intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá ở công ty DONIMEX

Chia sẻ: Hce.edu.vn/hsv Hce.edu.vn/hsv | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:34

110
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá ở công ty donimex', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá ở công ty DONIMEX

  1. Tiểu luận Các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá ở công ty DONIMEX
  2. MỤC LỤC Trang Lời nói đầu ................................ ............................................................................ 1 Phần I: Lý luận cơ bản về kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường ............................................................................ 5 I.Tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường. ................................ ............................................................................ 5 1. Khái niệm của thương mại quốc tế ............................................................. 5 2. Vai trò của kinh doanh xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân. .................... 5 2.1 Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hóa đất nước. ................................ ........................................................ 5 2.2. Xuất khẩu đóng góp vào việc chuển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. ........................................................................ 5 2.3. Xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất. ....................................................................................... 6 2.4. Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân................................. ................ 6 2.5. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta............................................................................ 6 3. Ý nghĩa của việc đẩy mạnh xuất khẩu đối với doanh nghiệp....................... 6 II. Những nội dung và hình thức kinh doanh xuất khẩu chủ yếu. ........................ 7 1. Các hình thức kinh doanh xuất khẩu chủ yếu .............................................. 7 2. N ội dung của kinh doanh xuất khẩu hàng hoá............................................. 7 2.1. Nghiên cứu thị trường.......................................................................... 7 2.2. Thanh toán trong kinh doanh xuất khẩu hàng hoá. ............................... 7 2.3. Lập phương án kinh doanh. ................................................................. 8 2.4. Nội dung của công tác thu mua tạo nguồn hàng. .................................. 8 2.5. Định giá hàng xuất khẩu. ..................................................................... 8 2.6. Giao d ịch đ àm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu. ................................. 9 2.7. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu............................................................. 9 III. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hoá. ...... 11 1. Các chính sách và quy định của Nhà nước ................................................ 11 2. Nhân tố con người. ................................................................................... 11 3. Mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp. ................................................ 12 4. Khả năng cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. ................................. 12 Phần II:Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá ở công ty DONIMEX thời gian qua ....................................................... 13 I. Đ ặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty. ............................................... 13 1. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty. ................................ .............. 13 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty. ................................ ........................ 14
  3. 3. Đ ặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty. ........................................... 14 II. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm qua ............ 15 1. Vài nét về tình hình xuất khẩu ở nước ta.................................................. 15 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh. .......................................................... 16 2.2. Các hình thức tạo nguồn hàng của công ty ......................................... 18 2.3. Các Nghiệp vụ kinh doanh của công ty ................................ .............. 19 II. Tổng quát kết quả xuất khẩu của Công ty. ................................................... 20 1. Tình hình kinh doanh theo mặt hàng................................. ........................ 20 2. Tình hình kinh doanh xuất khẩu theo thị trường. ...................................... 21 3. Phân tích hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng hóa của Công ty. .............. 22 III. Những thành tựu, tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động xuẩt khẩu của Công ty. ................................................................................................. 23 1. Thành tựu ................................................................................................. 23 2. Những tồn tại............................................................................................ 24 Phần III: Các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu. ...................................................................................................... 25 1. Chính sách xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam. ......................................... 25 2. H ệ thống quan điểm cơ bản đổi mới chính sách ngoại thương, đẩy mạnh xuất khẩu ở nước ta. ........................................................................ 26 3. Các chính sách thúc đẩy xuất khẩu. .......................................................... 26 II. Các phương hướng và biện pháp phát triển xuất khẩu ở công ty DONIMEX. ................................................................ .................................. 28 1. Phương hướng phát triển hoạt động xuất khẩu ở Công ty trong thời gian tới. ................................................................................................ .... 28 2. Các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty trong thời gian tới. ............................................................................................. 29 Kết luận............................................................................................................... 31 Tài liệu tham khảo ............................................................................................. 32
  4. LỜI NÓI ĐẦU Hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong cơ chế thị trường diễn ra hết sức phức tạp và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau. Trong khi đó, môi trường kinh doanh lại luôn luôn biến động và có nhiều bất cập. Chính vì vậy, kinh doanh xuất khẩu đòi hỏi nhà thương mại phải luôn tìm tòi, đổi mới và sáng tạo để đạt được cái đích là lợi nhuận. Trước những đòi hỏi của xu thế thương mại hoá to àn cầu và trước mắt là việc ra nhập vào tổ chức AFTA, các chính sách thương mại càng trở nên quan trọng và bức thiết. Do những đòi hỏi đó thì việc nghiên cứu những đề tài về chính sách thương m ại nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt nam là vấn đề cần phải làm ngay từ lúc này đ ể sẵn sàng trước việc ra nhập vào tổ chức AFTA của Việt Nam. Qua quá trình học tập và tìm hiểu tư liệu của Công ty DONIMEX, xuất phát từ bối cảnh trong và ngoài Công ty, em chọn đề tài: “Các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá ở công ty DONIMEX” Những nội dung đã được đề tài làm rõ bao gồm : 1-Các hoạt động nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở Công ty 2-Đánh giá kết quả xuất khẩu ở Công ty 3-Các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa ở Công ty DONIMEX. Vì trình độ hiểu biết có hạn, thời gian nghiên cứu không nhiều nên bản đề án này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Trong quá trình nghiên cứu và viết đề tài này, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, chu đáo của thầy giáo GS.TS Nguyễn Duy Bột và tập thể các bạn trong lớp TMQT  K29 đã giúp em hoàn thành bản đề án này. Xin chân thành cảm ơn!
  5. PHẦN I LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG I.TẦM QUAN TRỌNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. 1. Khái niệm của thương mại Quốc tế: Ngày nay khi quá trình phân công lao động Quốc tế đang diễn ra hết sức sâu sắc thì thương mại Quốc tế trở thành một qui luật tất yếu khác quan và được xem như là một điều kiện Tiền đề cho sự phát triển kinh tế của mọi quốc gia. Thực tế cho thấy, không m ột quốc gia nào có thể tồn tại chứ chưa nói gì đến phát triển nếu tự cô lập mình không quan hệ với kinh tế thế giới. Thương mại quốc tế trở thành vấn đề sống còn vì nó cho phép thay đổi cơ cấu sản xuất và nâng cao khả năng tiêu dùng của dân cư một quốc gia. Thương m ại quốc tế là hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia với nhau. Hoạt động đó là hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa riêng biệt giữa các quốc gia. 2. Vai trò của kinh doanh xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân. 2 .1 Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hóa đất nước. Để thực hiện đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trước mắt chúng ta cần phải nhập khẩu một số lượng lớn máy móc, trang thiết bị hiện đại từ bên ngoài nhằm trang bị cho nền sản xuất. Nguồn vốn để nhập khẩu thường dựa vào các nguồn chủ yếu là: vay, viện trợ, đầu tư nước ngo ài và xuất khẩu. Nguồn vốn vay rồi cũng phải trả, còn viện trợ và đ ầu tư nước ngoài thì có hạn, hơn nữa các nguồn này thường bị phụ thuộc vào nước ngo ài, vì vậy nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu chính là xuất khẩu. Thực tế là, nước nào gia tăng được xuất khẩu thì nhập khẩu theo đó cũng tăng theo. Ngược lại, nếu nhập nhiều hơn xuất làm cho thâm hụt cán cân thương mại quá lớn sẽ có thể ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế quốc dân. 2 .2. Xuất khẩu đóng góp vào việc chuển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng mạnh mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khó học - công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta. Ngày nay, đa số các nước đều lấy nhu cầu thị trường thế giới làm cơ sở để tổ chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này thể hiện: - Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi. Chẳng hạn, khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo cơ hội đầy đủ cho việc phát triển ngành sản xuất nguyên liệu như bông hay thuốc nhuộm. Sự phát triển của ngành chế biến thực phẩm xuất khẩu cũng có thể kép theo sự phát triển của ngành công nghiệp bao bì phục vụ nó.
