intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Hệ thống di tích lịch sử Thanh Hóa với việc phát triển du lịch

Chia sẻ: Le Thi Thuy Nga | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:70

252
lượt xem
74
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hãy còn văng vẳng đâu đây một lời tâm huyết, xứ Thanh một miền “địa linh, nhân kiệt”, như một người mẹ đôn hậu và thông minh đã sản sinh cho đất nước biết bao anh hùng và danh nhân văn hóa. Đây còn là quê hương của ba dòng vua (tiền Lê, Nhà Hồ, Hậu Lê), là nơi hai dòng chúa: Chúa Trịnh và Chúa Nguyễn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Hệ thống di tích lịch sử Thanh Hóa với việc phát triển du lịch

  1. BÁO CÁO THỰC TẬP Đề tài Hệ thống di tích lịch sử Thanh Hóa với việc phát triển du lịch
  2. MỤC LỤC Lời Mở Đầu ..................................................................................................................... 3 Mới nghe em chớ vội cười ................................................................................................. 4 Nội Dung ................................ ................................ ................................ .......................... 5 1. Khái quát về Thanh Hóa ............................................................................................. 5 1.1. Khái quát Thanh Hóa ................................ ................................ ............................... 5 1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................ ................................ ............. 5 1.1.2. Lịch sử hình thành ................................................................................................. 5 1.1.3. Điều kiện tự nhiên.................................................................................................. 6 a. Địa hình, địa mạo ......................................................................................................... 6 b. Khí hậu, thủy văn ......................................................................................................... 7 1.1.4. Điều kiện kinh tế, xã hội ........................................................................................ 8 a. Điều kiện kinh tế .......................................................................................................... 8 b. Điều kiện xã hội ......................................................................................................... 12 1.1.5. Văn hóa, con người .............................................................................................. 13 a. Văn hóa văn nghệ dân gian ................................ ................................ ........................ 13 b. Con người xứ Thanh ................................................................ ................................ .. 14 2. Tiềm năng du lịch tỉnh Thanh Hóa ................................ ................................ ........... 15 2.1. Tiềm năng du lịch tự nhiên ................................ ................................ .................... 15 2.1.1. Các bãi biển................................ .......................................................................... 15 2.1.2. Thắng cảnh................................................................ ................................ ........... 16 2.1.3. Vườn quốc gia, khu bảo tồn ................................................................................ 23 2.1.4. Hang động ............................................................................................................ 25 2.2. Tiềm năng du lịch nhân văn ................................................................................... 28 2.2.1. Di tích lịch sử - văn hóa ....................................................................................... 28 Lăng Lê Thái Tổ (Vĩnh Lăng) ................................ ................................ ........................ 33 Bia Vĩnh Lăng ................................................................................................................ 34 2.2.2. Các lễ hội .............................................................................................................. 40 2.2.3. Làng nghề truyền thống ...................................................................................... 45 2.2.4. Bảo tàng ................................ ................................ ................................ ............... 49 2.2.4. Đặc sản địa phương ................................ ................................ ............................. 51 3. Thực trạng và định hướng phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa................................ 55 3.1. Thực trạng khai thác tiềm năng du lịch tỉnh Thanh Hóa ..................................... 55 3.1.1. Thực trạng khai thác tiềm năng du lịch tự nhiên ................................ ............... 55 3.1.2. Thực trạng khai thác tiềm năng du lịch nhân văn ............................................. 59 3.1.3. Nhận xét ................................ ................................ ................................ ............... 60 3.2. Định hướng phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa ................................ .................... 63 3.2.1. Phát triển du lịch Thanh Hóa trở thành ngành kinh tế mũi nhọn ..................... 63 3.2.2. Phát triển các sản phẩm du lịch và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch .......... 63 3.2.3. Tăng cường hoạt động lữ hành, mở rộng tour tuyến du lịch ............................. 64 3.2.4. Đầu tư cơ sở hạ tầng, nhân lực để phát triển bền vững ..................................... 65 3.3.1. Tuyến du lịch thành phố Thanh Hoá - Sầm Sơn ................................................ 66 3.3.2. Tuyến du lịch Sầm Sơn - Thành phố Thanh Hoá - Bến En................................ 67 3.3.3. Tuyến du lịch Sầm Sơn - Lam Kinh.................................................................... 67 3.3.4. Tuyến du lịch Sầm Sơn - Nga Sơn....................................................................... 68 3.3.5. Tuyến du lịch Sầm Sơn - Thành nhà Hồ - Suối cá ngọc Cẩm Thuỷ .................. 68 3.3.6. Tuyến du lịch Sầm Sơn - Tĩnh Gia, đảo Mê................................ ........................ 69 Kết Luận ................................ ................................ ................................ ........................ 71
  3. Lời Mở Đầu
  4. Mới nghe em chớ vội cười Cây rau má “sâm” của người xứ Thanh Miền qu ê bão lụt nắng hanh Vươn lên để sống chỉ nhành má thôi…. Hãy còn văng vẳng đâu đây một lời tâm huyết, xứ Thanh một miền “địa linh, nhân kiệt”, như một người mẹ đôn hậu và thông minh đã sản sinh cho đất nước biết b ao anh hùng và danh nhân văn hóa. Đây còn là quê hương của ba dòng vua (tiền Lê, Nhà Hồ, Hậu Lê), là nơi hai dòng chúa: Chúa Trịnh và Chúa Nguyễn. Thanh Hóa có bề dày về lịch sử đấu tranh cách mạng từ bao đời và truyền thống văn hóa, lại có địa hình thiên nhiên sông núi phong phú đa dạng. Vì thế di tích và thắng cảnh xứ Thanh rất th ơ mộng và đặc sắc. Từ lâu bạn bè gần xa vẫn thiết tha đ ến với cái đẹp say lòng, với những miền quê vừa duyên dáng, vừa oai hùng của Hàm Rồng kỳ tú, rung động lòng người trong thập cảnh huyền ảo mộng mơ: Từ Th ức gặp tiên, của Ngàn Nưa lịch sử, Cửa Hà giàu niềm thi cảm, của suối cá Cẩm Lương có m ột không hai và Sầm Sơn đón gió đ ại d ương, của vườn Quốc gia Bến En, ... Thanh Hóa đ ã vang danh tên tuổi bởi văn hóa Núi Đọ, văn hóa Đông Sơn, m ảnh đất của Bà Triệu cưỡi voi đánh giặc và Lam Sơn tụ nghĩa của Lê Lợi m ười n ăm làm rạng rỡ non sông đất nước… Bên cạnh những truyền thống quý báu của con người xứ Thanh cùng với những tài nguyên mà thiên nh iên ưu đãi. Những người nông dân n ơi đây đang từng giờ, từng ngày lao động sản xuất hăng say để xây dựng quê hương đất nước. Cũng chính từ những ưu đ ãi đó, đ ã tạo cho xứ Thanh những tiềm năng du lịch phong phú, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển ngành du lịch. Vì vậy, trong nội dung b ài này sẽ giới thiệu những tiềm năng du lịch và đồng thời đưa ra đ ịnh hướng phát triển du lịch trên đ ịa bàn tỉnh.
  5. Nội Dung 1 . Khái quát về Thanh Hóa 1 .1. K hái quát Thanh Hóa Thanh Hóa là tỉnh cực Bắc miền Trung Việt Nam, cách thủ đô Hà Nội khoảng 150 km về phía Nam và cách thành phố Hồ Chí Minh 1.560km về hướng Bắc. Đây là một tỉnh lớn của Việt Nam, đứng thứ 5 về diện tích và thứ 3 về dân số trong số các đ ơn vị hành chính trực thuộc trung ương, cũng là một trong những địa đ iểm sinh sống đầu tiên của người Việt. Cách đây khoảng 6000 năm con người đã sinh sống tại đây. Các di chỉ khảo cổ cho thấy nền văn hóa xuất hiện đầu tiên tại đây là văn hóa Đa Bút. Sang đầu thời đ ại kim khí, thuộc thời đại đồ đồng, qua các bước phát triển với các giai đoạn trước văn hóa Đông Sơn. Thanh Hóa đã trải qua một tiến trình phát triển với các giai đoạn văn hoá: Cồn Chân Tiên, Đông Khối - Qu ỳ Chữ tương đương với các văn hóa Phùng Nguyên - Đồng Đậu - Gò Mun ở lưu vực sông Hồng. Và sau đó là nền văn m inh Văn Lang cách đây hơn 2.000 năm tiêu biểu văn hoá Đông Sơn. Để hiểu đư ợc h ệ thống các di tích lịch sử ở Thanh Hóa thì chúng ta sẽ tìm hiểu khái quát về Thanh Hóa. 1 .1.1. Vị trí địa lý Theo thiên văn cổ xưa đo đ ạc năm 1831 (năm Minh Mệnh thứ 10) thì tỉnh Thanh Hóa thuộc về sao Dực, sao Chẩn, tinh thứ sao Thuần Vĩ, múc cao nhất là 19 độ 26 phân, lệch về phía tây 1 độ 40 phân. Ngày nay, theo số liệu đo đạc hiện đại của cục bản đồ th ì Thanh Hóa nằm ở vĩ tuyến 19°18’ Bắc đến 20°40’ Bắc, kinh tuyến 104°22’ Đông đến 106°05’ Đông. Phía bắc giáp ba tỉnh: Sơn La, Hòa Bình và Ninh Bình; phía nam và tây nam giáp tỉnh Nghệ An; phía tây giáp tỉnh Hủa Phăn nước Lào với đường biên giới 192km; phía đông Thanh Hóa mở ra phần giữa của vịnh Bắc Bộ thuộc biển Đông với bờ biển d ài hơn 102km. Diện tích tự nhiên của Thanh Hóa là 11.106km², chia làm 3 vùng: đồng bằng ven biển, trung du, miền núi. 1 .1.2. Lịch sử hình thành Vùng đất xứ Thanh có lịch sử h ình thành lâu đời. Đây là một trong những n ơi hình thành nên các nền văn hóa cổ của nước ta và của khu vực Đông Nam Á.
