ÑAÅY MAÏNH TAÙI CÔ CAÁU NGAØNH NOÂNG NGHIEÄP<br />
GAÉN LIEÀN VÔÙI XAÂY DÖÏNG NOÂNG THOÂN MÔÙI<br />
<br />
PGS.TS. Nguyễn Đình Hòa*<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
T<br />
ái cơ cấu nông nghiệp là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta, là bộ phận quan<br />
trọng của tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế; đây là một quá trình lâu dài, phức tạp, do đó đòi<br />
hỏi phải kiên quyết và kiên trì. Chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp phải gắn với xây dựng nông<br />
thôn mới (NTM) và quá trình đô thị hóa một cách hợp lý, nâng cao chất lượng dịch vụ và<br />
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thu hẹp khoảng cách về phát triển giữa đô thị và nông thôn, tăng cường<br />
kết nối nông thôn - đô thị, phối hợp các chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn với phát triển công<br />
nghiệp, dịch vụ và đô thị. Với tinh thần đó, bài báo sẽ tập trung vào phân tích, luận giải 3 nội dung chính<br />
sau đây : 1) Những vấn đề lý luận về tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng chương trình nông thôn mới;<br />
2) Thực trạng tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; 3) Những giải pháp để tái cơ cấu nông<br />
nghiệp và xây dựng nông thôn mới thành công.<br />
<br />
Từ khóa: Tái cơ cấu nông nghiệp; xây dựng nông thôn mới.<br />
Promote restructure the agriculture, link with new rural construction<br />
Agricultural restructuring, the correct policy of the Party and State, is an important part of the overall<br />
restructuring of the economy this is a long process, complicated by that requires resolute and persevering.<br />
Agricultural restructuring must be linked to the new rural construction and the process of urbanization in a<br />
reasonable manner, improve the quality of services and socio-economic infrastructure, narrow development<br />
gap between urban and rural areas, enhanced rural - urban connectivity, coordination of programs to<br />
develop agriculture and rural areas for industrial development, and urban services. In that spirit, the article<br />
will focus on the analysis and interpretation of the following three main contents: 1) The theoretical issues<br />
of agricultural restructuring programs associated with building a new countryside; 2) The situation of<br />
agricultural restructuring and new rural construction; 3) The solution to the successful restructuring of<br />
agriculture and new rural construction.<br />
Key words: Agricultural restructuring; new rural construction.<br />
1. Những vấn đề lý luận về tái cơ cấu nông chặng đường lịch sử hơn 86 năm qua, Đảng ta luôn<br />
nghiệp và xây dựng nông thôn mới xác định nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị<br />
trí chiến lược quan trọng trong sự nghiệp xây dựng<br />
1.1 Vai trò của nông nghiệp trong sự nghiệp<br />
và bảo vệ Tổ quốc. Nông nghiệp là ngành sản xuất<br />
công nghiệp hóa và hiện đại hóa<br />
vật chất cơ bản và quan trọng của nước ta, là trụ đỡ<br />
Cho đến nay, nước ta vẫn còn khoảng 65,4% số của nền kinh tế. Nông nghiệp, nông thôn,nông dân<br />
dân sinh sống ở khu vực nông thôn. Vì vậy, suốt còn là chỗ dựa quan trọng cho kinh tế Việt Nam<br />
Phó Giám đốc Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán<br />
*<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 111 - tháng 1/2017 25<br />
Taùi cô caáu neàn kinh teá - nhìn laïi vaø tieáp böôùc<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
