intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Cải cách thời Minh Mạng

Chia sẻ: Mai Đức | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:7

375
lượt xem
39
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cuộc cải cách của vua Minh Mạng được đánh giá là cuộc cải cách có hiệu quả nhất trong lịch sử phong kiến Việt Nam. Cuộc cải cách hành chính mà ở đây là cải cách khối cơ quan văn phòng đã góp phần củng cố quyền lực của nhà vua. Đề tài: Cải cách thời Minh Mạng sau đây sẽ làm rõ hơn về điều này.

 

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Cải cách thời Minh Mạng

  1. Mục lục trang A ­ Mở đầu……………..………..………..………..………..…………..1 B ­ Nội dung………..………..………..………..………..……………....1 1–Nguyên nhân tiến hành cải cách thời Minh Mạng………..………..1 2 – Cải cách khối cơ quan văn phòng thời Minh Mạng….……….…..2 a – Chức năng, nhiệm vụ của Nội các………..………..…..…………..2 b – Cơ cấu của Nội các………..………..………..……………………..2 c – Quan lại của Nội các………..………..………..………..…………..3 3 – Đánh giá………..………..………..………..………..………..……..4 C ­ Kết luận ………..………..………..………..………..………..…….5 Tài liêu tham khảo………..………..………..………..………..…...…..6 1
  2. A ­ Mở đầu Triều đình phong kiến nhà Nguyễn được thành lập đầu thế  kỉ  XIX,  Trải qua các đời vua từ Gia Long, Minh Mạng cho đến Bảo Đai.Trong đó,  vua Minh Mạng được xem là người có những cải cách quan trọng. Trong   20 năm trị vì Minh Mạng đã thi hành nhiều chính sách và biện pháp, trong   nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội những biện pháp có ý nghĩa cải  cách chủ  yếu là  ở  cải cách hành chính, bộ  máy quản lí nhà nước và hệ  thống quan lại.  B ­ Nội dung 1–Nguyên nhân tiến hành cải cách thời Minh Mạng Đầu thế  kỷ  XIX, sau khi đánh bại triều Tây Sơn, Nguyễn Ánh đặt   niên hiệu là Gia Long, lập ra nhà Nguyễn. Nhà Nguyễn đã tiếp tục duy trì  chế  độ  phong kiến đã tồn tại  ở  nước ta hàng thế  kỷ. Dưới thời vua Gia  Long, bộ  máy nhà nước phong kiến đã vốn đã tồn tại nhiều hạn chế  lỗi   thời nay lại càng trầm trọng hơn. Nền kinh tế  hầu như  không phát triển  lên được theo hướng tiến bộ, mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt làm  bùng nổ hàng loạt các cuộc khởi nghĩa lớn của nông dân, của các dân tộc  ít người. Tong khi đó, cơ  chế  hành chính bộc lộ  nhiều thiếu sót như  cơ  2
  3. chế  hành chính còn nhiều tầng, phân cấp hành chính, vẫn giữ  cơ  chế:  dưới trung  ương là các cấp thành, trấn, doanh.  Bắc thành và Gia Định  thành cho hai vị  Tổng trấn đứng đầu, quyền hạn rất lớn. Dẫn tới tình  trạng lạm quyền, lộng quyền và có nguy cơ tiêm vị. Trước những khó khăn đó, vua Minh Mạng (1820 – 1840) vị vua thứ  hai của triều Nguyễn đã tiến hành cuộc cải cách bộ  máy nhà nước trên  quy mô lớn nhằm củng cố  quyền lực cũng như  khắc phục những khó  khăn chồng chất của đất nước. Cải cách khối cơ  quan văn phòng là một  trong số những cải cách lớn của ông. 2 – Cải cách khối cơ quan văn phòng thời Minh Mạng Từ  thời Gia Long thì có Hội đồng Đình thần Công đồng, gọi tắt là  Công đồng, một cơ  quan do nhà vua chủ  tọa nhóm họp cùng với một số  các quan văn võ cao nhất để  giải quyết những vấn đề  trọng đại. Giúp  riêng cho nhà vua là ba cơ quan nhỏ, mang tên Thị thư Viện, Thị hàn Viện   và Nội hàn Viện. Sang triều Minh Mạng thì nhà vua bỏ  ba cơ  quan nhỏ  và gộp lại  thành Văn thư Phòng, chuyên lo việc giấy tờ cùng liên lạc với Nội vụ Phủ  (trông coi vàng bạc trong kho). Công đồng bị  bãi bỏ. Đến năm 1829, văn  thư  phòng được đổi thành Nội các.  