  6. Các di chỉ khảo cổ cho thấy người Việt đã sống ở đây cách nay 6000 năm. Th ời kì dựng nước nó là bộ Cửu Chân và bộ Quân Ninh của nước Văn Lang. Thời Nhà Hán chính quyền đô hộ Thanh Hóa thuộc quận Cửu Chân. Thời kì tự chủ thì Thanh Hóa được đổi tên nhiều, Nhà Đinh và Tiền Lê Thanh Hóa gọi là đạo Ái Châu, Nhà Lý thời kỳ đầu gọi là trại Ái Châu, về sau vào năm Thuận Thiên 1 thì gọi là Phủ Thanh Hóa (Thanh: trong sáng; Hóa: biến hóa). Năm 1430, Hồ Hán Thương đổi phủ Thanh Hóa thành phủ Thiên Xương. Sau khi nhà Hồ thất thủ, nhà Minh cai trị Đại Việt, lại đổi lại làm phủ Thanh Hóa như cũ, đặt thêm hai huyện: Lôi Dương, Thụy Nguyên. Về địa giới vẫn không đổi. Sau khi kh ởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi, nhà hậu Lê cầm quyền. Năm Thuận Thiên thứ nhất (năm 1428), Lê Thái Tổ chia nư ớc làm 5 đạo, Thanh Hóa thuộc Hải Tây đạo, đến năm Quang Thuận thứ 7 (năm 1466) đặt tên là Thừa Tuyên Thanh Hóa, năm Quang Thuận thứ 10 (năm 1469) lại đổi thành Th ừa Tuyên Thanh Hoa, tên Thanh Hoa có từ đây. Thanh Hoa Thừa Tuyên theo “Thiên Nam dư hạ tập” lãnh 4 phủ, 16 huyện và 4 châu. Thời Nhà Lê, Thanh Hóa là thừa tuyên Thanh Hóa, gồm phần đất tỉnh Thanh Hóa ngày nay và tỉnh Ninh Bình (thời kỳ đó là phủ Trường Yên, trực thuộc) và tỉnh Hủa Phăn (Sầm Nưa) của Lào (thời kỳ đó gọi là châu Sầm). Sau khi nhà Nguyễn lên n ắm quyền, Thanh Hóa thuộc quyền cai trị của nh à Nguyễn. Năm Gia Long thứ nhất (1802), gọi là trấn Thanh Hóa. Năm Minh Mệnh thứ 12 (1831), đổi trấn thành tỉnh, bắt đầu gọi là tỉnh Thanh Hoa (Hoa: tinh hoa). Đến năm Thiệu Trị thứ nhất (1841), lại đổi th ành tỉnh Thanh Hóa. Tên gọi Thanh Hóa không đổi từ đó cho tới ngày nay. 1 .1.3. Điều kiện tự nhiên a . Địa hình, đ ịa mạo Địa h ình Thanh Hóa nghiêng từ tây bắc xuống đông nam. Ở phía tây bắc, những đồi núi cao trên 1.000m đến 1.500m thoải dần, kéo d ài và mở rộng về phía đông nam. Đồi núi chiếm 3/4 diện tích của cả tỉnh, tạo tiềm năng lớn về kinh tế lâm n ghiệp, dồi dào lâm sản, tài nguyên phong phú. Dựa vào đ ịa h ình có thể chia Thanh Hóa ra làm các vùng miền. Miền núi và đồi trung du chiếm phần lớn diện tích của Thanh Hóa. Riêng miền đồi trung du chiếm một diện tích hẹp và bị xé lẻ, không liên tục, không rõ nét như ở
  7. Bắc Bộ. Do đó nhiều nhà nghiên cứu đã không tách miền đồi trung du của Thanh Hóa thành một bộ phận địa h ình riêng biệt m à coi các đồi núi thấp là một phần không tách rời của miền núi nói chung. Miền đồi núi chiếm 2/3 diện tích Thanh Hóa, nó được chia làm 3 bộ phận khác nhau b ao gồm 11 huyện: Như Xuân, Như Thanh, Thư ờng Xuân, Lang Chánh, Bá Thước, Quan Hóa, Quan Sơn, Mường Lát, Ngọc Lạc, Cẩm Thủy và Th ạch Th ành. Vùng đồi núi phía tây có khí hậu mát, lượng m ưa lớn n ên có nguồn lâm sản dồi d ào, lại có tiềm năng thủy điện lớn, trong đó sông Chu và các phụ lưu có nhiều điều kiện thuận lợi để xây dựng các nhà máy thủy điện. Miền đồi núi phía Nam đồi núi thấp, đất m àu mỡ thuận lợi trong việc phát triển cây công nghiệp, lâm nghiệp, cây đặc sản và có Vườn quốc gia Bến En (thuộc địa bàn huyện Như Thanh và huyện Như Xuân), có rừng phát triển tốt, với nhiều gỗ quý, thú quý. Vùng đồng bằng của Thanh Hóa lớn nhất của miền Trung và thứ ba của cả nước. Đồng bằng Thanh Hóa có đầy đủ tính chất của một đồng bằng châu thổ, do phù sa các hệ thống sông Mã, sông Yên, sông Hoạt bồi đắp. Vùng ven biển: Các huyện