phục hồi và phát triển đi lên sau mỗi lần khủng trường thế giới. Quá trình này diễn ra phức tạp,<br />
hoảng và suy thoái kinh tế. Qua 3 lần khủng hoảng khó khăn và thường xuyên liên tục vì điều kiện sản<br />
kinh tế (lần thứ nhất là vào cuối thập kỷ 80 khi xuất và nhu cầu thị trường luôn thay đổi cộng với<br />
hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa (XHCN) sụp nhiều lực cản níu kéo.<br />
đổ; lần thứ hai khủng hoảng tài chính tiền tệ ở các<br />
Mục tiêu tái cơ cấu nông nghiệp là nhằm xây<br />
nước Đông Nam Á 1997-1998; và lần thứ ba là cuộc<br />
dựng nền nông nghiệp hiện đại, hiệu quả, giá trị gia<br />
khủng hoảng tài chính ngân hàng và suy thoái kinh<br />
tăng cao, thân thiện với môi trường; sử dụng hiệu<br />
tế toàn cầu 2008 -2009) thì nông nghiệp là nguồn<br />
quả nhất tài nguyên, điều kiện tự nhiên, liên kết<br />
đóng góp tích cực cho ổn định và tăng trưởng, xuất<br />
chặt chẽ với chuỗi giá trị toàn cầu, tăng thu nhập và<br />
khẩu thu ngoại tệ để nhập khẩu máy móc thiết bị,<br />
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông<br />
công nghệ cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện<br />
dân, đảm bảo an ninh lương thực, bảo đảm an ninh<br />
đại hóa (CNH và HĐH), là nơi thu hút nguồn lao<br />
- quốc phòng và giữ vững ổn định xã hội; nhằm tạo<br />
động do doanh nghiệp (DN) thu hẹp quy mô sản<br />
ra mối liên kết chặt chẽ, hiệu quả, với cơ cấu hài<br />
xuất, phá sản, hoặc đóng cửa ngừng sản xuất; là nơi<br />
hòa và hợp lý giữa công nghiệp, dịch vụ và nông<br />
tạo việc làm cho sinh viên tốt nghiệp chưa có việc<br />
nghiệp, giữa đô thị và nông thôn, giữa giai cấp công<br />
làm hay bộ đội hoàn thành nghĩa vụ quân sự...<br />
nhân và nông dân trong quá trình CNH, HĐH đất<br />
1.2. Những vấn đề lý luận về tái cơ cấu nông nước và hội nhập quốc tế.<br />
nghiệp gắn với xây dựng chương trình nông thôn mới<br />
Tái cơ cấu cũng nhằm tạo ra sự thay đổi phù<br />
Tái cơ cấu nông nghiệp là quá trình sắp xếp lại hợp về quan hệ sản xuất với sự phát triển của lực<br />
cơ cấu nông nghiệp, thay đổi, tổ chức lại hệ thống lượng sản xuất trong nông nghiệp, hoàn thiện vai<br />
sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại, nhằm trò của Nhà nước trong ngành nông nghiệp về<br />
khai thác tốt nhất lợi thế so sánh của quốc gia, vùng đầu tư, phân bổ nguồn lực, quản lí đất đai, cung<br />
và từng địa phương để sản xuất hàng hóa nông sản ứng dịch vụ công, quản trị chuỗi ngành hàng, thị<br />
với năng suất, chất lượng, hiệu quả cao hơn, nhằm trường… để nông dân và doanh nghiệp trở thành<br />
đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường và nâng cao chủ thể và động lực trong đầu tư và phát triển sản<br />
năng lực cạnh tranh của nông sản nước ta trên thị xuất nông nghiệp.<br />
<br />
26 Số 111 - tháng 1/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />
Thực chất đó cũng là một trong những tiêu chí tỷ đô la trở lên, trong đó như cá tra, tôm, lúa gạo,<br />
đặt ra trong quá trình xây dựng NTM mà Đảng và rau quả, tiêu, điều, cà phê, thịt lợn... Do đó, chúng<br />
Chính phủ đang đặt ra và đang vận động tổ chức ta phải nghiên cứu kỹ để lựa chọn và dồn nguồn lực<br />
thực hiện. Mục tiêu của xây dựng NTM là không vào để tập trung cho nhóm sản phẩm chủ lực quốc<br />
ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của gia này với những giải pháp phù hợp. Ngoài ra, cần<br />
nông dân, nâng cao dân trí, đào tạo nông dân chú trọng đến các nhóm sản phẩm có quy mô đặc<br />
có trình độ sản xuất cao, có nhận thức chính trị thù theo chỉ dẫn địa lý của các tỉnh nhưng có giá<br />
