intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Đảm bảo xuất khẩu bền vững mặt hàng gạo của Việt Nam

Chia sẻ: Nguyen Lon | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

95
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Một quốc gia ở mỗi thời điểm khác nhau đều có những mục tiêu phát triển khác nhau nhưng về lâu dài đều hướng đến phát triển bền vững. Vì thế phát triển bền vững là xu thế tất yếu mang tính toàn cầu và là mục tiêu phấn đấu của mọi quốc gia. Phát triển bền vững đòi hỏi sự phát triển hài hòa ở tất cả các lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường... Đối với Việt Nam phát triển bền vững luôn là định hướng chiến lược quan trọng. Lý thuyết phát...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Đảm bảo xuất khẩu bền vững mặt hàng gạo của Việt Nam

  1. LUẬN VĂN: Đảm bảo xuất khẩu bền vững mặt hàng gạo của Việt Nam
  2. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính tất yếu của đề tài Một quốc gia ở mỗi thời điểm khác nhau đều có những mục tiêu phát triển khác nhau nhưng về lâu dài đều hướng đến phát triển bền vững. Vì thế phát triển bền vững là xu thế tất yếu mang tính toàn cầu và là mục tiêu phấn đấu của mọi quốc gia. Phát triển bền vững đòi hỏi sự phát triển hài hòa ở tất cả các lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường... Đối với Việt Nam phát triển bền vững luôn là định hướng chiến lược quan trọng. Lý thuyết phát triển bền vững được đưa ra nhiều và ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, như chúng ta vẫn nghe thấy các cụm từ như: phát triển nông nghiệp – nông thôn bền vững, phát triển môi trường bền vững… nhưng phát triển bền vững ứng dụng cho xuất khẩu được nhắc đến chưa nhiều. Là một hoạt động đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, hoạt động thương mại nói chung và xuất khẩu nói riêng cũng phải phát triển bền vững. Xuất khẩu góp phần vào tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội như thu nhập, việc làm,bảo vệ môi trường; bên cạnh đó xuất khẩu còn nhiều hạn chế như hoạt động sản xuất xuất khẩu thâm dụng quá mức tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường, phát sinh nhiều vấn đề xã hội. Vấn đề đặt ra là cân bằng các yếu tố đó để đạt mục tiêu xuất khẩu bền vững. Cụ thể đề tài này nghiên cứu một mặt hàng điển hình là gạo. Việt Nam là nước xuất phát từ nền văn minh nông nghiệp lúa nước, có truyền thống trồng lúa từ lâu đời, lúa gạo là sản phẩm lương thực thiết yếu đối với nước ta. Từ việc đảm bảo lương thực còn là một nỗi lo, Việt Nam đã vươn lên là nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới và duy trì vị trí đó trong nhiều năm gần đây. Mặt hàng gạo là một trong những mặt hàng xuất khẩu truyền thống và chủ lực của Việt Nam. Kết quả đó là thành tựu to lớn đối với ngành trồng lúa nước ta, song điều đặt ra không chỉ là việc tiếp tục tăng kim ngạch xuất khẩu gạo để duy trì vị trí số hai hoặc có thể vượt Thái Lan về mặt số lượng trong trước mắt mà phải nghiên cứu làm sao để việc xuất khẩu gạo phát triển cả về lượng và chất trong lâu dài, tức là tăng
  3. trưởng và bền vững. Để đạt được điều đó không chỉ là tăng quy mô, tăng năng suất, tăng chất lượng mà cần chú ý đến những giá trị từ việc sản xuất và xuất khẩu gạo mang lại cho xã hội đồng thời không làm tổn hại đến môi trường sinh thái. Chính vì lý do trên em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Đảm bảo xuất khẩu bền vững mặt hàng gạo của Việt Nam” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về phát triển bền vững để làm rõ nội dung, bản chất của xuất khẩu bền vững và phân tích thực trạng xuất khẩu bền vững mặt hàng gạo của Việt Nam để từ đó đưa ra một số kiến nghị giải pháp nhằm phát triển xuất khẩu bền vững gạo trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu là xuất khẩu bền vững mặt hàng gạo của Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu là thực trạng xuất khẩu bền vững mặt hàng gạo của Việt Nam từ giai đoạn 1989 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Chuyên đề sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phân tích, so sánh, tổng hợp những tài liệu liên quan đến phát triển bền vững, xuất khẩu bền vững và xuất khẩu gạo.
  4. 5. Kết cấu đề tài Đề tài này gồm 3 chương: Chương 1: Sự cần thiết phải đảm bảo xuất khẩu bền vững mặt hàng gạo của Việt Nam Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng xuất khẩu bền vững mặt hàng gạo của Việt Nam trong thời gian qua Chương 3: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp bảo đảm xuất khẩu bền vững mặt hàng gạo của Việt Nam .