từ Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Sầm Sơn, Quảng Xương đ ến Tĩnh Gia, chạy dọc theo bờ biển gồm vùng sình lầy ở Nga Sơn và các cửa sông Hoạt, sông Mã, sông Yên và sông Bạng. Bờ biển d ài, tương đối b ằng phẳng, có bãi tắm nổi tiếng Sầm Sơn, có nh ững vùng đất đai rộng lớn thuận lợi cho việc lấn biển, nuôi trồng thủy sản, phân bố các khu dịch vụ, khu công n ghiệp, phát triển kinh tế biển (ở Nga Sơn, Nam Sầm Sơn, Nghi Sơn). b . Khí hậu, thủy văn Thanh Hóa nằm trong vùng đồng bằng ven biển Bắc Bộ, hàng năm có 3 mùa gió. Gió Bắc do không khí lạnh từ vùng áp cao Siberi qua Trung Quốc thổi xuống. Gió Tây Nam từ vịnh Bengal qua Thái Lan, Lào thổi vào, rất nóng, gọi là gió Lào h ay gió phơn Tây Nam. Gió Đông Nam thổi từ biển vào đem theo không khí mát m ẻ. Mùa nóng ở đ ây bắt đầu từ cuối mùa xuân đ ến giữa mùa thu, mùa này nắng, mưa nhiều thường hay có lụt, bão, h ạn hán, gặp những ngày có gió Lào nhiệt độ lên tới 39 - 40°C. Mùa lạnh bắt đầu từ giữa mùa thu đến hết mùa xuân năm sau. Mùa n ày thường hay xuất hiện gió mùa đông bắc, lại mưa ít; đầu mùa thường hanh khô.
  8. Lượng nước trung bình hàng năm khoảng 1730-1980mm, mưa nhiều tập trung vào th ời kỳ từ tháng 5 đến tháng 10 âm lịch, còn từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau lượng mưa ch ỉ dưới 15%. Hàng năm Thanh Hóa có khoảng 1700 giờ nắng, tháng nắng nhất là tháng 7, tháng có ít n ắng là tháng 2 và tháng 3. Thành phố Thanh Hóa chỉ cách bờ biển Sầm Sơn 10km đường chim bay, vì thế nó nằm vào tiểu vùng khí hậu đồng bằng ven b iển, chính nhờ có gió biển mà những ngày có gió Lào, thời gian không khí bị hun nóng ch ỉ xảy ra từ 10 giờ sáng đến muộn nhất là 12 giờ đêm. Thanh Hóa cũng như các tỉnh miền Trung Việt Nam th ường hay chịu các trận bão từ Thái Bình Dương. Theo chu kỳ từ 3-5 năm lại xuất hiện một lần từ cấp 9 đến cấp 10, cá biệt có năm cấp 11 đến cấp 12. 1 .1.4. Điều kiện kinh tế, xã hội a . Điều kiện kinh tế Là tỉnh có nguồn tài nguyên đa dạng nhưng nhìn chung nguồn tài nguyên có trữ lư ợng không lớn, và thường phân bố không tập trung nên rất khó cho việc xi m ăng Nghi sơn, phân bón Hàm rồng,... Đa số nguồn tài nguyên đang b ị thất thoát phát triển công nghiệp khai khoáng. Thanh Hóa hiện tại mới chỉ có một số nhà máy đ ang tiến h ành khai thác nguồn tài nguyên, như: nhà máy xi măng Bỉm sơn, do kiểm soát không chặt chẽ. Về công nghiệp, Cũng như Việt Nam, nền công nghiệp Thanh Hóa không phát triển. Tính đến thời điểm năm 2009, Thanh Hóa có 5 khu công nghiệp tập trung và phân tán. Một số khu công nghiệp: Khu công nghiệp Bỉm Sơn - Thị xã Bỉm Sơn; Khu công nghiệp Nghi Sơn (n ằm trong Khu kinh tế Nghi Sơn) - Huyện Tĩnh Gia; Khu công nghiệp Lễ Môn - Thành phố Thanh Hóa; Khu công nghiệp Đình Hương (Tây Bắc Ga) - Thành phố Thanh Hóa; Khu công nghiệp Lam Sơn - Huyện Thọ Xuân Hiện tại Thanh Hóa đang xây dựng khu kinh tế Nghi Sơn. Khu kinh tế này được Thủ tướn g Chính phủ ký quyết định thành lập và ban hành quy ch ế hoạt động số 102/2006/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2006. Khu kinh tế này n ằm ở phía Nam của tỉnh Thanh Hóa, cách Hà Nội 200 km, có đường bộ và đường sắt quốc gia chạy qua, có cảng biển nước sâu cho tầu có tải trọng đến 30.000 DWT cập bến. Khu kinh