đúng đắn, đóng vai trò làm chủ NTM; xây dựng trị lớn ví dụ như vải thiều Lục Ngạn, nhãn lồng<br />
nền nông nghiệp phát triển bền vững theo hướng Hưng Yên, xoài Cao Lãnh hoặc cam Cao Phong,<br />
hiện đại; nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu bưởi da xanh, bưởi Phúc Trạch, thanh long... Mô<br />
quả trong sản xuất; sản phẩm nông nghiệp có sức hình này có lợi thế cạnh tranh, nâng cao giá trị gia<br />
cạnh tranh cao. tăng và thu nhập cho người sản xuất, doanh nghiệp<br />
Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã dựa trên nhân tố đặc thù bản địa của sản phẩm.<br />
hội đồng bộ và hiện đại, nhất là đường giao thông, Mặt khác, sản phẩm đóng gói nhãn mác dùng chỉ<br />
thủy lợi, trường học, trạm y tế, khu dân cư...; xây dẫn địa lý có thuận lợi thương mại rất lớn thông<br />
dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, văn minh, qua những thỏa thuận bảo hộ chỉ dẫn địa lý, tên gọi<br />
giàu đẹp; bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn bản xuất xứ song phương hoặc đa phương, đồng thời<br />
sắc văn hóa dân tộc; an ninh trật tự được giữ vững gắn kết với du lịch nông nghiệp, du lịch nông thôn<br />
theo định hướng XHCN. tạo giá trị tổng hợp cho địa phương.<br />
Như vậy, tái cơ cấu nông nghiệp phải gắn liền Thứ hai, chủ thể của tái cơ cấu kinh tế nông<br />
với xây dựng NTM là 2 vấn đề gắn kết chặt chẽ với nghiệp và xây dựng NTM theo hướng xây dựng<br />
nhau trong một thể thống nhất, có tác động qua nền nông nghiệp hiện đại, sản xuất hàng hóa lớn,<br />
lại biện chứng với nhau trong tiến trình CNH và ứng dụng công nghệ cao thì chủ thể phát triển nông<br />
HĐH ở nước ta, là nhiệm vụ chính trị trọng tâm nghiệp sẽ không còn là nông dân theo đúng nghĩa<br />
của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay. truyền thống của từ này mà khi ấy phải phát huy<br />
Tái cơ cấu nông nghiệp phải gắn với tái cấu trúc vai trò của công nhân nông nghiệp và công nhân<br />
kinh tế nông thôn, phải làm cho đời sống của người trong các ngành dịch vụ phục vụ nông nghiệp. Để<br />
nông dân được nâng cao hơn, đem lại cuộc sống tốt tạo động lực cho phát triển nông nghiệp trong điều<br />
hơn cho người nông dân, làm thay đổi bộ mặt của<br />
kiện sản xuất nhỏ lẻ, cần phát huy sức mạnh cộng<br />
nông thôn.<br />
đồng của người nông dân nhằm thay đổi quan hệ<br />
Hệ thống nông nghiệp ở đây không chỉ là sản sản xuất, qua đó thúc đẩy DN liên kết với nông<br />
phẩm nông sản mà nó còn bao gồm từ chủ thể sản dân. Nói tới vai trò chủ thể của nông dân trong<br />
xuất, hình thức tổ chức, cơ chế quản lý, cách phân tái cơ cấu nông nghiệp, xây dựng NTM là nói tới<br />
phối và tiêu thụ sản phẩm. một thành phần xã hội đóng vai trò chủ đạo, có vị<br />
Thứ nhất, về sản phẩm nông sản. trí trung tâm trong phát triển nông nghiệp - nông<br />
thôn. Nói tới vai trò chủ thể của nông dân không<br />
Cần làm rõ sản xuất cái gì, sản phẩm chủ lực<br />
hẳn nói tới từng cá thể đơn lẻ hay hộ nông dân biệt<br />
của quốc gia, từng vùng và địa phương là những<br />
lập, mà cơ bản hơn là nói tới một giai tầng xã hội,<br />
gì? Xây dựng thương hiệu quốc gia và sản xuất như<br />
được tổ chức trong đoàn thể của mình, được thực<br />
thế nào, chi phí và chất lượng sản phẩm ra sao, thị<br />
hiện thông qua các hình thức kinh tế hợp tác giữa<br />
trường mục tiêu là ở đâu; cần phải xác định nhóm<br />
những người nông dân với nhau, giữa nông dân với<br />
sản phẩm lợi thế quốc gia mà Việt Nam có lợi thế,<br />
các đối tác xã hội của nông dân như doanh nhân,<br />