  6. - Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần cho sản xuất ổn định và phát triển. - Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước. 2 .3. Xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản x uất. Hoạt động xuất khẩu là ho ạt động hướng ra thị trường thế giới, một thị trường m à ngày càng cạnh tranh. Sự tồn tại và phát triển của hàng hóa xuất khẩu phụ thuộc rất lớn vào chất lượng, giá cả do đó p hụ thuộc rất lớn vào kỹ thuật công nghệ sản xuất chúng. Điều này thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phải luôn luôn tìm tòi sáng tạo để cải tiến, nâng cao chất lượng công nghệ sản xuất. Mặt khác, xuất khẩu trong nền kinh tế cạnh tranh còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới và hoàn thiện công tác quản trị sản xuất và kinh doanh, đòi hỏi phải nâng cao tay nghề người lao động. 2 .4. Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân. Thông qua hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu, với nhiều công đoạn khác nhau đã thu hút hàng triệu lao động với thu nhập không thấp. Giải quyết được vấn đề bức xũ nhất trong xã hội hiện nay. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu những vật liệu tiêu dùng thiết yếu phục vụ đ ời sống và đáp ứng nhu cầu ngày một phong phú hơn của nhân dân. 2 .5. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta. Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cường sự hợp tác quốc tế với các nước, nâng cao địa vị và vai trò của nước ta trên thương trường quốc tế ..., xuất khẩu và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quỹ tín dụng, đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế ... Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại m à chúng ta vừa kể trên lại tạo Tiền đề cho việc mở rộng xuất khẩu. Có thể nói, xuất khẩu không chỉ đóng vai trò chất xúc tác hỗ trợ phát triển kinh tế mà nó còn cùng với hoạt động nhập khẩu như là yếu tố bên trong trực tiếp tham gia vào việc giải quyết những vấn đề thuộc nội bộ nền kinh tế như: vốn, kỹ thuật, lao động, nguồn tiêu thụ thị trường ... Đối với nước ta, hướng mạnh về xuất khẩu là một trong những mục tiêu quan trọng trong phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại, qua đó tranh thủ đón bắt thơòI cơ, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, rút ngắn sự chênh lệch về trình độ phát triển của Việt nam so với thế giới. Kinh nghiệm cho thấy, bất cứ một nước nào và trong thời kỳ nào đẩy mạnh được xuất khẩu thì nền kinh tế nước đó trong thời gian đó có tốc độ phát triển cao. Tóm lại là, thông qua xuất khẩu sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội bằng việc mở rộng trao đổi và thúc đẩy việc tận dụng các lợi thế, các tiềm năng và cơ hội của đất nước. 3. Ý nghĩa của việc đẩy mạnh xuất khẩu đối với doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu giúp cho mỗi doanh nghiệp giải quyết được vấn đề về công ăn việc
  7. làm cho nhân viên, tăng nguồn ngoại tệ để phục vụ cho các hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh đổi mới trang thiết bị, mở rộng quy mô kinh doanh, và giải quyết các vấn đề về lợi nhuận. Ngoài ra, việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu còn giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, tìm hiểu vả nắm bắt được phong tục, tập quán kinh doanh của các bạn hàng ở nước ngoài, là động lực để doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường ra thế giới. II. NHỮNG NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC KINH DOANH XUẤT KHẨU CHỦ YẾU. 1. Các hình thức kinh doanh xuất khẩu chủ yếu Xuất khẩu hàng hoá là một bộ phận rất quan trọng của thương m ại quốc tế. Trong nền kinh tế thị trường ngày nay thì lĩnh vực hoạt động này được biểu hiện dưới nhiều hình thức rất khác nhau. Theo quy định của nghị định 33CP (19/4/1994) lĩnh vực kinh doanh này bao gồm các hình thức chủ yếu sau: -Xuất khẩu hàng hoá dưới các hình thức trao đổi hàng hoá, hợp tác sản xuất và gia công quốc tế. -Xuất khẩu thiết bị toàn bộ, thiết bị lẻ và vật tư phụ tùng cho sản xuất. -Chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất -Làm các dịch vụ như đại lý, nhận uỷ thác xuất khẩu cho các tổ chức kinh tế nước ngoài. -Hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế Việt Nam ở nước ngoài hợp tác sản xuất và gia công quốc tế. 2. N ội dung của kinh doanh xuất khẩu hàng hoá. 2 .1 Nghiên cứu thị trường. Nội dung chính của nghiên cứu thị trường là xem xét khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường. Nghiên cứu thị trường đ ược thực hiện theo hai bước là nghiên cứu kháI quát và nghiên cứu chi tiết thị trường.Nghiên cứu khái quát thị trường cung cấp những thông tin về quy mô, cơ cấu, sự vận động của thị trường, các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường như môi trường cạnh tranh, môi trường chính trị pháp luật, khoa học công nghệ, môi trường văn hoá x ã hội, môi trường địa lý sinh thái...Nghiên cứu chi tiết thị trường cho biết những thông tin về tập quán mua hàng, những thói quen và những ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng. Nghiên cứu thị trường thường được tiến hành theo hai phương pháp chính. Phương pháp nghiên cứu tại văn phòng là thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu đã được xuất bản công khai hay bán công khai, xử lý các thông tin đã tìm kiếm được.Phương pháp nghiên cứu tại chỗ thu thập thông tin chủ yếu thông qua tiếp xúc trực tiếp hay điều tra chọn mẫu bằng các câu hỏi...Hoặc kết hơp cả hai phương pháp trên. 2 .2. Thanh toán trong kinh doanh xuất khẩu hàng hoá. Thanh toán quốc tế là một khâu hết sức quan trọng trong kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. Hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh này một phần lớn nhờ vào chất lượng của việc thanh toán. Thanh toán là bước đảm bảo cho người xuất khẩu thu được tiền về và người nhập khẩu nhận được hàng hoá. Thanh toán quốc tế trong ngoại thương có thể hiểu đó là việc chi trả những khoản tiền tệ, tín dụng có liên đến nhập khẩu hàng hoá và đã được thoả thuận quy định trong hợp