  5. Chương 1: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẢM BẢO XUẤT KHẨU BỀN VỮNG MẶT HÀNG GẠO 1.1. Lý luận về phát triển bền vững 1.1.1. Khái niệm Thuật ngữ “phát triển bền vững” hay “phát triển bền lâu” được xuất hiện vào những năm 1970 của thế kỉ XX nhưng mãi cho đến đầu thập niên 80 “phát triển bền vững” chính thức được sử dụng trong “Chiến lược bảo tồn Thế giới” do Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên Thế giới – IUCN , Chương trình Môi trường Liên hợp quốc - UPEP và Quỹ bảo vệ động vật hoang dã quốc tế - WWF đề xuất với nội dung rất đơn giản: “Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học”. Tuy nhiên khái niệm này chính thức phổ biến rộng rãi trên thế giới từ sau báo cáo Brundrland (1987) của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới - WCED. Kể từ sau báo cáo Brundtland, khái niệm bền vững trở thành khái niệm chìa khoá giúp các quốc gia xây dựng quan điểm, định hướng, giải pháp tháo gỡ bế tắc trong các vấn đề trong phát triển. Đây cũng được xem là giai đoạn mở đường cho "Hội thảo về phát triển và môi trường của Liên hiệp quốc và Diễn đàn toàn cầu hoá được tổ chức tại Rio de Janeiro (1992), và Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững tại Johannesburg (2002). Theo báo cáo Brundtland: “Phát triển bền vững là sự phát triển thoả mãn những nhu cầu của hiện tại và không phương hại tới khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Đó là sự phát triển kinh tế dựa vào nguồn tài nguyên được tái tạo tôn trọng những quá trình sinh thái cơ bản, sự đa dạng sinh học và những hệ thống trợ giúp tự nhiên đối với cuộc sống của con người, động vật và thực vật. Qua các bản tuyên bố quan trọng, khái niệm này tiếp tục mở rộng thêm và nội hàm của nó không chỉ dừng lại ở nhân tố sinh thái mà còn đi vào các nhân tố xã hội, con người, nó hàm chứa sự bình đẳng giữa những nước giàu và nghèo, và giữa các thế hệ; nó không chỉ là sự hòa giải mối quan hệ kinh tế và môi trường mà còn bao hàm
  6. khía cạnh về chính trị xã hội, đặc biệt là bình đẳng xã hội. Như vậy phát triển bền vững là sự kết hợp hài hòa mục tiêu kinh tế xã hội và môi trường. Khi xã hội ngày càng phát triển đặc biệt là từ khi cách mạng công nghiệp ra đời nó đã thay đổi bộ mặt thế giới, đóng góp những nguồn lực phát triển mới là kỹ thuật và khoa học công nghệ, nó làm thay đổi sâu sắc mối quan hệ giữa con người, xã hội và tự nhiên. Cùng với tốc độ của công nghiệp hóa, nền kinh tế phát triển, quá trình đô thị hóa nhanh, dân số gia tăng, mọi nhu cầu đều gia tăng… tất cả các yếu tố đó làm cho nguồn tài nguyên thiên nhiên bị khai thác nhiều hơn, mức độ ảnh hưởng cũng trầm trọng hơn. Và nếu như các quốc gia chỉ quan tâm đến tăng trưởng mà không chú ý đến mức độ ảnh hưởng đến môi trường sinh thái thì đó chỉ là sự phát triển vội vã, không mang tính lâu dài, vì nếu trong tương lai khi mà môi trường đã bị phá hủy, nguồn tài nguyên đã cạn kiệt thì sẽ không còn nguồn lực để phát triển nữa. Chính vì thế các nước bây giờ đều đã quan tâm đến việc phải làm gì để phát triển có tính bền vững, tức là sự phát triển cân bằng giữa phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. 1.1.2. Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững Năm 2002, Hội nghị thưởng đỉnh của Liên hợp quốc về môi trường và phát triển bền vững họp tại Johannesburg, Nam Phi. Trong hội nghị này, những nội dung cơ bản của Hội nghị Thượng đỉnh Rio de Janeiro năm 1992 được nhắc lại. Hội nghị đã đưa ra được hai văn kiện quan trọng có tính toàn cầu là “Tuyên bố chính trị” và “Kế hoạch thực hiện”. Trong các văn kiện này đã xác định ba trụ cột của phát triển bền vững đó là: bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bề vững về môi trường sinh thái. Trong điều kiện hiện đại, ba yếu tố trên vẫn là mục tiêu cần đạt đến của phát triển bền vững, và là ba nội dung hợp thành của phát triển bền vững. Điều đó có nghĩa là mục tiêu phát triển hiện nay không chỉ là một nền kinh tế thị trường phát triển mang tính toàn cầu với công nghệ khoa học kĩ thuật hiện đại mà còn phải quan tâm đến vấn đề an sinh xã hội, sự phát triển của con người đồng thời chú ý tới việc bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển bền vững giải quyết mâu thuẫn giữa phát