có quy mô và có giá trị lớn ở đâu để tập trung đầu<br />
nhà khoa học...<br />
tư cho sản xuất. Hiện nay ngành nông nghiệp nước<br />
ta có khoảng 10 sản phẩm có giá trị xuất khẩu từ 1 Thứ ba, hình thức tổ chức và cơ chế quản lý.<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 111 - tháng 1/2017 27<br />
Taùi cô caáu neàn kinh teá - nhìn laïi vaø tieáp böôùc<br />
<br />
Tổ chức sản xuất nông nghiệp phải được tổ chức bảo vệ nguồn lợi thủy hải sản... Có chính sách qui<br />
theo quy mô lớn có sự hợp tác và liên kết chặt chẽ hoạch phát triển mạng lưới DN nông nghiệp, cụm<br />
với nhau giữa các chủ thể của quá trình tái cơ cấu liên kết sản xuất công, nông nghiệp trong các lĩnh<br />
và xây dựng NTM. Phát triển mạnh các hình thức vực, theo vùng miền để có thể làm cơ sở liên kết với<br />
hợp tác xã (HTX), liên hiệp HTX để thể hiện vai nông dân, kết nối với bên ngoài, phát triển các hoạt<br />
trò “bà đỡ” cho người nông dân. Hợp tác xã thực động chế biến sâu, dịch vụ hậu cần.<br />
hiện tốt chức năng cầu nối giữa người dân với thị Thứ tư, cách phân phối và tiêu thụ sản phẩm.<br />
trường, hỗ trợ người dân trong việc cung cấp dịch<br />
vụ, tiêu thụ sản phẩm. Để mở rộng và phát triển thị trường tiêu thụ sản<br />
phẩm, ngành nông nghiệp và các bộ, ngành liên<br />
Về tổ chức sản xuất, phải tăng cường liên kết quan, cần xây dựng chương trình để tăng cường<br />
giữa các DN với nhau, DN với HTX, DN với nông thông tin về các thị trường mới, những cam kết<br />
dân; liên kết vùng, giữa các địa phương… tạo ra sản thương mại song phương, đa phương để người dân<br />
phẩm có số lượng lớn, chất lượng cao. Cũng cần đặc kịp thời nắm bắt được cơ hội, thách thức.<br />
biệt chú ý trong việc lựa chọn, xây dựng sản phẩm,<br />
thương hiệu nông sản của các địa phương, khu vực, Xây dựng hệ thống thông tin minh bạch và dự<br />
tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh. báo về sản xuất, tiêu thụ nông sản ở cả cấp quốc<br />
gia, địa phương để các chủ thể trong chuỗi tiếp thu<br />
Chính sách tái cơ cấu cần thúc đẩy sự phát triển và chấp hành các khuyến cáo, định hướng dẫn dắt<br />
các HTX sản xuất nông nghiệp kiểu mới, trên cơ một cách kịp thời, mạnh mẽ hơn.<br />
sở liên kết của những nông dân cùng nghề nghiệp<br />
Đặc biệt, đối với tiêu thụ nông sản, cần tổ chức<br />
để tăng qui mô, ứng dụng khoa học công nghệ,<br />
và mở rộng mạng lưới kinh doanh hàng nông sản ở<br />
cùng đầu tư, quản lý chất lượng sản phẩm, cung<br />
địa bàn nông thôn. Tại các vùng sản xuất hàng hoá<br />
ứng sản phẩm ra thị trường, mua vật tư và dịch vụ<br />
tập trung cần hình thành các kênh tiêu thụ chủ lực,<br />
đầu vào. Đối với những sản phẩm sản xuất qui mô<br />
cấp độ lớn với sự tham gia của các DN nòng cốt với<br />
lớn để xuất khẩu cần được ưu tiên phát triển các<br />
hệ thống chợ đầu mối nông sản, hệ thống thu mua,<br />
HTX chuyên ngành trong sản xuất, liên kết thương<br />
phân phối hàng hóa nông sản cấp vùng và cấp tỉnh.<br />
mại theo chuỗi, chẳng hạn như các HTX liên kết<br />
Tại các vùng sản xuất nguyên liệu cho công nghiệp<br />
các trang trại chăn nuôi gia cầm, gia súc, thủy sản,<br />
chế biến nông sản, cần xây dựng mối liên kết bền<br />
trồng cà phê, tiêu, điều, rau quả, trồng hoa, lúa<br />
vững giữa người cung ứng và các cơ sở chế biến<br />
gạo... Cần tăng cường vai trò của HTX trong kết<br />
nông sản.<br />
nối với DN xây dựng chuỗi thương mại toàn cầu,<br />
củng cố các hiệp hội ngành hàng, trong đó HTX Hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ việc liên kết<br />