  9. tế Nghi Sơn là một trung tâm động lực của vùng Nam Thanh Bắc Nghệ đang đư ợc quy hoạch, cũng được đánh giá là trọng điểm phát triển phía Nam của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, đồng thời là cầu nối giữa vùng Bắc Bộ với Trung Bộ, với thị trường Nam Lào và Đông Bắc Thái Lan. Về nông nghiệp, Thống kê đến năm 2004, to àn tỉnh có 239.843 ha đất nông n ghiệp đang đ ược sử dụng khai thác. Năm 2002, tổng sản lượng lương thực cả tỉnh đ ạt 1,408 triệu tấn. Năm 2003, tổng sản lượng nông nghiệp cả tỉnh đạt 1,5 triệu tấn: n guyên liệu mía đư ờng 30.000 ha; cà phê 4.000 ha; cao su 7.400 ha; lạc 16.000 ha; dứa 1.500 ha; sắn 7.000 ha; cói 5.000 ha... Lâm nghiệp , Thanh Hóa là một trong những tỉnh có tài nguyên rừng lớn với d iện tích đất có rừng 436.360 ha, trữ lượng khoảng 15,84 triệu m³ gỗ, hàng năm có th ể khai thác 35.000 - 40.000m³ (th ời điểm số liệu hiện tại năm 2007). Rừng Thanh Hóa chủ yếu là rừng cây lá rộng, có hệ thực vật phong phú, đa dạng về họ, loài. Gỗ quí hiếm có lát, pơ mu, sa mu, lim xanh, táu, sến, vàng tâm, giổi, de, chò chỉ. Các lo ại thuộc họ tre nứa gồm có: luồng, nứa, vầu, giang, tre, ngoài ra còn có: mây, song, dược liệu, quế, cánh kiến đỏ... các loại rừng trồng có luồng, thông nhựa, mỡ, b ạch đàn, phi lao, qu ế, cao su. Nhìn chung vùng rừng giàu và trung bình chủ yếu là rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, phân bố trên các dãy núi cao ở b iên giới Việt - Lào. Thanh Hóa là tỉnh có diện tích luồng lớn nhất trong cả nước với diện tích trên 50.000ha. Rừng Thanh Hóa cũng là nơi quần tụ và sinh sống của nhiều loài đ ộng vật như: voi, hươu, nai, ho ẵng, vượn, khỉ, lợn rừng, các loài bò sát và các loài chim... Đặc biệt ở phía nam của tỉnh có vườn quốc gia Bến En, phía bắc có vư ờn quốc gia Cúc Phương, phía tây bắc có khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông và khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu, phía tây nam có khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên là nh ững nơi tồn trữ và b ảo vệ các nguồn gien, động vật, thực vật quý, đồng thời là những điểm du lịch hấp dẫn. Ngư nghiệp, Ngư nghiệp Thanh Hóa có nhiều điều kiện phát triển. Thanh Hóa có 102 km b ờ biển và vùng lãnh hải rộng 17.000 km2, với những bãi cá, bãi tôm có trữ lượng lớn. Dọc bờ biển có 5 cửa lạch lớn, thuận lợi cho tàu thuyền ra vào. Vì vậy Thanh Hóa có điều kiện phát triển ngư nghiệp rất tốt. Các ngành d ịch vụ
  10. Về ngân hàng , bên cạnh Ngân h àng Nhà nước, hệ thống ngân hàng thương m ại trên đ ịa bàn tỉnh gồm Ngân h àng Công thương, Ngân hàng Đầu tư Phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT, Ngân hàng Chính sách. Hiện nay, các ngân hàng đ ang thực hiện đổi mới và đa d ạng hóa các hình thức huy động vốn, áp dụng các công nghệ tiên tiến trong việc chuyển phát nhanh, thanh toán liên ngân hàng, thanh toán quốc tế bảo đảm an to àn và hiệu quả. Tổng nguồn vốn huy động tín dụng hàng n ăm đạt trên 3.000 t ỷ đồng, tổng dư nợ năm 2002 đạt trên 4.000 t ỷ đồng, tăng 20% so với năm 2001. Về Bảo hiểm, Là tỉnh có dân số đông thứ ba cả nước, Thanh Hóa được xác đ ịnh là thị trư ờng tiềm năng ở tất cả các loại hình bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ. Hiện tại trên đ ịa bàn tỉnh có tám công ty bảo hiểm được cấp phép hoạt động b ảo hiểm. Các công ty bảo hiểm trên địa bàn đang không ngừng mở rộng thị trường, tạo sự cạnh tranh lành mạnh nhằm mục đích nâng cao chất lượng phục vụ khách h àng. Thương mại dịch