  8. đồng kinh tế. Trong xuất khẩu hàng hoá, thanh toán phải xem xét đến các vấn đề sau đây:  Trả trước bằng tiền mặt hoặc trả tiền mặt theo lệnh.  Ghi sổ.  Gửi bán.  Hối phiếu trả ngay.  Hối phiếu kỳ hạn.  Thư tín dụng. 2 .3 Lập phương án kinh doanh. Việc xây dựng phương án kinh doanh bao gồm: * Đ ánh giá thị trường và thương nhân, phác hoạ bức tranh tổng quát về hoạt động kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn. * Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh, sự lựa chọn này phải mang tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình có liên quan. *Đề ra mục tiêu cụ thể như: sẽ bán bao nhiêu hàng? Với giá bao nhiêu? Sẽ thâm nhập vào thị trường nào. * Đ ề ra biện pháp và công cụ thực hiện nhằm đạt mục tiêu đề ra. 2 .4. Nội dung của công tác thu mua tạo nguồn hàng. Công tác thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là một hệ thống các công việc, các nghiệp được thể hiện qua nội dung sau: *Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu. Muốn tạo được nguồn hàng ổn định, nhằm củng cố phát triển các nguồn hàng, doanh nghiệp ngoại thương phải nghiên cứu các nguồn hàng thông qua việc nghiên cứu tiếp cận thị trường. Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu nhằm xác định chủng loại mặt hàng, kích cỡ, mẫu mã và công dụng, chất lượng, giá cả, thời vụ (nếu là hàng nông lâm, thủy sản) những đặc tính, đặc điểm riêng của từng loại hàng hóa. *Kí kết hợp đồng thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu, việc kí kết hợp đồng có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu, đây là cơ sở vững chắc đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp diễn ra bình thường. *Tổ chức thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu.Sau khi kí kết hợp đồng với các chủ hàng xuất khẩu, doanh nghiệp thương mại phải lập được kế hoach thu mua, tiến hành xắp xếp những phần việc phải làm và chỉ đạo các bộ phận theo kế hoạch. 2.5 Đ ịnh giá hàng xuất khẩu. Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá đ ồng thời biểu hiện một cách tổng hợp các hoạt động kinh tế, các mối quan hệ kinh tế trong nền kinh tế quốc dân, giá cả luôn gắn với thị trường và chịu tác động của các nhân tố khác nhau. Trong buôn bán quốc tế, giá cả thị trường càng trở nên phức tạp do buôn bán diễn ra trên các khu vực khác nhau. Để thích ứng với sự biến động trên thị trường, tốt nhất là các nhà kinh doanh nên thực hiện định giá linh hoạt phù hợp với mục đích cơ bản của doanh nghiệp. Công việc đánh giá được thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Xây dựng giá thành xuất khẩu cơ sở. Bước 2: Xác định các chi phí cố định và chi phí biến đổi của xuất khẩu.
  9. Bước 3: Khảo sát mức giá và phạm vi biến động giá trên thị trường nước ngo ài Bước 4: Quyết định chiến lược đánh giá và xây dựng mức giá xuất khẩu. Bước 5: Soạn thảo các văn bản chào hàng và báo giá xuất khẩu. 2 .6. Giao d ịch đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu. Thông thường có các hình thức giao dịch sau: * Giao dịch qua thư tín. Ngày nay việc sử dụng hình thức này vẫn là phổ biến để giao dịch giữa các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu. Những cuộc tiếp xúc ban đầu thường qua thư tín. Ngay cả sau khi hai bên đã có điều kiện gặp gỡ trực tiếp thì việc duy trì quan hệ cũng phải qua thư tín. Sử dụng thư tín để giao dịch đàm phán phải luôn nhớ rằng thư từ là "sứ giả" của mình đến với khách. Bởi vậy, cách viết thư, gửi thư cần đặc biệt chú ý. Những nhà kinh doanh khi giao dịch phải đảm bảo các điều kiện lịch sử, chính xác, khẩn trương. * Giao d ịch qua điện thoại. Việc giao dịch qua điện thoại giúp nhà kinh doanh đàm phán một cách khẩn trương, đúng thời cơ cần thiết. Trao đổi qua điện thoại là trao đổi bằng miệng, không có gì làm bằng chứng cho những thỏa thuận quyết định trong trao đổi. Bởi vậy, hình thức đ àm phán này chỉ nên dùng trong những trường hợp chỉ còn chờ xác nhận một cách chi tiết. Khi phải trao đổi bằng điện thoại cần chuẩn bị nội dung chu đáo. Sau khi trao đổi bằng điện thoại, cần có thư xác nhận nội dung đã đàm phán. * Giao dịch bằng cách gặp gỡ trực tiếp. Là việc gặp gỡ giữa hai bên để trao đổi về các điều kiện buôn bán. Đây là hình thức hết sức quan trọng, đẩy nhanh tốc độ giải quyết mọi vấn đề mà cả hai bên cùng quan tâm. Hình thức này thường được dùng khi có nhiều vấn đề cần phải giải thích cặn kẽ để thuyết phục nhau hoặc là những hợp đồng lớn, phức tạp. Đối vớí quan hệ mua bán hàng hoá, sau khi các bên mua và bán tiến hành giao dịch và đàm phán có kết quả thì phải thực hiện lập và kí kết hợp đồng. Hợp đồng bằng văn bản là hình thức bắt buộc đối với các đơn vị xuất nhập khẩu ở nước ta. Đây là hình thức tốt nhất để đảm bảo cho quyền lợi của cả hai bên.Hợp đồng xác định rõ ràng trách nhiệm của cả b ên mua và bên bán hàng hoá, tránh được những biểu hiện không đồng nhất trong ngôn từ hay quan nIệm. 2 .7. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Nội dung trình tự thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất khẩu như sau :  Sau khi ký kết hợp đồng, nhà nhập khẩu ở nước ngoài sẽ mởi L/C tại một ngân hàng có ngân hàng thông báo tại Việt Nam. Nhà xuất khẩu sau khi nhận được giấy báo xin mở L/C của đối tác thì cần kiểm tra lại nội dung thật chặt chẽ xem đã đúng như hợp đồng đã ký kết hay chưa. N ếu có gì chưa hợp lý cần báo lại cho phía nước ngoài để hai bên cùng thống nhất sửa lại.  Sau khi xem xét nội dung L/C đã hợp lý, nhà kinh doanh cần làm thủ tục xin giấy phép xuất khẩu. Tư cách để được xuất khẩu trực tiếp là doanh nghiệp phải có giấy phép kinh doanh xuất, nhập khẩu do Bộ Thương mại cấp với các điều kiện như sau: + Doanh nghiệp đ ược thành lập hợp pháp. + Mức vốn lưu đ ộng tối thiểu là 200.000 USD tại thời điểm đăng ký kinh doanh xuất khẩu (riêng m ột số trường hợp đặc biệt mức vốn tối thiểu là 100.000 USD).