nông trại của nông dân về trồng cà phê, chè, cao giữa sản xuất và tiêu thụ nông sản, ví dụ hệ thống<br />
su, mía đường, lúa gạo, rau quả, chăn nuôi gia súc, kho bãi, đường sá, thủy lợi, chợ đầu mối…; phát<br />
gia cầm... cần có vai trò xứng đáng và quan trọng triển đa dạng các loại hình hạ tầng thương mại<br />
hơn, nhất là vùng sản xuất thâm canh lớn. Ở các phục vụ hoạt động kinh doanh hàng nông sản.<br />
vùng nông hộ sản xuất hàng hóa qui mô nhỏ, cần 2. Thực trạng tái cơ cấu nông nghiệp và xây<br />
thúc đẩy phát triển các HTX dịch vụ tổng hợp. Ở dựng nông thôn mới<br />
vùng sản xuất tự cung tự cấp, nên phát triển các<br />
- Chuyển dịch cơ cấu các chuyên ngành (trồng<br />
hình thức tổ chức cộng đồng để hỗ trợ lẫn nhau.<br />
trọt, chăn nuôi) trong nông nghiệp diễn ra còn chậm<br />
Với những HTX dịch vụ, cần thiết có chính sách<br />
hỗ trợ để trở thành tác nhân quan trọng trong cung Ngành trồng trọt chưa xác định được cơ cấu<br />
ứng dịch vụ nông nghiệp, làm đầu mối đón nhận cây trồng tối ưu ở các vùng sinh thái cũng như<br />
và triển khai dịch vụ công ở cộng đồng như khuyến trên phạm vi cả nước và giá trị làm ra còn thấp.<br />
nông, tín dụng, hỗ trợ xúc tiến thương mại, quản lý Đặc biệt, cây lúa đang chiếm dụng nhiều nhất về<br />
chất lượng, kiểm soát bảo vệ thực vật, bảo vệ rừng, đất đai, lao động và cơ sở vật chất nhưng giá trị<br />
<br />
28 Số 111 - tháng 1/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />
làm ra trên một đơn vị diện tích<br />
thấp, tiêu tốn nhiều tài nguyên<br />
nước, thu nhập của người lao động<br />
thấp, chưa hình thành cơ cấu lúa<br />
với cây trồng khác cho hiệu quả sản<br />
xuất cao hơn và ổn định hơn theo<br />
vùng sinh thái. Việc quy hoạch và<br />
thực hiện quy hoạch phát triển<br />
loại cây công nghiệp lâu năm, cây<br />
ăn quả nhìn chung cũng chưa tốt,<br />
dẫn đến tình trạng quy hoạch bị<br />
phá vỡ và phát triển tự phát, gây<br />
ra lãng phí, kém hiệu quả trong sử<br />
dụng các nguồn lực đất đai, nước,<br />
điện, hạ tầng... Đáng chú ý, trong gia tăng thấp, môi trường chưa bền vững. Không<br />
nông nghiệp, do lao động và sản phẩm dư thừa<br />
những vậy, sản xuất vẫn theo lối tự phát, chạy theo<br />
nhiều, nhưng thiếu công nghệ chế biến và bảo<br />
phong trào cho nên hiệu quả thấp.<br />
quản, thiếu thông tin thị trường cho nên tái cơ<br />
cấu còn mang tính tự phát theo kiểu “nông dân - Hiệu quả sử dụng đất, năng suất lao động còn<br />
đi trước Nhà nước theo sau” và quy trình “trồng, thấp và rất không đồng đều giữa các vùng miền<br />
chặt, đào và lấp” xảy ra ở nhiều nơi, nên hiệu quả Theo số liệu năm 2012, tổng giá trị sản xuất<br />
thấp, thiếu tính bền vững; cuộc sống của nông nông nghiệp khoảng 940 ngàn tỷ đồng, doanh<br />
dân vẫn gặp nhiều khó khăn. Trong thời gian qua, thu bình quân đạt khoảng 50 triệu đồng/ha/năm,<br />
sự phát triển tự phát trồng cà phê đã vượt quá quy trong đó ngành nuôi trồng thủy sản đạt khoảng 120<br />
hoạch rất nhiều nhưng chưa có những giải pháp triệu đồng/ha/năm; ngành trồng trọt khoảng hơn<br />
hữu hiệu trong điều tiết vĩ mô. Tiếp theo đó là các 80 triệu đồng/ha/năm; ngành lâm nghiệp chỉ đạt<br />
phong trào trồng mía chế biến đường, trồng dứa, khoảng 3,4 triệu đồng/ha/năm. Tình trạng sản xuất<br />
trồng dưa hấu, “phong trào” nuôi tôm sú, nuôi manh mún, phân tán vẫn tồn tại dai dẳng, nhất là<br />
trồng thủy hải sản, nuôi bò sữa, trồng dâu, trồng các tỉnh phía Bắc và miền Trung. Tuy nước ta đã<br />
rừng làm bột giấy...[1] có vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa lớn như<br />