vụ, Trong quá trình th ực hiện công cuộc đổi mới, thương m ại Thanh Hóa đã có bước phát triển quan trọng. Trên địa bàn đã hình thành h ệ thống bán buôn, bán lẻ với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, tạo điều kiện lưu thông thuận tiện hàng hóa phục vụ nhu cầu đời sống, sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Kim ngạch xuất khẩu tăng đều qua các năm, năm 2000 đạt trên 30 triệu USD, năm 2001 đạt 43 triệu USD và năm 2002 đạt 58 triệu USD. Thị trường xuất khẩu ngày càng được mở rộng, bên cạnh thị trường Nhật Bản, Đông Nam Á, một số doanh nghiệp đã xuất khẩu sang Mỹ, Châu Âu. Những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của tỉnh là: nông sản (lạc, vừng, dưa chuột, hạt kê, ớt, hạt tiêu, cà phê...), hải sản (tôm, cua, mực khô, rau câu), h àng da giày, may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ (các sản phẩm mây tre, sơn m ài, chiếu cói...), đá ốp lát, quặng crôm... Giao thông, Thanh Hóa là một trong những tỉnh có cả 3 hệ thống giao thông cơ b ản là đường sắt, đư ờng bộ và đường thủy. Trên toàn tỉnh có 8 ga tàu hỏa là Bỉm Sơn, Đò Lèn, Ngh ĩa Trang, Hàm Rồng, Thanh Hóa, Yên Thái, Minh Khôi, Thị Long trong đó có một ga chính trong tuyến đường sắt Bắc Nam, 4 tuyến đường bộ huyết mạch của Việt Nam (quốc lộ 1A, quốc lộ 45, quốc lộ 47, và đường Hồ Chí Minh), trong đó quốc lộ 47 dài 61 km, quốc lộ 1A chạy qua Thanh Hóa dài 123 km;
  11. một cảng n ước sâu. Thanh Hóa có sân bay quân sự Sao Vàng. Các dự án đường sắt cao tốc Bắc Nam, đường cao tốc Bắc Nam đều đi qua Thanh Hóa. Về du lịch, Thanh Hóa cũng là tỉnh có tiềm năng lớn về du lịch. Năm 2007 du lịch Thanh Hóa năm đón tiếp gần 1,7 triệu lượt khách, chủ yếu là khách trong nước đến tham quan nghỉ mát tại đô thị du lịch biển Sầm Sơn. Hiện tại, tỉnh Thanh Hóa xác định đưa du lịch thành ngành kinh tế quan trọng. Tỉnh đ ã thực hiện quy hoạch hạ tầng, nâng cao năng lực cạnh tranh du lịch. Năm 2007, Thanh Hóa phối hợp với Hà Nội, Ninh Bình, Nghệ An, Huế trong chương trình “Hành trình một nghìn n ăm các kinh đô Việt Nam”. Phối hợp cùng Nghệ An và Ninh Bình lập định h ướng quy hoạch vùng du lịch trọng điểm Bắc Trung Bộ. Các khu du lịch, di tích lịch sử và danh thắng nổi tiếng của tỉnh: - Các khu du lịch biển: Bãi biển Sầm Sơn, Bãi biển Hải Hòa. - Các khu bảo tồn thiên nhiên: Vườn quốc gia Bến En: Thuộc huyện Như Thanh cách thành phố Thanh Hóa 36 km về phía Tây Nam, rộng 16,634 ha với những cây lim ngàn tuổi, lát hoa, chò chỉ, ngù hương, săng lẻ... và nhiều loài thú như voi, gấu, hổ, khỉ... Vườn quốc gia Cúc Ph ương: một phần thuộc huyện Thạch Th ành. - Các khu b ảo tồn: Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu, Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, Khu bảo tồn thiên nhiên rừng sến Tam Quy. - Suối cá thần Cẩm Lương: Thuộc làng Ngọc, xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy, cách th ành phố Thanh Hóa 80 km về phía Tây, là suối cá tự nhiên, có tới h àng ngàn con cá. Mỗi con cá nặng từ 2 đến 8 kg, có cá chúa nặng tới 30 kg. - Cụm di tích Nga Sơn: Động Từ Thức, Cửa biển Thần Phù, Chiến khu Ba Đình, đền thờ Mai An Tiêm... - Cụm di tích th ành nhà Hồ, gồm thành Tây Đô (thuộc địa phận 2 xã: Vĩnh Tiến và Vĩnh Long, huyện Vĩnh Lộc, cách thành phố Thanh Hóa khoảng 50 km) và các di tích kề cận như đàn Nam Giao, động Tiên Sơn (thuộc xã Vĩnh An, huyện Vĩnh Lộc)...