  10. + Ho ạt động theo đúng ngành hàng đã đ ăng ký khi thành lập doanh nghiệp. + Có đội ngũ cán bộ đủ trình độ kinh doanh, ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán ngo ại thương. Ngoài 3 mặt hàng xuất khẩu theo hạn ngạch là: d ầu thô, gạo, đồ gỗ và song mây; các mặt hàng cấm nhập, cấm xuất, còn lại đối với các m ặt hàng khác doanh nghiệp chỉ cần làm tờ khai hải quan và gửi cho Bộ Thương m ại theo dõi. Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu. Khâu này bao gồm công việc thu gom hàng  hóa, đưa vào gia công chế biến, đóng gói hàng hóa, kẻ ký mã hiệu, dán nhãn hiệu, đóng thành bao kiện hoặc container để sẵn sàng xuất khẩu. Doanh nghiệp cần chuẩn bị hàng hóa thật tốt, đảm bảo về số lượng, chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng, bao bì ... như hợp đồng đ ã qui định.  Tùy theo các thỏa thuận trong hợp đồng mà người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu có trách nhiệm thuê tàu và mua b ảo hiểm cho hàng hóa. Trong trường hợp trách nhiệm thuê tàu là thuộc nhà xuất khẩu, cần cân nhắc các khả năng sau: + Nếu hàng hóa có khối lượng nhỏ, không cồng kềnh, có thời gian không quá gấp thì nên thuê tàu chợ. Tàu chợ là loại tàu để chở hàng chạy thường xuyên theo một tuyến nhất định, ghé vào các cảng qui định theo lịch trình định trước. +Nếu hàng hóa có khối lượng lớn, cồng kềnh đòi hỏi những điều kiện đặc biệt nào đó về vận chuyển thì nên thuê tàu chuyến. Tàu chuyến là tàu chuyên chở hàng hóa trên biển không theo một lịch trình định trước. Mặc dù thuê tàu chuyến đòi hỏi chi phí khá cao so với tàu chợ nhưng có thể vận chuyển với khối lượng lớn, công tác b ảo quản, bảo vệ hàng trong vận chuyển bốc dỡ cũng dễ hơn, hiệu quả hơn.  Thủ tục hải quan là một cách thức để Nhà nước quản lý hoạt động xuất nhập khẩu. Đối với nhà xuất khẩu cần thực hiện. + Khai báo hải quan. + Xuất trình hàng hóa để kiểm tra. + Thực hiện các quyết định của hải quan.  Tùy theo thảo thuận về điều kiện giao hàng mà việc giao hàng lên tàu là thuộc trách nhiệm của bên bán hay bên mua. Nếu việc giao hàng là thuộc trách nhiệm của nhà xuất khẩu thì cần thiết phải theo dõi bốc xếp hàng qua cơ quan điều độ cảng để tổ chức vận chuyển hàng hóa, bố trí lực lượng xếp hàng lên tàu. Sau khi bốc xếp thì thực hiện thanh toán phí bốc xếp và lấy vận đơn đường biển. Vận đơn đường biển nên là vận đơn hoàn hảo đã bốc hàng và có thể chuyển nhượng được.  Sau khi đ ã thực hiện chuyển giao hàng hóa lên tàu, nhà xuất khẩu cần lấy đầy đủ các giấy tờ như hóa đơn thương mại, vận đơn đường biển v.v... Đến thời hạn giao hàng nhà xuất khẩu xuất trình các chứng từ theo qui định trong L/C tại ngân hàng thông báo để nhận tiền từ ngân hàng này hoặc từ ngân hàng thanh toán.  Tóm lại, việc tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu là hết sức quan trọng. Thông qua hợp đồng này, nó đưa lại kết quả phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty. Thực hiện tốt các hợp đồng kinh doanh xuất khẩu là cơ sở nâng cao uy tín, đặt quan hệ kinh doanh lâu dài với bạn hàng, tạo điều kiện mở rộng phạm vi và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh.
  11. III. NH ỮNG NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ. 1. Các chính sách và quy định của Nhà nước Có thể nói các chính sách và quy định của nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Thông qua việc đề ra các chính sách và quy định, Nhà nước thiết lập môi trường pháp lý nhằm điều chỉnh các hoạt động của các doanh nghiệp. Chúng ta có thể xem xét tác động của các chính sách đó dưới các khía cạnh sau : a. Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái là giá cả tại đó ngoại hối được mua và bán. Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng thực hiện chiến lược hướng ngo ại, đẩy mạnh xuất khẩu. Một tỷ giá hối đoái chính thức (HĐCT) đ ược điều chỉnh theo quá trình lạm phát có liên quan gọi là tỷ giá hối đoái thực tế (HĐTT). Nếu tỷ giá hối đoái chính thức là không đổi và tỷ giá hối đoái thực tế tăng lên thì, các nhà xuất khẩu các sản phẩm sơ chế, là người bán theo mức giá cả quốc tế nằm ngoài tầm kiểm soát của họ sẽ bị thiệt. Họ phải chịu chi phí cao hơn do lạm phát trong nước. Hàng xuất khẩu của họ trở nên kém sinh lợi do ngoại tệ thu được phải bán lại với HĐCT cố định không được tăng lên để bù lại chi phí sản xuất cao hơn. Các nhà xuất khẩu các sản phẩm chế tạo có thể làm tăng giá cả xuất khẩu của họ để bù đắp lại chi phí nội địa cao hơn, nhưng kết quả khả năng chiếm lĩnh thị trường sẽ giảm. Họ chỉ có thể giữ nguyên mức giá tính theo ngoại hối và lợi nhuận thấp. Nếu tình trạng ngược lại là tỉ giá HĐTT giảm so với tỷ giá HĐCT, khi đó sẽ có lợi hơn cho các nhà xuất khẩu. b. Thuế quan và quota :Khả năng cạnh tranh của các nhà sản xuất trong nước tại thị trường xuất khẩu cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp của thuế xuất khẩu và quota. Thuế xuất khẩu có xu thế làm giảm xuất khẩu và do đó làm giảm nguồn thu ngo ại tệ của đất nứơc. Còn quota là hình thức hạn chế về số lượng xuất khẩu có tác động một mặt làm giảm số đầu mối tham gia xuất khẩu trực tiếp, mặt khác tạo cơ hội thuận lợi cho những người xin được quota xuất khẩu. c. Các chính sách khác của nhà nước. Các chính sách khác của nhà nước như xây d ựng các mặt hàng chủ lực, trực tiếp gia công xuất khẩu , đầu tư cho xuất khẩu, lập các khu chế xuất , các chính sách tín dụng xuất khẩu, chính sách trợ cấp xuất khẩu cũng góp phần to lớn tác đọng tới tình hình xuất của một quốc gia. Tùy theo mức độ can thiệp, tính chất và phương pháp sử dụng các chính sách trên mà hiệu quả và mức độ ảnh hưởng của nó tới lĩnh vực xuất khẩu sẽ như thế nào. Bên cạnh các chính sách trên, nhóm các chính sách hỗ trợ mang tính thể chế - tổ chức, các khung pháp lý và hệ thống hành chính cũng là một trong các nhân tố tác động trực tiếp tới họat động xuất khẩu của các doanh nghiệp. 2. Nhân tố con ng ười. Con người luôn được đặt ở vị trí trung tâm của mọi hoạt động. Hoạt động xuất khẩu hàng hoá phải nhấn mạnh tới nhân tố con người bởi vì nó là chủ thể sáng tạo và trực tiếp điều hành các hoạt động, ảnh hưởng của nhân tố này thể hiện qua hai chỉ tiêu chủ yếu nhất. Đó là tinh thần làm việc và năng lực công tác. TInh thần làm việc được biểu hiện bởi bầu không khí trong doanh nghiệp, tình đoàn kết và ý