Nội các là cơ  quan do Minh Mạng  thiết lập nhằm thay thế Văn thư phòng, về mặt tổ chức và nhiệm vụ. a – Chức năng, nhiệm vụ của Nội các Ở  thời vua Minh Mạng, Nội Các là trung tâm điều hành chính sự  của các vua Nguyễn, nơi tập trung thông tin, tổng hợp tình hình, tư  vấn,   tâu trình lên vua những công việc thiết yếu, nơi phụ trách công việc văn  thư, lưu trữ văn bản, sổ sách, giấy tờ 3
  4. Nội Các có nhiệm vụ nhận các Chương, Từ, Biểu, Tấu, Sớ dâng lên  vua trong các buổi thiết triều hoặc Ngự Điện Thính Chánh, nhận Chỉ  Dụ  của vua để thảo văn bản điều chỉnh mọi hoạt động của triều đình và các  đơn vị hành chính tỉnh. Nội Các còn có nhiệm vụ giám sát lục bộ, soát xét  Phiếu nghĩ, bản tấu của các cơ  quan nhà nước, nếu thấy chỗ  nào không  hợp thì được quyền trích ra tham hạch. b – Cơ cấu của Nội các Cơ cấu của Nội các gồm 4 tào: Thượng bảo tào, Ký chú tào, Đồ thư  tào, Biểu bạ tào với những nhiệm vụ được quy định cụ thể để thực hiện  các chức năng của Nội các. Đây chính là 4 văn phòng giúp việc trực tiếp   cho nhà vua, chuyên trách việc soạn thảo, chuyển phát văn thư  cùng các   chiếu, dụ; quản lý các ngự chế, thư từ riêng của nhà vui và quản lý ấn tín. Thượng bảo tào chuyên trách coi giữ các loại ấn tín, bảo tý, các loại   quan phòng, đồ  ký, bài ngà của các nha môn, bản phó dụ  chỉ, bản thảo  chiếu biểu và châu bản. Ngoài ra các bản chiếu, chỉ  dụ  đã được khâm  định và các loại chương sớ đã được nhà vua xem duyệt đều giao cho tào   đóng dấu bảo, sau đó giao bản phó cho cơ quan đương sự giải quyết, bản  chính giao cho Biểu bạ tào tang trữ. Ký chú tào: chuyên trách ghi chép các sinh hoạt, ngôn luận của nhà  vua cùng các tấu nghi, chương sở  do bách quan tâu trình và nhật ký học  tập của các hoàng tử. Ngoài ra còn có chức trách coi giữ các đồ ngự dụng,   sách vở bút nghiên dùng cho Hoàng thượng. Đồ thư tào: chuyên trách ghi chép các bài ngự chế, thi văn, coi giữ các   loại sách của triều đình và các công văn giao thiệp trong nước và nước  ngoài. 4
  5. Biểu bạ  tào: chuyên coi giữ  các bản tấu sở  đã được ngự  phê (châu   bản) và bản phó các biểu chương trong và ngoài nước. Như  vậy, Nội các thời Minh Mạng khác với Tam Nội Viện được   thành lập ngay khi Gia Long mới lên ngôi gồm Thị  Thư  viện, Thị  Hàn  viện và Nội Hàn viện hay một số  cơ  quan có chức năng văn phòng của  vua Lê Thánh Tông như  Hàn lâm viện, Đông các viện, Trung thư  giám,  Hoàng môn tỉnh, Bí thư giám. c – Quan lại của Nội các Quan lại của Nội Các do nhà vua trực tiếp lựa chọn từ các bộ, viện.  Quan lại phụ  trách Nội Các gồm có 4 viên quan : Hai chánh tam phẩm   (lấy Thị lang các bộ Hàn Lâm viện chưởng viện học sỹ), một người kiêm   lãnh Thượng bảo khanh (Thượng bảo tự); hai chánh tứ  phẩm (lấy Hàn  Lâm viện Thị học sỹ), một người kiêm lãnh Thượng bảo thiếu khanh. Thuộc viên gồm 28 người: phẩm trật từ  chánh ngũ phẩm đến tòng  cửu phẩm (5a – 9b) đều gọi là “Nội các Hành Tẩu”. Đến năm 1835, thuộc   viên Nội Các là 30 người. Năm 1844 Thiệu Trị  cải tổ  Nội Các nâng số  nhân viên lên 34 người.  