  12. - Khu di tích lịch sử Lam Kinh: Thuộc xã Xuân Lam, huyện Thọ Xuân, cách thành phố Thanh Hóa 50 km về phía Tây. Hiện còn lưu giữ các điêu khắc đá như b ia Vĩnh Lăng (Lê Lợi), bia hoàng h ậu Ngô Thị Ngọc Dao, các di tích cung điện thành nội, th ành ngoại, sân Rồng... - Thái miếu nhà Hậu Lê: thuộc phường Đông Vệ, th ành phố Thanh Hóa, có 27 th ần vị và có nhiều hiện vật có từ thế kỷ 17, 18. - Đền Bà Triệu, huyện Hậu Lộc. - Đền thờ Lê Hoàn, huyện Thọ Xuân. - Khu di tích lịch sử Phủ Trịnh và chùa Báo Ân, đã được xếp hạng cấp quốc gia. - Khu lăng miếu Triệu Tư ờng, huyện Hà Trung, nơi phát tích triều Nguyễn. - Phủ Na (huyện Triệu Sơn), đ ền Sòng (Bỉm Sơn). - Khu di chỉ, khảo cổ văn hóa Đông Sơn. - Khu di tích Hàm Rồng: gồm cầu Hàm Rồng (một biểu tư ợng thời Chiến tranh Việt Nam), đồi Quyết Thắng. - Tòa Giám mục công giáo Thanh Hóa, chùa Thanh Hà, chùa Chanh và chùa Mật Đa (thành phố Thanh Hóa). - Thác Muốn, Điền Quang , Điền Lư, Bá Thước - Suối cá Văn Nho, Bá Thư ớc … b . Điều kiện xã hội Thanh Hóa có 27 đơn vị h ành chính trực thuộc, chỉ đứng sau th ành phố Hà Nội. Thanh Hóa có 639 đơn vị hành chính cấp xã bao gồm 22 phường, 30 thị trấn và 587 xã. Thanh Hóa là tỉnh có dân số lớn thứ ba của Việt Nam hiện nay. Lịch sử hình thành và phát triển của xứ Thanh gắn liền với quá trình cộng cư của người Việt với n gười Mư ờng và các dân tộc khác. Đồng thời có một bộ phận không nhỏ dân cư Thanh Hóa đang sinh sống tại các đô th ị lớn trong nư ớc như Hà Nội, th ành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Vinh,... cũng nh ư tại một số nước trên thế giới. Theo kết quả đ iều tra dân số năm 2009, Thanh Hóa có 3.400.239 ngư ời, đứng thứ ba Việt Nam,
  13. chỉ sau thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Trong 10 năm từ 1999 đến 2009, quy mô dân số giảm 0,2%, do số dân tăng tự nhiên không th ể b ù đắp được số người chuyển đi làm ăn, sinh sống ở các tỉnh, thành phố khác. Thanh Hóa là tỉnh có nhiều dân tộc sinh sống, nh ưng chủ yếu có 7 dân tộc là Kinh, Mường, Thái, Thổ, Dao, Mông, Khơ Mú. Người Kinh chiếm phần lớn dân số của tỉnh và có địa bàn phân bố rộng khắp, các dân tộc khác có dân số và địa bạn sống thu hẹp h ơn, như người Kh ơ Mú chỉ sống chủ yếu ở 2 bản Đoàn Kết, xã Tén Tằn và Suối Lách, xã Mường Chanh, huyện Mư ờng Lát. 1 .1.5. Văn hóa, con người a . Văn hóa văn nghệ dân gian Tại Thanh Hóa có nhiều h ình thức văn hóa truyền thống, phần nhiều vẫn còn tồn tại và đang đư ợc phát huy. Về dân ca, dân vũ, được nhiều người biết đến nhất là các làn điệu hò sông Mã, dân ca, d ân vũ Đông Anh, trò diễn Xuân Phả. Ngoài ra còn có ca trù, hát xoan... Các dân tộc ít người cũng có nhiều loại h ình văn nghệ dân gian khá đa d ạng như hát xường của người Mường, khắp của người Thái... Kho tàng truyện cổ cũng khá đặc sắc như truyện cổ về sự tích về các ngọn núi, truyện dân gian của ngư dân ven biển Hậu Lộc, Sầm Sơn, Tĩnh Gia. Đặc biệt là các sự tích về nguồn gốc dân tộc Mường. Các lễ hội cũng rất đặc sắc như lễ hội Pôồn Pôông của người Mường, lễ hội cầu ngư, lễ hội đền Sòng... Văn ngh ệ thời kì sau cách mạng tháng Tám ở Thanh Hóa có các nhà thơ Hồng Nguyên, Hữu Loan, Nguyễn Bao, Nguyễn Duy, nh à văn Triệu Bôn... Trong th ời kì chiến tranh chống Mỹ những năm 1960-1975, địa danh Hàm Rồng là đề tài của nhiều tác phẩm văn học nghệ thuật. Một số tác phẩm thơ viết về quê hương Thanh Hóa như: Về lại xứ Thanh (Phan Qu ế), Về với Sầm Sơn (Hà Hồng Kỳ), Quê Mẹ (Lưu Đình Long), Quê tôi đấy - Xứ Thanh! (Văn Công Hùng), Dô tả, dô tà (Mạnh Lê), Mẹ Tơm (Tố Hữu), Trụ cầu Hàm Rồng (Mã Giang Lân). Ẩm thực: Đến Thanh Hóa du khách sẽ được thưởng thức những món đặc sản độc đáo nổi tiếng cả nước của xứ Thanh như: nem chua Thanh Hóa, chè lam Phủ Quảng, dê núi đá, gà đồi (của huyện Vĩnh Lộc), bánh gai Tứ Trụ (của huyện Thọ