  12. chí phấn đấu cho mục tiêu chung. Năng lực của nhân viên lại biểu hiện qua kỹ năng điều hành, công tác các nghiệp cụ cụ thể và qua kết quả của hoạt động. Để nâng cao vai trò nhân tố con người, các doanh nghiệp một mặt phải chú trọng đào tạo cán bộ, công nhân viên, bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ của họ, mặt khác, phải quan tâm thích đáng đến lợi ích cá nhân, bao gồm cả lợi ích vật chất lẫn tinh thần. 3. Mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ngoại thương phụ thuộc rất lớn vào hệ thống mạng lưới kinh doanh của nó.một mạng lưới kinh doanh rộng lớn, với các điểm kinh doanh được bố trí hợp lý là điều kiện để các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động như tạo nguồn hàng, vận chuyển , làm đại lý xuất khẩu...một cách thuận tiện hơn và do đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu. Nếu mạng lưới kinh doanh là quá thiếu, hoặc bố trí ở các điểm không hợp lý sẽ gây cản trở cho hoạt động kinh doanh làm triệt tiêu tính năng động và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường. 4. Khả năng cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp như vốn cố định bao gồm các máy móc, thiết bị chế biến, hệ thống kho hàng, hệ thống phương tiện vận tải, các điểm thu mua hàng , đại lý, chi nhánh và trang thiết bị của nó cùng với vốn lưu động là cơ sở cho hoạt động kinh doanh.các khả năng này quy định quy mô và tính chất của hoạt động kinh doanh xuất khẩu, và vì vậy cũng góp phần quyết định tới hiệu quả kinh doanh. Rõ ràng là, một doanh nghiệp có hệ thống kho hàng hợp lý, các phương tiện vận tải đầy đủ và cơ động, các máy móc chế biến hiện đại sẽ góp phần nâng cao chất lượng hàng hóa và khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Do vậy, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu một cách có tính khả thi và hiệu quả hơn. Trong kinh doanh xuất khẩu, thông thường các doanh nghiệp ngoại thương có cơ cấu vốn lưu động và cố định theo tỷ lệ 8:2 hoặc 7:3 là hợp lý. Tuy vậy, việc tăng vốn cố định là cần thiết nhằm góp phần mở rộng qui mô kinh doanh, cho phép xâm nhập và cạnh tranh trên thị trường lớn hơn.
  13. PHẦN II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG K INH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA Ở CÔNG TY DONIMEX THỜI GIAN QUA I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 1. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty. Quyết định số 545/QĐ-UBT ký ngày 31/10/1993 ủa UBND tỉnh Đồng Nai quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước Công ty Xuất nhập khẩu Đồng Nai. Công ty đặt trụ sở tại thành phố Biên Hòa tỉnh Đồng Nai. - Tên gọi: Công ty Xuất nhập khẩu Đồng Nai. - Tên giao dịch quốc tế: DONG NAI - IMPORT - EXPORT COMPANY. - Trụ sở chính: 73 - 75 - Đ ường 30/4 - Thanh Bình - Biên Hòa. - Vốn kinh doanh: 32,388 tỉ đồng. * Chức năng hoạt động của Công ty. - Trực tiếp xuất khẩu và nhận ủy thác xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm, thổ, thủy hải sản, thực phẩm chế biến, hàng thủ công mĩ nghệ, hàng tiểu thủ công nghiệp do Công ty thu mua, gia công chế biến hoặc do liên doanh, liên kết tạo ra. - Trực tiếp nhập khẩu và nhận ủy thác nhập khẩu các mặt hàng công cụ sản xuất, vật tư, nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng kể cả chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất. - Tổ chức sản xuất, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngo ài để sản xuất chế biến hàng cuất nhập khẩu và hàng tiêu dùng. * Nhiệm vụ của Công ty: - Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, gia công, lắp ráp theo đúng luật pháp hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của Sở Thương mại Đồng Nai. - Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, đổi mới trang thiết bị, tổ chức tiếp thị tốt để nâng cao năng lực kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả ngày càng cao. - Chấp hành pháp luật Nhà nước, thực hiện các chế độ, chính sách về quản lí và sử dụng Tiền vốn, vật tư, tài sản, nguồn lực, thực hiện hạch toán kinh tế, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. - Thực hiện báo cáo theo ngành và chịu sự thanh tra của pháp luật.
  14. - Tổ chức tốt bộ máy doanh nghiệp, quản lí to àn dIện, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên chức theo pháp luật, chính sách của Nhà nước và sự phân cấp quản lí của Sở Thương mại để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của Công ty. Chăm lo đời sống, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động làm việc, thực hiện phân phối công bằng. - Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an ninh chính trị và an toàn xã hội trong phạm vi quản lí của Công ty theo quy định của pháp luật. 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty. Công ty Xuất nhập khẩu Đồng Nai gồm có 69 cán bộ công nhân viên được biên chế thành 04 phòng ban và 02 chi nhánh. Sơ đồ 1: C ơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty GIÁM Đ ỐC Kế toán trưởng P.Giám Đốc CH P.KẾ Trạm KD P.KD P. TT DONIMEX TC-HC TOÁN Hàng XK VI TÍNH 3. Đ ặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty. Công ty Xuất nhập khẩu Đồng Nai là một Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp bao gồm hàng tiêu dùng, nguyên vật liệu, thiết bị máy móc đáp ứng nhu cầu khác nhau của sản xuất và đời sống. Bên cạnh đó, Công ty còn thực hiện các dịch vụ gia công sản xuất, tái sản xuất hàng hóa, nhận ủy thác xuất nhập khẩu, chuyển khẩu. Trong kinh doanh xuất nhập khẩu, mặt hàng chủ yếu của Công ty bao gồm: - Về xuất khẩu: Đối với xuất khẩu, Công ty sau khi thực hiện giao dịch và ký kết hợp đồng thành công thì tiến hành thu gom hàng hóa trong nước, chuẩn bị hàng hóa để thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Công ty trực tiếp sản xuất các mặt hàng sau: + Cà phê. + Cao su. + Tiêu đen. + Phụ tùng máy nông nghiệp. + Trang thiết bị thể thao. + Hàng thủ công mỹ nghệ. + Đệm bố thắng. - Về nhập khẩu: Đối với hàng nhập khẩu, căn cứ vào nhu cầu tiêu dùng cụ thể của từng đơn vị sản xuất trong nước và hợp đồng đã ký mà Công ty lên đơn hàng nhập khẩu.