  7. triển kinh tế - xã hội – môi trường. Như vậy chúng ta sẽ căn cứ vào ba nội dung này để đánh giá sự phát triển bền vững. Người ta còn ví ba yếu tố trên như là ba chân kiềng của phát triển bền vững vì thế mà không thể thiếu bất kì một yếu tố nào trong mục tiêu cũng đánh giá sự phát triển bền vững 1.1.2.1. Phát triển bền vững về kinh tế Phát triển kinh tế là ngoài việc bao hàm quá trình gia tăng về mặt lượng của các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp: GNP, GNP/đầu người hay GDP, GDP/đầu người…, còn có một nội hàm phản ánh rộng lớn hơn, sâu sắc hơn, đó là những biến đổi về mặt chất của nền kinh tế - xã hội, mà trước hết là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và kèm theo đó là việc không ngừng nâng cao mức sống toàn dân, trình độ phát triển văn minh xã hội thể hiện ở các tiêu chí như: thu nhập thực tế, tuổi thọ trung bình, tỷ lệ chết của trẻ sơ sinh, trình độ dân trí, bảo vệ môi trường, và khả năng áp dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật vào phát triển kinh tế - xã hội... Về cơ bản khái niệm phát triển kinh tế đã đáp ứng được nhu cầu đặt ra cho sự phát triển toàn diện các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội… Nhưng trong tình hình hiện nay thế giới phải đối mặt với nhiều vấn đề nan giải như ô nhiễm môi trường, thiên tai, dịch bệnh thì sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia hay cả thế giới phải được nâng cao lên một tầm mới về cả chiều rộng và chiều sâu của sự phát triển. Phát triển kinh tế bền vững hiểu ngắn gọn là phát triển kinh tế nhanh và an toàn, tức là tăng trưởng liên tục, ổn định, cơ cấu kinh tế hợp lý, chuyển dịch cơ cấu theo hướng tiến bộ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân và đồng thời không gây tổn hại suy thoái môi trường sinh thái. 1.1.2.2. Phát triển bền vững về xã hội Xã hội bền vững là một xã hội có sự phát triển kinh tế, có công bằng xã hội, phát triển con người, chất lượng cuộc sống được nâng cao không ngừng, chất lượng môi trường sống được đảm bảo. Thông thường thì sự phát triển kinh tế kèm theo nâng cao thu nhập, nâng cao mức sống cho người dân, song nó lại có nhiều tác động tiêu cực như làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo vì có thể những người giàu sẽ giàu lên nhưng những người nghèo vẫn cứ nghèo. Trong nền kinh tế thị trường, tốc
  8. độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng gây ra sự phát triển mất cân đối trong dân cư. Cùng với đó là nhiều tác động nảy sinh nhiều vẫn đề xã hội như: tệ nạn xã hội, dịch bệnh, bạo loạn… Vì vậy phát triển bền vững xã hội là cân bằng lại sự phát triển kinh tế. Để đo sự phát triển bền vững của xã hội, tiêu chí cao nhất là chỉ số phát triển con người HDI. Chỉ số phát triển con người gồm: thu nhập bình quân trên đầu người, trình độ dân trí, giáo dục, sức khỏe, tuổi thọ, mức hưởng thụ thành tựu văn minh,… 1.1.2.3. Phát triển bền vững về môi trường Tình hình kinh tế thị trường phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế của các quốc gia ngày càng sau rộng, quan hệ thương mại ngày càng mở rộng có tác động hai mặt tới môi trường. Một mặt, thương mại phát triển các nước có nhiều cơ hội cũng như nhu cầu sử dụng các sản phẩm tốt hơn thân thiện với môi trường hơn, trao đổi học hỏi nhưng công nghệ hiện đại để đối phó, cải thiện tình hình ô nhiễm môi trường. Song mặt khác thương mại lại thúc đẩy các nước sản xuất nhiều hơn, như vậy sẽ khai thác và sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên hơn nhất là các nước đang phát triển, quá trình sản xuất còn thâm dụng tài nguyên thiên nhiên. Đối với các nước có nền công nghiệp thải ra môi trường một lượng khổng lồ các chất thải độc hại. Và còn rất nhiều tác động khác của hoạt động kinh tế và con người ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Phát triển bền vững về môi trường sinh thái là khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và không ngừng cải thiện chất lượng môi trường sống, đảm bảo tính bền vững của các hệ sinh thái. Bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường là việc bảo đảm cho con người được sống trong môi trường sạch, trong lành và an toàn, bảo đảm sự hài hòa trong mối liên hệ giữa con người, xã hội và tài nguyên. Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm thỏa mãn những nhu cầu sống của các thế hệ hiện tại nhưng không làm mất cơ hội thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ mai sau về tài nguyên môi trường.