Để  tránh sự  lạm quyền, Minh Mạng quy định về  phẩm hàm cũng   như  thứ  bậc quan chức phụ  trách Nội các đều thấp hơn Lục Bộ.  Vua  Minh Mạng quy định: “ Nội các trật chỉ  tam phẩm mà ban dưới sáu bộ,   không như  nhà Minh nhà Thanh cho đứng đầu trăm quan”, tức là không  thể  thăng đến hàm Đại học sĩ hoặc lãnh chức Thượng thư  các bộ  tương   đương trật Nhị  phẩm. Trong đó, đặt hai viên trật Tam phẩm do Thị lang  các bộ  hoặc Chưởng viện học sĩ Viện hàn lâm kiêm nhiệm làm Thượng  bảo khanh; hai viên trật Tứ phẩm lấy Thị độc học sĩ Viện Hàn lâm kiêm   5
  6. nhiệm làm Thượng bảo thiếu khanh;  các thuộc viên gồm: Thị  độc, Tu  tuyển, Kiểm thảo, Đãi chiếu, Thừa chỉ, Biên tu, Điển bạ  đều là người  của Hàn lâm viện sung làm Hành tẩu để giúp việc ở Nội các.  Nội các của hai triều đại Minh Thanh, quyền hành luôn đứng trên Lục  bộ. Nhà Thanh quan đứng đầu Nội các được thăng đến chánh nhất phẩm.  Như vậy, cách đặt quan chức của Minh Mệnh so với triều Minh Thanh đã  có sự sáng tạo. Nhà vua vừa hạn chế được phần nào sự chuyên quyền của  Nội Các, vừa giúp Nội Các có đủ  quyền hành để  ràng buộc các cơ  quan  khác. 3 – Đánh giá Cuộc cải cách khối cơ  quan văn phòng thời Minh Mạng đã đạt được  nhiều thành quả quan trọng. Cải cách này đã góp phần quản lý tốt những   giấy tờ  quan trọng của Triều đình, phục vụ  đắc lực cho việc điều hành,  lưu giữ  công văn của một triều đại, gìn giữ  nguồn tư  liệu cho các triều  đại sau và hiện tại xem xét, nghiên cứu. Theo Đại Nam thực lục: “Nếu Lục bộ  nghĩ chỉ  và bàn tâu có chỗ  không đúng mà Nội các không xét ra được, hoặc Nội các nghĩ chỉ  có chỗ  không đúng mà Lục bộ  không xét ra được để  kẻ  khác phát giác hoặc tự  trẫm trích ra được, trừ ngoài chỗ không đúng sẽ theo nặng nhẹ xử tội, mà   những viên thất sát tất phải theo luật trừng trị nặng thêm”. Như vậy, cuộc  cải cách làm cho Nội các và Lục bộ  có quan hệ  kiềm chế  lẫn nhau, góp   phần hạn chế sự chuyên quyền.  Sự  kiềm chế  giữa Nội các và Lục bộ  đã tạo điều kiện thuận lợi để  nhà   vua   có   thể   thâu   tóm   quyền   lực,   củng   cố   chế   độ   trung   ương   tập   quyền. Chế  độ  trung  ương tập quyền được tăng cường có tác dụng thúc   6
  7. đẩy bộ  máy chính trị  hoạt động tốt hơn, có hiệu quả  hơn.Tuy nhiên, sự  chuyên quyền của nhà vua sẽ dẫn tới tình trạng quan liêu, độc đoán. C ­ Kết luận  Cuộc cải cách của vua Minh Mạng được đánh giá là cuộc cải cách có   hiệu quả  nhất trong lịch sử  phong kiến Việt Nam. Cuộc cải cách hành  chính mà ở  đây là cải cách khối cơ quan văn phòng đã góp phần củng cố  quyền lực của nhà vua.Tuy còn những hạn chế  về  thời đại, nhưng cuộc   cải cách đã đóng góp cho sự phát triển của đất nước. Tài liêu tham khảo ­ Giáo trình lịch sử nhà nước pháp luật Việt Nam ­ Giáo trình lịch sử nhà nước pháp luật thế giới ­ Đại Nam thực lục ­ Đại cương lịch sử Việt Nam tập I ­  http://lichsuvietnam.vn/  7
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2