  15. Công ty trực tiếp nhập khẩu các mặt hàng sau: + Hàng tiêu dùng: hàng điện tử, điện lạnh, các linh kiện điện, xe gắn máy, xe hơi, vải, thực phẩn ... + Hàng vật tư thiết bị phục vụ sản xuất: phân bón, xăng dầu, hóa chất, hạt nhựa, phụ tùng ô tô, máy nông ngư nghiệp ... II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM QUA 1. Vài nét về tình hình xuất khẩu ở nước ta. Từ năm 1986 đến nay, d ưới sự khởi xướng của Đảng và Nhà nước, con đường đổi mới của Việt Nam đã thu được nhiều thành tựu đáng kể, nền kinh tế đã đi vào thế ổn định và đang phát triển đi lên, quan hệ quốc tế mở rộng. Trong giai đoạn này, Kim ngạch xuất khẩu cũng không ngừng gia tăng, đónh góp một phần đáng kể cho GDP. Với chính sách hướng về xuất khẩu, xuất khẩu đã và đang trở thành một trong những nhân tố quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Trong những năm qua, thành tựu của xuất khẩu hàng hóa ở nước ta không chỉ thể hiện ở tổng kim ngạch mà còn ở sự chuyển đổi cơ cấu hàng hóa, cơ cấu ngành. Điều đó nói lên sự phát triển của sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo xu hướng tiến bộ hơn. Bảng1 : Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam giai đoạn (1991-2000) Đơn v ị: Triệu USD Năm 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Tổng kim ngạch 1815 2081.7 2475 3000 3600 5500 7100 8700 9361 11535 % Tăng 14.7 18.9 21.2 20.0 52.8 29.0 22.5 7.6 12.3 Nguồn : Niên giám Thống kê năm 2000. Thời kỳ từ năm 1991 đến năm 2000, cơ cấu hàng xuất khẩu đã có nhiều thay đổi, nhiều mặt hàng giá trị đã được nâng cao thông qua chế biến.Chúng ta đã xây dựng được một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực như:Dầu thô, than , thuỷ sản , lâm sản. cơ cấu hàng xuất khẩu thời kỳ này như sau: - H àng nông , lâm, thuỷ sản , nguyên liệu và chế biến chiếm 56, 6% - H àng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp chiếm 30, 7% - H àng công nghiệp nặng và khoáng sản chiếm 12, 7% N hư vậy, hàng nông , lâm , thuỷ sản vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong Kim ngạch xuất khẩu. Điều đó phản ánh tính chất và trình độ nền kinh tế nước ta còn lạc hậu.Tuy kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng cao (20%-25% năm) nhưng do điểm xuất phát của chúng ta thấp nên giá trị xuất khẩu thu về mỗi năm còn rất khiêm tốn. Nhờ thực hiện chính sách đối ngoại , đa dạng hoá, đa phương hoá, Việt Nam muốn làm b ạn với tất cả các nước trên thế giới, hợp tác bình đẳng , các bên cùng có lợi nên đến cuối năm 1997, Việt Nam đã có quan hệ thương mại với 152 nước và tổ chức quốc tế, trong đó đã ký hiệp định thương maị với 60 nước. Thị trường xuất khẩu thời kỳ 1992-1998 được mở rộng hơn.
  16. Trong các nước trên, Nhật Bản là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Theo thống kê của Bộ Tài chính Nhật Bản, kim ngạch xuất khẩu mậu dịch giữa hai nước năm 1997 đạt 3,4 tỷ USD, tăng 40% so với năm 1998, trong đó Việt Nam xuất sang Nhật Bản 2,2 tỷ USD. Thị trường thứ hai sau Nhật Bản là Singapore. Năm 1999, kim ngạch buôn bán hai chiều đạt 2,2 tỷ USD, năm 1998 là 33,44 tỷ USD. Điều đáng mừng là ngoài các sản phẩm truyền thống như dầu thô, may mặc, hàng nông sản chế biến, năm 1998 ta đ ã xuất sang Singapore được hàng điện tử (tivi), dù giá trị mới ở mức khiêm tốn 5,2 triệu USD. Tuy nhiên, đây sẽ là bước khởi đầu đầy tốt đẹp để hàng công nghiệp cao cấp của ta xâm nhập thị trường này. Sau Nhật Bản và Singapore có thể kể đến các thị trường như Hàn Quốc, Đ ài Loan, Hồng Kông, Trung Quốc, Thái Lan, Đức, Pháp, Nga. Qua phân tích trên ta thấy, thị trường xuất khẩu của Việt Nam vẫn chủ yếu là các nước Châu á - Thái Bình Dương (chiếm 80%). Mặc dù đã có hàng dệt sang EU từ năm 1992 nhưng tháng 7/1995 Việt Nam mới ký kết Hiệp định Thương mại và tháng 7/1996 mới ký Hiệp định xuất khẩu hàng dệt sang EU. Tuy đã bình thường hóa quan hệ với Mỹ, nhưng Việt Nam chưa được hưởng quy chế tối huệ quốc (MFN) và chưa ký Hiệp định Thương m ại với họ nên thị trường Châu Mỹ mới trong quá trình thử nghiệm. Thị trường Châu Phi và Trung Đông do cách biệt về địa lý, nhu cầu nhập khẩu hàng ta chưa lớn nên kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang các nước này còn nhỏ bé. 2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty thời gian qua. 2 .1. Kết quả hoạt động kinh doanh. Có thể phân tích kết quả kinh doanh của Công ty qua một số chỉ tiêu sau: Bảng 2: Kim ngạch xuất nhập khẩu (1993 - 2000) Đơn vị:USD Chỉ tiêu 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 1, Kim 6.732.695 11.530.740 20.362.318 24.371.952 26.385.876 20..691.062 25..263.714 28.805.969 ngạch XK 2. Kim 1352.805 8.761.395 23.810.420 9.445.024 14.035.098 11..581.257 9.125.401 12.406.483 ngạch NK 3.Tổng kim 8085500 20.292.135 44.172.738 34.116.976 40.420.944 32..272.319 34..389.115 41..212.452 ngạch XNK 4.Tốc độ tăng(%) 250,97 217,68 77,235 118,48 87 103 113 kim ngạch XK Năm 1993 là năm đánh dấu bước phát triển mới ở Công ty. Đây là thời kỳ mà Công ty từng bước mở rộng thị trường từ các nước Châu á, Đông Âu sang thị trường các nước Tây Âu và sang cả Châu Phi và Châu Mỹ ... Do có những bước đi trong phương án kinh doanh linh động và phù hợp với sự chuyển đổi cơ chế của nền kinh tế quốc dân nên Công ty đã đẩy mạnh được hoạt động xuất nhập khẩu với những kết quả rất khả quan. Nếu năm 1993, kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 6.732.695 USD thì chỉ đến năm 2000, giá trị xuất khẩu của Công ty đã đạt 28.805.969 USD, tăng hơn 4 lần so với năm 1993. Riêng năm 1995 kim ngạch xuất khẩu của Công