  9. Để tính được mức độ bền vững của môi trường, người ta có thể tính toán tài nguyên đã được sử dụng và bảo vệ như thế nào, cụ thể như sau: - Đo lường chất lượng các thành phần của môi trường như nước, không khí, đất…. Qua đó có thể thấy chất lượng các thành phần này ở mức độ nào, còn trong mức giới hạn cho phép không ảnh hưởng đến con người cũng như sinh vật sống khác hay không. Đây cũng chính là chỉ số để theo dõi mức độ ô nhiễm của môi trường. - Tính toán mức độ duy trì các nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo và việc sử dụng và khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên có thể tái tạo. Tài nguyên thiên nhiên có một số không thể tái tạo được (than, khoáng sản…) hoặc có một số có thể tái tạo được (rừng) thì cũng cần một thời gian rất dài để có thể khai thác và sử dụng. Vì thế để dảm bảo duy trì sử dụng chúng trong một thời gian dài, tức là sử dụng trong hiện tại cần cân nhắc cho việc tiêu dùng trong tương lai con người cần phải tính toán trong việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Việc này là một phần trong việc đảm bảo tính bền vững của môi trường sinh thái. - Ý thức bảo vệ môi trường của con người là một yếu tố quan trong trong việc đảm bảo tính bền vững của môi trường. Nó thể hiện ở việc sử dụng tiết kiệm, bảo vệ và tái tạo tài nguyên thiên nhiên. 1.2. Lý luận về xuất khẩu bền vững 1.2.1. Khái niệm Như trong phần lý thuyết về phát triển bền vững đã khẳng định phát triển bền vững là mục tiêu phát triển của mọi quốc gia. Và khái niệm này được ứng dụng để xây dựng mục tiêu phát triển cho nhiều ngành và lĩnh vực. Áp dụng lý thuyết về phát triển bền vững chúng ta có thể xây dựng lý thuyết về xuất khẩu bền vững. Khái niệm: Xuất khẩu bền vững là duy trì nhịp độ tăng trưởng xuất khẩu cao và ổn định, chất lượng tăng trưởng xuất khẩu ngày càng được nâng cao góp phần tăng trưởng và ổn định kinh tế, ổn định xã hội và bảo vệ môi trường.
  10. 1.2.2. Nội dung của xuất khẩu bền vững Từ khái niệm xuất khẩu bền vững được hiểu bao hàm hai nội dung: - Duy trì nhịp độ tăng trưởng cao và ổn định, đảm bảo chất lượng xuất khẩu được nâng cao. - Xuất khẩu đảm bảo sự hài hòa giữa các yếu tố về kinh tế, xã hội và môi trường. 1.2.2.1. Xuất khẩu duy trì nhịp độ tăng trưởng cao và ổn định, đảm bảo chất lượng xuất khẩu được nâng cao Xuất khẩu tăng trưởng cao là sự gia tăng về kim ngạch, giá trị xuất khẩu. Tăng trưởng ở đây không mang tính thời vụ mà cần có sự liên tục và ổn định. Kèm theo sự tăng trưởng về số lượng là chất lượng của sự tăng trưởng. Sự tăng lên này dựa trên cơ sở gia tăng giá trị xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng hiện đại hóa phù hợp với xu hướng biến động của thế giới, sức cạnh tranh không ngừng được nâng cao. Cụ thể là sự chuyển dịch cơ cấu từ các ngành sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên, lao động giá rẻ, giá trị thấp sang các ngành tạo giá trị gia tăng cao trên cơ sở tăng năng suất lao động, tiết kiệm các yếu tố đầu vào, hạn chế khai thác tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo được. Tóm lại sự xuất khẩu bền vững phải dựa trên mô hình tăng trưởng theo chiều sâu và trên cơ sở khai thác các lợi thế canh tranh do các yếu tố thể chế, chất lượng lao động, công nghệ mang lại. Năng lực duy trì nhịp độ và chất lượng tăng trưởng xuất khẩu là một trong những yếu tố để đo tính bền vững của hoạt động xuất khẩu. 1.2.2.2. Xuất khẩu đảm bảo sự hài hòa giữa các yếu tố về kinh tế, xã hội và môi trường Xuất khẩu tăng trưởng cao và ổn định trong thời gian dài là chưa đủ để đạt được mục đích xuất khẩu bền vững, mục tiêu tăng trưởng cần phải được hài hòa các yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường. Vì vậy đây là yếu tố để khẳng định xuất khẩu có bền vững hay không. Xuất khẩu ngoài việc góp phần vào tăng trưởng kinh tế, tăng dự trữ ngoại tệ cho quốc gia, tăng vị thế của đất nước trên trường quốc tế… Hoạt động xuất khẩu cũng có rất nhiều tác động đến xã hội cũng như môi trường. Khi