Tiểu ngành chăn nuôi đã phát triển đa dạng vùng sản xuất lúa gạo đồng bằng sông Cửu Long<br />
các loại sản phẩm truyền thống và sản phẩm mới, (ĐBSCL), vùng chuyên canh cao su, cà phê, tiêu,<br />
nhưng chưa hình thành được các phương thức sản điều ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, vùng chăn<br />
xuất tập trung hợp lý, có hiệu quả và bền vững nên nuôi ở nhiều địa phương trên cả nước nhưng phần<br />
hầu hết các sản phẩm của chuyên ngành này có còn lại là nền kinh tế dựa vào hộ tiểu nông sản xuất<br />
năng lực cạnh tranh thấp so với các sản phẩm nhập nhỏ và siêu nhỏ, công nghệ lạc hậu, tỷ suất hàng<br />
khẩu cùng loại. hóa thấp do đó năng lực cạnh tranh hạn chế.<br />
<br />
- Định hướng của chuyển dịch cơ cấu ngành - Xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp nước ta vẫn<br />
nông nghiệp chưa theo kịp yêu cầu của thị trường, chưa định hướng rõ được loại hình và chất lượng<br />
chưa tạo ra các vùng sản xuất hàng hóa tập trung. sản phẩm.<br />
<br />
Sản xuất nông nghiệp vẫn mang nặng tính Về cơ bản mới dừng lại ở xuất khẩu sản phẩm<br />
truyền thống, nhỏ lẻ, phân tán, thiếu đầu tư nông sản thô và sơ chế, chưa qua chế biến sâu. Kết<br />
chiều sâu, hàm lượng khoa học công nghệ trong quả, chất lượng sản phẩm thấp do đó giá bán sản<br />
sản phẩm thấp, tổn thất sau thu hoạch lớn, giá trị phẩm luôn thấp, không có bộ nhận dạng thương<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 111 - tháng 1/2017 29<br />
Taùi cô caáu neàn kinh teá - nhìn laïi vaø tieáp böôùc<br />
<br />
hiệu. Chúng ta còn quá ít các chuỗi giá trị sản phẩm đầu tư mở rộng và chuyển đổi sang hướng sản xuất<br />
nông sản hoàn chỉnh và xuyên suốt từ sản xuất tới mới hiệu quả hơn. Đời sống nông dân nói chung<br />
tiêu thụ cuối cùng, đặc biệt trên thị trường thế giới. vẫn còn nghèo, khoảng cách giàu nghèo giữa nông<br />
Thể chế dịch vụ và kết cấu hạ tầng chưa phát dân miền xuôi, miền ngược, giữa thành thị và nông<br />
triển đủ mạnh để có thể cạnh tranh về thương thôn; giữa vùng trồng cây công nghiệp và trồng lúa,<br />
hiệu, về vệ sinh an toàn thực phẩm và chất lượng nuôi trồng thủy sản đang dãn ra.<br />
so với nông sản các nước trong khu vực như Thái - Công tác xây dựng nông thôn mới đạt kết quả<br />
Lan, Ấn Độ, Trung Quốc và các nước khác trên chưa đồng đều giữa các địa phương, vùng miền và<br />
thế giới. Khoảng 80% nông sản của chúng ta chưa tiến độ còn chậm.<br />
có thương hiệu, có tới 90% lượng nông sản Việt<br />
Kết quả xây dựng nông thôn mới đến hết năm<br />
Nam xuất khẩu dưới nhãn hiệu của nước ngoài;<br />
2015 đạt 17,1%, chưa đạt chỉ tiêu đề ra (20% xã<br />
9/11 Tổng công ty thuộc Bộ NN&PTNT đăng ký<br />
nông thôn mới). Mặt khác, kết quả cũng không<br />
thương hiệu cho 107 mặt hàng. Tuy nhiên, chỉ có<br />
đồng đều, có sự chênh lệch rõ rệt: số xã đạt nông<br />
ba thương hiệu được công nhận và bảo hộ ở nước<br />
thôn mới ở Đông Nam Bộ là 46,4%, Đồng bằng<br />
ngoài. Chỉ 15/58 hội viên Hiệp hội Trái cây Việt<br />
Sông Hồng là 42,8%, miền núi phía Bắc chỉ đạt<br />
Nam đã đăng ký bảo hộ thương hiệu trong nước.<br />
8,2%, Tây Nguyên đạt 13,2%, Đồng bằng sông Cửu<br />
Trong 900 sản phẩm gắn 700 địa danh mới chỉ có<br />
Long đạt 16,7%. Một số nơi triển khai thực hiện<br />
48 chỉ dẫn địa lý…<br />
chậm, thiếu sáng tạo, chưa phù hợp với tình hình<br />
Riêng với mặt hàng cà phê, vốn là nông sản nổi thực tế. [4]<br />
tiếng của Việt Nam, theo thống kê, 95% cà phê<br />
3. Các giải pháp đẩy mạnh tái cơ cấu nông<br />
xuất khẩu của Việt Nam là dưới dạng nguyên liệu,<br />