  17. ty đã đạt con số kỉ lục là 44.172.738 USD gấp 5,46 lần so với năm 1993, đây là một kết quả đáng ghi nhớ. Trong những năm từ 1993 trở lại đây, nhịp độ tăng xuất nhập khẩu của Công ty trung bình là 20 - 35% năm. Trong kinh doanh xuất nhập khẩu thì hoạt động xuất khẩu luôn chiếm tỷ trọng cao hơn, với mức tăng bình quân hàng năm khá vững chắc là 30 - 35% năm. Trong khi đó, hoạt động nhập khẩu có những biểu hiện bất thường, năm 1994 tăng 6,48 lần so với năm 19 93 thì đến năm 1995 kim ngạch nhập khẩu tăng gấp 17,6 lần so với năm 1993. Đến năm 1996 kim ngạch nhập khẩu chỉ tăng gấp 7,2 lần so với năm 1993. Tuy vậy, Công ty đang phấn đấu để giữ vững đẩy mạnh hơn nữa kim ngạch xuất khẩu, còn Kim ngạch nhập khẩu có thể giữ xu hướng của những năm qua. Hiệu quả xuất nhập khẩu được coi là nhân tố quan trọng nhất quyết định kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong những năm qua, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty như sau: Bảng 3: Kết quả kinh doanh của Công ty (1997 - 2000) Đơn vị:VNĐ Năm 1997 1998 1999 2000 Chỉ tiêu 2.767.033.099 622.945.755 3.182.975.477 3.745.213.930 1, Kết quả HĐSXKD chính 222.057.783 122.554.824 375.341.626 2, Kết quả hoạt động tài chính 38.734.904 4.626.240.437 1.712.035.590 1.982.726.557 3.Kết quả hoạt động SXKD p hụ -17.856.319 -1.135.815.038 -116.164.767 -1.485.279.563 4, Kết quả khác 3.009.969.467 4.113.511.151 4.901.401.124 4.609.002.550 phối kết quả 5.Phân (1+2+3+4) 1.559.016.030 2.125.922.413 2.543.024.381 2.479.362.101 6.Thu ế lợi tức 1.386.316.893 1.987.628.741 2.134.822.813 2.341.799.791 7. Trích lập quỹ công ty 64.638.544 232.553.930 137.562.310 8.Kho ản trừ vào lợi nhuận 0 0 0 0 9. Thu nhập chưa phân phối Từ bảng trên ta thấy, trong 04 năm liên tục từ 1997 đến 2000, lợi nhuận trước thuế của Công ty liên tục tăng. Năm 1997, lợi nhuận trước thuế của Công ty là 3.009.969.476 VNĐ, sang năm 1998 lợi nhuận trước thuế của Công ty là 4.113.511.151VNĐ. Năm 1999 lợi nhuận trước thuế của Công ty đạt 4.901.401.124 VNĐ, năm 2000 lợi nhuận trước thuế của Công ty đạt 4.609.002.550 VNĐ. Có được kết quả như này là do Công ty đã đẩy mạnh được mọi hoạt động kinh doanh, luôn luôn đổi mới phương thức kinh doanh, tìm kiếm cơ hội mới. Trong thời gian này kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính đã đ em lại kết quả khá cao, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận. Năm 1997 con số này là 2.767.033.099, năm 1998 con số này là 622.945.755VNĐ, tới năm 2000 con số này tăng lên 3.754.213.930VNĐ.
  18. Cũng trong thời gian này, kết quả hoạt động khác của Công ty đáng được lưu tâm. Từ năm 1997 đến 2000 kết quả hoạt động khác luôn bị âm và đang có xu hướng tăng lên qua các năm. Năm 1997 kết quả hoạt động khác là (-17.856.319) VNĐ, sang năm 1998 con số này là (-1.135.815.038) VNĐ,năm 1999 là (116.164.767) VNĐ và năm 2000 con số này là (-1.485.279.563) VNĐ. K ết quả hoạt động tài chính cũng có biểu hiện thất thường, năm 1997 là 222.057.738 VNĐ nhưng sang năm 1998 hoạt động tài chính không đem lại kết quả, đến năm 1999 con số này là 122.554.824 VNĐ. Qua các kết quả của hoạt động kinh doanh Công ty cần phải xem xét, nghiên cứu kĩ lưỡng để đề ra phương pháp giải quyết vấn đề. Các kết quả cuối cùng từ lợi nhuận sau thuế đã được trích lập các quỹ Công ty và đang có xu hướng tăng lên qua các năm từ 1998 tới nay. Kết quả này đ ã giúp cải thiện tình hình vốn của Công ty và cơ sở vật chất kĩ thuật. 2 .2. Các hình thức tạo nguồn hàng của công ty Trong những năm gần đây, Công ty đ ã sử dụng các hình thức tạo nguồn hàng sau: - Mua đứt bán đoạn: đây là hình thức thu mua chủ yếu của Công ty, chiếm gần 80% giá trị hàng hóa thu mua. Sau khi Công ty và người bán đ ã đạt được thỏa thuận về mặt số lượng, chất lượng mẫu mã, phương thức thanh toán, điều kiện và cơ sở giao hàng ... thì hai bên mới tiến hành kí kết hợp đồng kinh tế. Hợp đồng này là cơ sở ràng buộc trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. Thông thường người kí kết hợp đồng là Giám đốc Công ty hoặc Phó Giám đốc được ủy quyền. - Phương thức ủy thác: Là phương thức m à Công ty dùng danh nghĩa của mình để giao dịch với khách hàng nước ngoài nhằm thỏa thuận với họ về các điều kho ản: số lượng, chất lượng, mẫu mã, giá cả, điều kiện cơ sở giao hàng ... và tổ chức bán hộ hàng cho người ủy thác. Phương thức thu mua này chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ trong hoạt động kinh doanh của Công ty. - Phương thức đầu tư, liên doanh liên kết sản xuất hàng xuất khẩu. Theo phương thức này, Công ty sẽ bỏ vốn ra đầu tư vào các đơn vị sản xuất chế biến hàng xuất khẩu theo các hợp đồng ngắn hạn, trong đó Công ty chịu trách nhiệm tiêu thụ các sản phẩm sản xuất ra. Thông thường Công ty chỉ ứng vốn trước cho các cơ sở chức không tham gia trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất. Hình thức này chỉ được Công ty áp dụng khi đã kí được hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài mà nguồn hàng trong nước chưa có sẵn. Công tác thu mua tạo nguồn hàng của Công ty được thực hiện theo quy trình sau: Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức công tác thu mua tạo nguồn hàng T ch c th c Ti p c n, àm Thanh lý X lí tranh Xác X ây d ng L a ch n hi n h p Hp ch p phán, Ký k t h p nh n hàng Th ng ng ng L a ch n Vn Tìm ki m Ki m Ti p Nhà cung Chuy n Thanh Bo Nhà cung Tra Nh n Cp Hàng Toán Qu n Cp H àng H àng Hóa Hóa Hóa