  11. xuất khẩu được mở rộng tạo công ăn việc làm cho người dân, tạo thu nhập, nâng cao mức sống cho dân cư. Mặt khác nó lại nảy sinh nhiều vấn đề xã hội như tệ nạn xã hội, mất cân đối cơ cấu dân số giữa các vùng… Đối với môi trường sinh thái, như chúng ta đã biết để xuất khẩu là phải khai thác rất nhiều tài nguyên thiên nhiên sẵn có trong tự nhiên, đặc biệt là các nước đang phát triển hàng hóa còn thâm dụng tài nguyên thiên nhiên. Việc đó dẫn đến một tình trạng là nếu khai thác bừa bãi không có sự quản lý và tính toán sẽ dẫn đến làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường sinh thái, làm ảnh hưởng đến môi trường sống cũng như lợi ích của thế hệ sau. Như vậy thì xuất khẩu không thể phát triển bền vững được. Vậy xuất khẩu bền vững là sự kết hợp hài hòa giữa mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu với các mục tiêu ổn định kinh tế, xã hội và cải thiện môi trường. Tuy nhiên đối với từng quốc gia, trong từng giai đoạn phát triển mà việc đảm bảo hài hòa giữa các yếu tố là khác nhau. Một thực tế thường thấy là các quốc gia trong thời kì phát triển hướng xuất khẩu thì thúc đẩy xuất khẩu ưu tiên yếu tố kinh tế hơn, ít chú trọng đến xã hội và môi trường hơn. Nhưng đến giai đoạn đã đạt được thành tựu về tăng trưởng thì họ quan tâm nhiều hơn đến an sinh xã hội và bảo vệ môi trường, vì lúc này họ muốn xuất khẩu phát triển bền vững. 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá xuất khẩu bền vững Từ nội dung của xuất khẩu bền vững và ứng dụng lý thuyết của phát triển bền vững, người ta cũng đưa ra ba tiêu chí để đánh giá xuất khẩu bền vững, đó là xuất khẩu bền vững về kinh tế, xuất khẩu bền vững về xã hội và xuất khẩu bền vững về môi trường. 1.2.3.1. Bền vững về mặt kinh tế Tính bền vững về kinh tế của xuất khẩu bền vững phải được thể hiện xuất khẩu tăng trưởng ổn định và chất lượng xuất khẩu tăng. - Quy mô và nhịp độ tăng trưởng bình quân kim ngạch xuất khẩu, đây là tiêu chí đánh giá sự tăng trưởng về số lượng của hoạt động xuất khẩu, có thể được đo bằng kim ngạch xuất khẩu năm sau so với năm trước hoặc tỷ lệ phần trăm kim ngạch xuất khẩu tăng lên năm sau so với năm trước.
  12. - Chất lượng tăng trưởng xuất khẩu thể hiện ở cơ cấu xuất khẩu theo nhóm hàng, theo mức độ chế biến, cơ cấu thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu, có cấu thị trường… Ngoài ra chất lượng hoạt động xuất khẩu cũng được thể hiện qua chất lượng các hoạt động tài chính, ngân hàng, dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu, kết cấu hạ tầng cơ sở phục vụ hoạt động xuất khẩu, hệ thống phân phối hàng hóa… Xuất khẩu bền vững về kinh tế thể hiện qua sự ảnh hưởng của xuất khẩu đến tính ổn định của nền kinh tế: - Mức độ đóng góp của xuất khẩu vào tăng trưởng kinh tế được đo bằng tỷ lệ phần trăm của kim ngạch xuất khẩu trên GDP. - Phản ánh mức độ an toàn về tài chính của một quốc gia qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ nước ngoài trên giá trị xuất khẩu, đóng góp giá trị cuất khẩu vào dự trữ ngoại tệ. - Tỷ lệ giữa tốc độ tăng trưởng xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng nhập khẩu. 1.2.3.2. Bền vững về mặt xã hội Mức độ bền vững về xã hội của hoạt động xuất khẩu được đánh giá qua những đóng góp của xuất khẩu đối với con người, xã hội về công ăn việc làm, thu nhập, mức sống… Thứ nhất, mức độ góp phần vào xóa đói giảm nghèo: Nói đến xóa đói giảm nghèo đó là giảm tỷ lệ người thiếu ăn và nghèo khổ. Khi đã xuất khẩu hàng hóa tức là một cách tương đối trong nước đã đủ tiêu dùng. Ngoài ra, xuất khẩu đóng góp vào nguồn thu chính phủ để thực hiện các hoạt động phúc lợi xã hội dành cho người nghèo, giảm gánh nặng nghèo đói cho bản họ. Thứ hai, mức độ gia tăng việc làm từ việc mở rộng xuất khẩu: Khi mở rộng xuất khẩu tức là quy mô sản xuất hàng hóa tăng, nhu cầu sử dụng thêm lao động cho các hoạt động sản xuất và xuất khẩu hàng hóa tăng lên. Với các nước đang phát triển như Việt Nam chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng có ưu thế về sử dụng nhiều lao
  13. động (nông sản, chế biến, dệt may,…), chính vì thế mở rộng quy mô sản xuất là tăng quy mô về lao động hạn chế thất nghiệp. Thứ ba, cải thiện thu nhập và đời sống cho người dân từ hoạt động xuất khẩu: Xuất khẩu tạo nguồn thu cho các doanh nghiệp trả lương cho lao động của họ, như vậy thu nhập cao và ổn định thể hiện sự phát triển của doanh nghiệp. Xét sâu sa hơn hoạt động xuất khẩu đóng góp vào nguồn thu cho các địa phương cũng như cả nước, sử dụng nguồn thu đó vào các việc như xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cấp các dịch vụ xã hội… như vậy là đã góp phần cải thiện, nâng cao mức sống cho người dân. Thứ tư, mức độ quan tâm đến việc bảo vệ sức khỏe con người của hoạt động xuất khẩu: Đó là việc quan tâm đến sức khỏe, sự an toàn cho người sử dụng cũng như người lao động có liên quan đến hoạt động xuất khẩu. Việc này phần lớn là do ý thức của doanh nghiệp, nhưng hiện nay người ta cũng áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế cho các mặt hàng xuất khẩu để việc bảo vệ sức khỏe cho con người mang tính ràng buộc hơn. Để xuất khẩu các mặt hàng của mình, doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp để bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng (HACCP), bảo vệ an toàn người lao động (SA 8000). Để đánh giá mức độ bền vững về xã hội cần tính tỷ trọng các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu áp dụng tiêu chuẩn này. Thứ năm, một tiêu chí để đánh giá xuất khẩu bề vững về mặt xã hội nữa là việc đảm bảo công bằng giữa các chủ thể tham gia hoạt động xuất khẩu, sự phân chia lợi ích từ hoạt động xuất khẩu để tránh tình trạng thu nhập mất cân đối giữa các tầng lớp tham gia. Hoạt động xuất khẩu trải qua rất nhiều khâu dưới sự tham gia của nhiều đối tượng lao động : người sản xuất, doanh nghiệp thu mua, doanh nghiệp chế biến, doanh nghiệp phân phối, doanh nghiệp xuất khẩu… tùy thuộc vào mỗi loại hàng hóa và hình thức mua bán. Do trình độ lao động , trình độ quản lý mà lợi ích mỗi thành phần này đạt được là khác nhau. Và thực tế hiện nay nhưng người sản xuất là những người chịu thiệt thòi nhất, thu nhập được ít nhất. Xuất khẩu thực sự bền vững là phải đảm bảo được sự cân đối hài hòa việc phân chia lợi ích này. 1.2.3.3. Bền vững về mặt môi trường
  14. Đo tính bền vững về môi trường của hoạt động xuất khẩu thông qua các chỉ tiêu về môi trường sau: Một là, mức độ ô nhiễm môi trường do hoạt động xuất khẩu sinh ra: Con số này có thể khó đưa ra chính xác vì xuất khẩu chỉ là một trong rât nhiều hoạt động gây tác động đến môi trường nhưng người ta vẫn tính toán được. Con người có thể tính toán rằng khi sản xuất ra một số lượng hàng hóa này để xuất khẩu nó thải ra môi trường những chất gì ảnh hưởng đến môi trường nước, đất, không khí, các hệ sinh thái như thế nào. Hai là, mức độ khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động xuất khẩu: đó là sự duy trì các nguồn tài nguyên có thể tái tạo và mức độ khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên không thể tái tạo. khi mở rộng xuất khẩu một số lượng hàng hóa nào đó đã sử dụng bao nhiêu nguồn tài nguyên trong môi trường, vì nguồn tài nguyên còn ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng trong tương lai. Ba là, mức độ các doanh nghiệp sản xuất phải tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế: trong đó là việc áp dụng các biện pháp về bảo vệ môi trường ISO 14000, tỷ trọng các doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn này cũng đánh giá được phần nào mức độ quan tâm đến môi trường của các hoạt động xuất khẩu. Bốn là, mức độ đóng góp của xuất khẩu vào hoạt động bảo vệ môi trường về tài chính cũng như công nghệ. Hoạt động xuất khẩu đóng góp nguồn thu cho các hoạt động kinh tế, xã hội, mức độ đóng góp vào hoạt động bảo vệ môi trường thể hiện sự quan tâm cũng như ý thức của con người đến bảo vệ môi trường. Ngoài ra một yếu tố quan trọng đó là sự quản lý chính quyền các cấp quy định đối với các hoạt động xuất khẩu giảm thiểu tối đa các tác động có hại cho môi trường. 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu bền vững 1.2.4.1. Các yếu tố quốc tế Phát triển bền vững nói chung hay xuất khẩu bền vững nói riêng không chỉ là vấn đền mang tính chất quốc gia mà mang tính toàn cầu phải được đặt trong tính
  15. bền vững của cả thế giới. Vì thế yếu tố quốc tế có ảnh hưởng rất lớn đến xuất khẩu bền vững của một quốc gia. a) Tự do hóa thương mại  Tích cực - Tự do hóa thương mại thúc đẩy hoạt động xuât khẩu của các nước, không chỉ tăng trưởng xuất khẩu mà nâng cao chất lượng tăng truoenrg xuất khẩu do chuyển đổi cơ cấu xuất khẩu, phát huy lợi thế so sánh, thúc đẩy cạnh tranh mạnh mẽ, cải thiện năng suất các yếu tố tổng hợp, tiếp cận công nghệ hiện đại và trình độ quản lý cao, phân bổ nguồn lực hợp lý… - Tự do hóa thương mại ảnh hưởng đến xuất khẩu bền vững thông qua tắc động đến yếu tố xã hội: giúp con người có cơ hội tiếp cận đến những sản phẩm chất lượng cao, công nghệ hiện đại, chất lượng cuộc sống nâng cao; tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập, giảm đói nghèo. Tự do hóa thương mại đặt ra nhiều tiêu chuẩn quốc tế cho hàng hóa về bảo vệ người tiêu dùng và người lao động. - Tự do hóa thương mại ảnh hưởng đến xuất khẩu bền vững thông qua yếu tố môi trường:  Tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng các hàng hóa thân thiện với môi trường  Tự do hóa thương mại thúc đẩy xuất khẩu giúp cải thiện thu nhập, khi thu nhập tăng cao người tiêu dùng sẽ có nhu cầu và ý thức hơn về các vấn đề về môi trường  Trong tự do hóa thương mại có nhiều quy định về bảo vệ moio trường đòi hởi các nước phải áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường trong thương mại.  Tiêu cực - Tự do hóa thương mại thúc đẩy các nước, nhất là các nước đang phát triển khai thác nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên.