nghiệp và xây dựng nông thôn mới<br />
chiếm gần 40% thị phần thế giới, song giá trị chỉ<br />
chiếm 2%. Hiện Việt Nam chỉ có ba thương hiệu Để thực hiện thành công tái cơ cấu nông<br />
lớn cà phê hoà tan và 20 thương hiệu cà phê rang nghiệp gắn liền với việc xây dựng nông thôn mới,<br />
xuất ra thế giới. Trong khi đó, Brasil có 20 thương theo chúng tôi cần phải thực hiện một số giải pháp<br />
hiệu cà phê hoà tan và 3.000 thương hiệu cà phê chủ yếu sau đây:<br />
rang xay.[5] Thứ nhất, cần nâng cao chất lượng quy hoạch,<br />
Tuy đã hình thành được các vùng sản xuất lớn, rà soát, gắn chiến lược với xây dựng quy hoạch, kế<br />
tập trung, chuyên canh, những mối liên kết với hoạch, quản lý giám sát nâng cao hiệu lực quản lý<br />
công nghiệp chế biến, các ngành dịch vụ tiêu thụ nhà nước đối với quy hoạch;<br />
sản phẩm còn rất lỏng lẻo. Liên kết sản xuất nông Thực hiện quy hoạch nông nghiệp theo hướng<br />
nghiệp giữa các tỉnh và trong từng tỉnh còn kém. dựa vào thị trường mở; có chiến lược bảo tồn và<br />
Các tổ chức kinh tế hợp tác (tổ hợp tác, HTX, DN), sử dụng đất nông nghiệp trước khi thực hiện các<br />
các mô hình liên kết giữa nông dân với DN rất hạn quy hoạch phát triển công nghiệp và đô thị. Cần<br />
chế, kém bền vững, chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra tạo điều kiện cho người sử dụng đất quyết định<br />
của sản xuất nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn. phương thức sử dụng từng loại đất phù hợp theo<br />
- Kỹ năng chuyên môn của lao động nông nghiệp tín hiệu thị trường hơn là cố định phương thức sử<br />
còn thấp, phần lớn chưa được đào tạo về phương dụng cho từng loại đất. Nhà nước cần tiếp tục thực<br />
thức sản xuất hàng hóa, khả năng tiếp nhận công hiện các chính sách hỗ trợ nông dân trong phát<br />
nghệ sản xuất mới hạn chế. triển sản xuất quy mô lớn, hỗ trợ nông dân mua<br />
sắm máy móc, trang, thiết bị phục vụ sản xuất, sơ<br />
Đa số nông dân vẫn sản xuất theo phương thức<br />
chế, chế biến, bảo quản...<br />
quảng canh trên quy mô diện tích nhỏ, giá trị gia<br />
tăng thấp, thu nhập nông nghiệp làm ra không đủ Hoàn thiện quy hoạch vùng sản xuất và vùng<br />
chi tiêu cho đời sống tối thiểu, không có tích lũy để chế biến sâu nông sản. Gắn sản xuất với chế biến<br />
<br />
30 Số 111 - tháng 1/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />
và thị trường tiêu thụ. Trước hết cần rà soát lại cơ thương hiệu sản phẩm, nông dân ứng dụng tiến bộ<br />
cấu cây trồng vật nuôi trên từng vùng sản xuất đã khoa học - kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp nhằm<br />
hình thành theo quy hoạch, đã được các cấp có tạo đột phá về năng suất, chất lượng cây trồng, vật<br />
thẩm quyền phê duyệt. Tiếp tục quy hoạch lại quỹ nuôi, nâng cao khả năng cạnh tranh, hiệu quả của<br />
đất nông nghiệp cả nước và ở từng vùng hướng tới ngành; bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm,công<br />
phát triển sản xuất hàng hóa lớn, tập trung theo nghệ thu hoạch, bảo quản và chế biến sâu nông sản.<br />
từng sản phẩm chủ lực gắn với chuỗi giá trị nội địa<br />
Thứ năm, tiếp tục huy động các nguồn lực để<br />
và toàn cầu.<br />
phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn,<br />
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch sản xuất lúa gạo tăng cường năng lực phòng, chống, giảm nhẹ thiên<br />
theo hướng giảm diện tích trên quy mô cả nước và tai và thích ứng với biến đổi khí hậu; cơ bản nâng<br />
cụ thể hóa nhiệm vụ cho từng tỉnh đang trồng lúa cấp hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu trên địa bàn xã<br />