  19. 2 .3. Các Nghiệp vụ kinh doanh của công ty a) Nghiệp vụ giao hàng xuất khẩu. Nghiệp vụ này bao gồm các khâu sau: - Chuẩn bị hàng: Sau khi Công ty đ ã đưa hàng về kho thì tiến hành các khâu chuẩn bị như đóng gói hàng hóa, ghi mã kí hiệu để hoàn thiện hàng theo đơn hàng của nước nhập khẩu. - Thuê tàu và kí kết hợp đồng vận chuyển: Thông thường, Công ty sử dụng điều kiện cơ sở giao hàng theo điều kiện FOB trong Incoterm 1991 với nước ngoài do vậy ở khâu này, Công ty chỉ kí kết hợp đồng vận chuyển với các tổ chức vận tải, thuê các tổ chức này đem phương tiện tới tận kho hàng của Công ty để chuyển hàng hóa ra cảng xuất khẩu, sau đó tiến hành bốc dỡ hàng xuống cảng để hải quan kiểm định hàng hóa. - H oàn thiện thu tục giấy tờ: Làm thủ tục giấy phép xuất khẩu Công ty thường phải chuẩn bị các loại giấy tờ sau: + Hợp đồng thương mại (bản chính và bản sao). + Bản d ịch hợp đồng. + Hạn ngạch, quota nếu xuất hàng hạn ngạch. + Giấy chứng nhận xuất xứ. + Giấy kiểm dịch vệ sinh hàng. + Các giấy tờ hải quan. - Tổ chức khai báo và giám định hải quan. Khâu này Công ty có trách nhiệm xuất trình đ ầy đủ giấy tờ, mở hàng hóa để hải quan kiểm tra. - G iao hàng lên tàu và lập vận đơn. Thông thường, Công ty ủy thác toàn phần cho hãng vận tải. Sau khi giao hàng lên tàu thì đ ại diện của Công ty và cơ quan bảo hiểm xác nhận hàng vào biên bản để Công ty tiến hành mua bảo hiểm. Cũng trong khâu này, đ ại diện của Công ty phải lấy xác nhận thuyền phó và sau đó đổi lấy vận đ ơn thuyền trưởng. b) Nghiệp vụ thanh toán bao gồm các khâu vay vốn thanh toán nguồn hàng và nhận tiền thanh toán của bên nhập khẩu: Đối với thanh toán đầu vào, các phòng hoặc đơn vị thực hiện nhiệm vụ trực tiếp thì được Công ty ủy quyền giao vốn để thanh toán. Sau khi nhận đ ược tiền hàng bên nhập khẩu thanh toán, đơn vị sẽ giao lại Công ty toàn bộ doanh thu và các chi phí hợp lí. H ình thức thanh toán nguồn hàng chủ yếu bằng Tiền mặt. Nguồn vốn để thanh toán đầu vào của Công ty một phần là vốn tự có, nhưng do điều kiện còn rất thiếu vốn nên Công ty thường chủ động vay ngắn hạn Ngân hàng. Việc thanh toán của đơn vị nhập khẩu là khâu ấn định kết quả cuối cùng cả quá trình nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa. Số tiền thanh toán căn cứ vào trị giá hàng hóa và thời hạn thanh toán đ ã được quy định trong hợp đồng. Phương thức thanh toán trong xuất khẩu của Công ty rất nhiều, chẳng hạn, thanh toán bằng thư tín dụng (L/C), thanh toán bằng phương thức nhờ thu, thanh toán hàng đổi hàng, thanh toán trao tay tiền mặt. Ngoại trừ phương pháp mở L/C, còn các phương pháp khác rủi ro là khá lớn, vì vậy, Công ty chủ trương tạo điều kiện để bên đối tác mở L/C. c) Nghiệp vụ xử lí thông tin thị trường h àng xuất khẩu.
  20. Trên cơ sở thông tin thu thập được qua niên giám thống kê Việt Nam, qua các bản tin nhanh về thị trường, giá cả, Tạp chí Thương mại, qua các cơ quan Nhà nước có liên quan, qua tiếp xúc trực tiếp với bạn hàng trong và ngoài nước ... Cán bộ Phòng K inh doanh xác định từng thị trường phù hợp với những mặt hàng nào, số lượng, chất lượng, giá cả có thể đáp ứng. Phương pháp nghiên cứu được áp dụng chủ yếu là thống kê kinh nghiệm. Trong những năm qua, thị trường thế giới có nhiều biến đổi thất thường, đặc biệt là thị trường hàng nông sản. Trong khi đó, hệ thống cung cấp thông tin của nước ta còn rất kém, chưa kịp thời với xu hướng phát triển của thế giới. Do đó, công tác thu thập và x ử lí thông tin của Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ kinh doanh của Công ty chưa được trang bị đầy đủ những kiến thức cần thiết về nghiên cứu thị trường, chưa có các phương án nghiên cứu mang tính hệ thống. V ì vậy, có nhiều trường hợp Công ty đ ã gặp những lúng túng về định hướng các thị trường trọng điểm để tiến hành giao dịch xuất khẩu. Còn nữa, do yếu kém về dự đoán xu hướng của cung cầu và giá cả trong tương lai nên Công ty chưa xác định được các chiến lược xuất khẩu hợp lí. Nhiều khi giá cả chưa lên cao đã tiến hành bán ồ ạt hàng hóa, khi giá cả đã lên cao rồi thì không còn hàng hóa đ ể bán. Hoặc có tình trạng chọn sai đối tượng buôn bán, họ không đủ khả năng tài chính để thanh toán Tiền hàng hoặc chây ì thực hiện hợp đồng gây ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu và nhiều khi còn dẫn đến thất thu, thua lỗ. Đây cũng là tình trạng chung của nhiều doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu ở nước ta. Có thể với mặt hàng xuất khẩu của Công ty đa dạng và phong phú về chủng loại, chất lượng, giá cả, Công ty phải rất linh hoạt và tính toán kịp thời mới có khả năng đáp ứng được nhu cầu thị trường, đảm bảo làm ăn lâu dài. II. TỔNG QUÁT KẾT QUẢ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY. 1- Tình hình kinh doanh theo mặt hàng. Bảng 4: Kết quả xuất khẩu theo mặt hàng (1997 - 2000). Đơn vị:USD Mặt hàng 1997 1998 1999 2000 Cà phê 16.436.633 14.711.011 16.634.111 17.532.749 Tiêu đen 2.198.222 3.362.961 177.756 2.602.220 Cao su 2.429.000 2.493.754 1.397.000 2.671.000 N gô 3.136.725 Gốm mỹ nghệ 117.177 40.570 D ụng cụ thể thao 9817 10.723 Phụ tùng máy NN 33.738 44.121 áo thun 9.312 áo sơ mi nam 15.252 Đ ệm bố thắng 27.922 54.847 Qua bảng trên cho thấy, đa số các mặt hàng xuất khẩu của Công ty là hàng nông - lâm - thổ sản. Đặc điểm của mặt hàng này là tình hình sản xuất phù hợp với điều kiện nước ta, có nguồn cung cấp khá dồi dào, được Nhà nước khuyến khích xuất khẩu và tạo điều kiện thuận lợi. Tuy nhiên mặt hàng này đang gặp khó khăn trên thị trường thế giới do giá cả biến động thất thường và là mặt hàng tương đồng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2