  16. - Tự do hóa thương mại thúc đẩy sản xuất, tăng ô nhiễm môi trường, mặt khác cũng tạo điều kiện ô nhiễm qua biên giới do việc nhập khẩu các chất phế thải, công nghệ lạc hậu ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái khi sử dụng. - Tự do hóa thương mại tác động nhiều đến yếu tố văn hóa, chính trị, xã hội như các tệ nạn xã hội, bất công bằng trong xã hội… b) Các ràng buộc trách nhiệm mang tính toàn cầu - Công ước quốc tế về quyền con người, quyền trẻ em của Liên hợp quốc về việc quy định sử dụng lao động trẻ em, lao động tù nhân trong việc sản xuất hàng xuất khẩu. - Các văn bản pháp lý quốc tế, các hợp đồng môi trường đa biên quy định trách nhiệm các bên về vấn đề bảo vệ môi trường. c) Các yếu tố khác: An ninh lương thực, an ninh năng lượng, khủng hoảng tài chính…. Các yếu tố này không mang tính ràng buộc với các quốc gia nhưng nó vấn đề toàn cầu ảnh hưởng đến tình hình phát triển kinh tế xã hội của các nước không ngoại trừ hoạt động xuất khẩu. Các vấn đề này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu mà chúng cũng tác động đến ý chí chủ quan của chính phủ các nước trong việc điều hành xây dựng các chiến lược xuất khẩu cho hợp lý. 1.2.4.2. Các yếu tố trong nước a) Chính sách quản lý và ổn định nền kinh tế vĩ mô Xuất khẩu là một bộ phận trong hoạt động kinh tế của mỗi quốc gia có mối liên hệ chặt chẽ với các hoạt động kinh tế khác, vì thế không thể nằm ngoài chính sách quản lý của nhà nước, ví dụ như chính sách thuế, chính sách giá, chính sách tín dụng hỗ trợ xuất khẩu, chính sách phát triển các ngành... Xuất khẩu bền vững là sự phát triển xuất khẩu về các mặt kinh tế, xã hội và môi trường, để xuất khẩu đạt phát triển bền vững cần có chính sách quản lý phù hợp. b) Cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ
  17. Một quốc gia để phát triển về mặt kinh tế nói chung cũng như trong lĩnh vực xuất khẩu nói riêng cần có cơ sở hạ tầng. Mức độ phát triển của cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ thúc đẩy sự phát triển của hoạt động xuất khẩu như: đường xá giao thông phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hóa, khoa học công nghệ áp dụng trong sản xuất hiện đại đẩy mạnh tăng năng suất cũng như chất lượng hàng hóa xuất khẩu… Cơ sở hạ tầng phát triển, công nghệ ngày càng tiên tiến đảm bảo cho sản xuất hàng hóa xuất khẩu phát triển lâu dài và ổn định, ít tác động có hại cho con người và môi trường.
  18. c) Nguồn lực tự nhiên và xã hội Không thể nói rằng nguồn lực tự nhiên có yếu tố quyết định về sự phát triển xuất khẩu của một quốc giá nhưng đó là yếu tố quan trọng đặc biệt là đối với nước có lợi thế về tài nguyên thiên nhiên. Khi nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào sẽ đảm bảo duy trì đầu vào sản xuất cho xuất khẩu đảm bảo cho xuất khẩu hàng hóa được duy trì và tăng trưởng ổn định. 1.3. Tầm quan trọng của việc xuất khẩu bền vững mặt hàng gạo 1.3.1. An ninh lương thực An ninh lương thực cần được hiểu và phải bao gồm: đủ lương thực cho xã hội để không ai bị đói; người làm ra lương thực không bị nghèo đi, dù là nghèo đi một cách tương đối so với mặt bằng xã hội. Theo ghi nhận của Liên hợp quốc tình trạng thiếu ăn trên thế giới vẫn tiếp tục gia tăng, và nặng nề thêm khi chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế. Hầu hết các quốc gia ở khu vực Nam Á và cận sa mạc Sahara thuộc châu Phi đang phải đối mặt với nguy cơ bị thiếu hụt lương thực ở mức độ "cao" hoặc "cực cao" dựa trên những tiêu chí đánh giá chỉ số rủi ro về an ninh lương thực (FSRI) -được tính toán trên cơ sở hàng chục biến số xác định khả năng cung cấp lương thực cho người dân tại một nước. Trong khi đó, những nước có nguy cơ thấp nhất là Mỹ, Pháp, Canađa, Đức và Cộng hòa Séc. Theo báo cáo về đói nghèo của FAO năm 2009 thế giới có 1,02 tỷ người đói, chủ yếu sống ở các nước đang phát triển, tăng gần 100 triệu người so với con số 963 triệu người năm 2008. Tỷ lệ người đói phân bố trên các khu vực được thể hiện dưới biểu đồ sau:
  19. Biểu đồ 1.1: Tỷ lệ người đói theo các khu vực năm 2009 5% 4% 1% Châu Á và Thái Bình Dương 26% Châu Phi cận Sahara Mỹ Latinh và Caribe 64% Cận Đông và Bắc Phi Các nước phát triển (Nguồn: www.iaahp.net – Báo cáo đói nghèo của FAO năm 2009) Để bảo đảm an toàn lương thực, các nước cần phải gia tăng mức đầu tư vào nông nghiệp, vốn có nguy cơ giảm sụt do khủng hoảng tài chính hiện nay. Theo các nhà phân tích thì cần phải nhân sản lượng lương thực thế giới lên gấp đôi từ nay đến năm 2050 để có thể nuôi một dân số sẽ lên đến 9 tỷ người. Đối với Việt Nam, lúa gạo là sản phẩm nông nghiệp chủ yếu, là nước xuất khẩu gạo thứ hai thế giới nhưng Việt Nam vẫn nằm trong điểm nóng về an ninh lương thực của Châu Á. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong cả giai đoạn 2001-2007, sản lượng lúa hàng năm của nước ta vẫn đạt gần 35 triệu tấn, cao hơn 3,9 triệu tấn/năm so với giai đoạn 5 năm trước đó. Tính chung cả thời kỳ 2001 – 2007, Việt Nam mỗi năm xuất khẩu hơn 4,2 triệu tấn gạo với kim ngạch bình quân 1,1 tỷ USD/năm, tăng gần 14% về sản lượng và kim ngạch so với trước đó, đặc biệt, trong 2 năm 2008-2009, xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt mức kỷ lục mới với 4,7 và 6 triệu tấn. Tuy nhiên, tình hình đói lương thực và tái nghèo vẫn xảy ra ở các vùng núi cao, vùng biên giới, hải đảo và vùng thường xuyên bị thiên tai. Số liệu từ Tổng cục Thống kê cho thấy, cả nước hiện vẫn còn có 6,7% số hộ thiếu lương thực; trong đó khu vực nông thôn là 8,7% hộ thuộc khu vực thiếu lương thực
  20. và ngay ở thành thị con số này là 2,2%. Vì vậy, đảm bảo an ninh lương thực vẫn là nhiệm vụ hàng đầu của ngành nông nghiệp nước ta. Vấn đề an ninh lương thực quốc gia của Việt Nam đang đứng trước những áp lực của việc tăng dân số (dự báo năm 2020 đạt khoảng 100 triệu người và 110 – 120 triệu người sau năm 2030) và biến đổi khí hậu, trong khi Việt Nam lại là nước được dự báo là nằm trong khu vực sẽ chịu ảnh hưởng nặng nền của biến đổi khí hậu nhất là trọng điểm trồng lúa đồng bằng Sông Cửu Long. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, nếu nước biển dâng thêm 1m thì sẽ có khoảng 12.300km2, tức 32% diện tích của ĐBSCL, chìm trong nước, trong đó có gần 10.000km2 đất sản xuất lúa và nuôi trồng thủy sản. Năm 2009, đồng bằng Sông Cửu Long đóng góp 80% sản lượng lúa xuất khẩu, với số lượng đó đã nuôi sống hàng trăm triệu người trên thế giới. Vì vậy để giải quyết được vấn đề đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, cần phải có những biện pháp để phát triển bền vững ngành lúa gạo, vừa thu được lợi ích trước mắt mà vẫn đảm bảo được lợi ích trong tương lai. Đặc biệt hơn với vị thế một nước xuất khẩu gạo tiềm năng như Việt Nam thì xuất khẩu bền vững chính là mục tiêu hướng tới của ngành lúa gạo. 1.3.2. Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế Xuất khẩu gạo thu lại ngoại tệ góp phần vào thu nhập quốc gia.Xuất khẩu gạo bền vững không chỉ đóng góp giá trị vào tăng trưởng GDP mà còn duy trì ổn định và liên tục mức tăng này một phần tạo nên tính ổn định cho tăng trưởng kinh tế. Đồng thời chất lượng tăng trưởng nhờ chuyển dịch cơ cấu, tăng năng suất, sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào… tạo điều kiện phát triển cho các ngành khác giúp tăng trưởng kinh tế đồng bộ. Đối với Việt Nam gạo là nông sản chủ yếu và xuất khẩu gạo luôn chiếm tỷ trọng lớn trong đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu nông sản và tổng kim ngạch xuất khẩu. Hướng tới xuất khẩu bền vững mặt hàng gạo là góp phần phát triển bền vững nền kinh tế. 1.3.3. Giải quyết việc làm, tăng thu nhập và ổn định xã hội
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2