hiện nay. Không nên chạy theo thành tích là nước (giao thông, điện, nước sạch, trường học các cấp,<br />
“xuất khẩu gạo đứng thứ hai, thứ ba thế giới”. Sản trạm y tế xã, nhà văn hóa và khu thể thao thôn),<br />
xuất lúa gạo cần phải tính toán hợp lý, chỉ ở mức bao gồm cả các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn, tạo<br />
đảm bảo an ninh lương thực và có xuất khẩu chút điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội<br />
ít để diện tích trồng lúa chuyển đổi sang trồng các theo hướng CNH, HĐH và tăng hưởng thụ cho cư<br />
loại cây khác hiệu quả hơn và thích ứng với biển dân nông thôn. Kết hợp nông nghiệp với các ngành<br />
đổi khí hậu một cách bền vững. dịch vụ khác, như du lịch, để tạo ra những hình<br />
Thứ hai, cần tập trung tháo gỡ điểm nghẽn trong thức như du lịch sinh thái, hoặc du lịch dựa trên<br />
chính sách đất đai nhằm khuyến khích, thu hút đầu nông nghiệp - du lịch đồng quê...<br />
tư tư nhân để thúc đẩy tái cơ cấu nông nghiệp bằng Thứ sáu, Việt Nam có gần 60 triệu dân sống ở<br />
cách thay đổi mức hạn điền đủ lớn để có điều kiện nông thôn, đây là lực lượng lao động đông đảo, vấn đề<br />
sản xuất lớn và ứng dụng khoa học công nghệ. cần quan tâm là sử dụng và đào tạo nghề hợp lý cho<br />
Thứ ba, khai thác lợi thế của nền nông nghiệp phát triển nhanh và bền vững ngành nông nghiệp.<br />
nhiệt đới, tập trung phát triển sản phẩm có lợi thế<br />
so sánh, giá trị gia tăng cao, bảo đảm các tiêu chuẩn<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
theo yêu cầu xuất khẩu, có khả năng tham gia hiệu<br />
quả vào chuỗi giá trị toàn cầu. Bảo vệ và sử dụng 1. Nguyễn Đình Hòa: Đánh giá thực trạng tái<br />
cơ cấu kinh tế trong gần 30 năm đổi mới<br />
linh hoạt, hiệu quả đất trồng lúa. Tổ chức lại sản<br />
tại Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Khoa học<br />
xuất, tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị. Gắn sản kiểm toán, Số 89+90, tháng 3+4/2015;<br />
xuất với chế biến, tiêu thụ nông sản trên cơ sở phát<br />
2. Quyết định số 899/QĐ-TTg của Thủ tướng<br />
triển các hình thức hợp tác, liên kết đa dạng giữa Chính phủ phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu<br />
hộ gia đình với các tổ chức hợp tác và DN để nâng ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao<br />
cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, bảo đảm hài giá trị gia tăng và phát triển bền vững”;<br />
hòa lợi ích của các chủ thể tham gia. Khuyến khích 3. Quyết định số 575/QĐ-TTg của Thủ tướng<br />
liên kết giữa hộ nông dân sản xuất với tổ chức tín Chính phủ: Về việc phê duyệt Quy hoạch<br />
tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng<br />
dụng, tổ chức khoa học, công nghệ và DN.<br />
công nghệ cao đến năm 2020, định hướng<br />
Thứ tư, có cơ chế, chính sách khuyến khích đến năm 2030;<br />
nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, nhất 4. Báo cáo Kết quả giám sát “Việc thực hiện<br />
là công nghệ sinh học, công nghệ thông tin vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng<br />
sản xuất và quản lý trong sản xuất nông nghiệp. nông thôn mới (giai đoạn 2010-2015) gắn<br />
với tái cơ cấu ngành nông nghiệp” của<br />
Áp dụng rộng rãi các loại giống mới và kỹ thuật UBTVQH 14;<br />
nuôi trồng có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao<br />
5. WWW.Thời báo kinh doanh.vn.<br />
và thích ứng biến đổi khí hậu. Hỗ trợ DN xây dựng<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 111 - tháng 1/2017 31<br />