  14. Xuân), các món chế biến từ hến làng Giàng (huyện Thiệu Hóa), bánh đa cầu Bố (thành phố Thanh Hóa), mía đen Kim Tân (huyện Thạch Th ành), hay các món h ải sản: cua biển, ghẹ, sò huyết, tôm, mực, cá thu, cá tràu từ các huyện ven biển Sầm Sơn, Tĩnh Gia, Nga Sơn. b . Con người xứ Thanh Con ngư ời xứ Thanh với một lòng m ến khách, tính tình ngay thẳng. Siêng n ăng trong lao động sản xuất và anh hùng trong đánh giặc ngoại xâm. Người xứ Thanh sống nặng tình nặng nghĩa, họ tin vào đời sống tinh thần, vào thế giới tâm linh, tin vào sự công bằng và ch ở che của trời đ ất. Vì thế, những đ ình làng cổ kính luôn được gìn giữ với tấm lòng trân trọng và thành kính. Những mái đ ình còn lại với thời gian không còn nhiều, nhưng vẫn giữ được những nét chạm trổ tinh xảo của n ghệ nhân xưa với mái ngói âm dương phủ đầy rêu và không gian trang nghiêm pha chút u tịch của chốn thờ tự. Thanh Hóa là tỉnh có có truyền thống hiếu học ở Việt Nam, từ thời phong kiến đã có nhiều vị đỗ đạt cao trong các kì thi. Việc học hành ở Thanh Hóa cho thấy có nhiều người đỗ đạt. Suốt hai triều Lê, Nguyễn tỉnh Thanh Hóa có 1690 cử nhân (không có số liệu về tú tài nhưng thông thường mỗi khoa thi cứ 20 cử nhân thì có 70 tú tài).Có 2 trạng nguyên, 7 bảng nhãn ,6 Thám hoa. Nếu kể cả những người đỗ nhất giáp ch ế khoa th ì có thêm 7 người nữa. Tại Thanh Hóa có nhiều người là người mở đầu hay tiêu biểu cho nền học thuật nước nhà như nhà sử học Lê Văn Hưu, Hồ Quý Ly là người có nhận thức mới về Nho giáo, Lương Đắc Bằng, Đào Duy Từ là nhà quân sự đồng thời cũng là nhà n ghệ thuật, Nguyễn Hữu Hào mở đầu cho dòng truyện Nôm ở Việt Nam, Nguyễn Thu, Ngô Cao Lãng... là những nhà nghiên cứu d ày công, có nhiều tác phẩm đồ sộ về cả sử học, địa lý. Ngày nay, con em xứ Thanh vẫn không ngừng học tập rèn luyện và là một trong nhiều tỉnh có tỉ lệ học sinh đỗ đạt cao ở các kì thi trong nước và quốc tế. Họ vẫn đang từng ngày kh ẳng định vị thế của m ình trong xã hội. Do nh ững yếu tố lịch sử, Thanh Hóa là nơi quần cư của nhiều cư dân đ ịa phương khác đ ến, với nhiều dân tộc anh em cùng sinh sống, tuy có khác nhau về tập quán nhưng tính chất cộng đồng, tinh thần đo àn kết vẫn luôn được giữ, phát huy. Dẫu chưa thành nét đặc trưng như một số vùng, miền nhưng người Đà Nẵng vẫn có những tính cách riêng và ngày càng đư ợc hun đúc cùng tiến trình phát triển đô thị.
  15. 2 . Tiềm năng du lịch tỉnh Thanh Hóa Thanh Hóa là tỉnh có tiềm năng du lịch rất lớn. Những thắng cảnh đặc sắc như b ãi biễn Sầm Sơn, động Hồ Công, núi Hàm Rồng,…Thanh Hóa cũng có nhiều d i tích gắn với lịch sử của dân tộc nh ư Lam Kinh, thành nhà Hồ,… Đến thăm các di tích này, du khách sẽ hiểu được một giai đoạn hào hùng, đ ầy biến động của dân tộc. Ngoài ra, với hàng trăm đền chùa trong khung cảnh núi non, sông ngòi tươi đẹp, Thanh Hóa có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch 2 .1. Tiềm năng du lịch tự nhiên 2 .1.1. Các bãi biển * Bãi biển Sầm Sơn Biển Sầm Sơn thuộc thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa, cách thành phố Thanh Hóa 16km. Bờ biển dài, bằng phẳng, phong cảnh hùng vĩ, đ ã đ ược người Pháp khai thác từ năm 1906. Bãi biển Sầm Sơn là nơi tắm biển rất tốt mà người Pháp đã biết khai thác từ n ăm 1906 và Sầm Sơn nhanh chóng trở th ành nơi nghỉ mát nổi tiếng của Ðông Dương. Từ những thập kỷ trước, đã có nhiều biệt thự nghỉ mát mọc lên ở đ ây. Vua Bảo Ðại, ông vua cuối cùng của triều Nguyễn cũng xây biệt thự riêng ở Sầm Sơn. Sầm Sơn có nhiều cảnh đẹp: hòn Trống Mái, đền Ðộc Cước, núi Cô Tiên... Bờ biển Sầm Sơn dài 10km bằng phẳng và nhiều hải sản quý nh ư tôm he, cá thu, mực... Sầm Sơn có cảnh sắc thiên nhiên hùng vĩ, vùng biển bao la với những th ắng tích và huyền thoại mang đậm chất nhân văn và lòng m ến khách. Bãi biển Sầm Sơn là một trong những bãi biển rộng và đẹp ở phía bắc. * Biển Hải Hòa, Tĩnh Gia Nằm trên địa phận huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá, biển Hải Ho à gần như chưa có tên trên “b ản đồ” du lịch Việt Nam. Tuy nhiên, với nét đẹp “hoang sơ” và b ờ biển... rất sạch, biển Hải Hoà sẽ sớm trở thành điểm đến của khách du lịch trong th ời gian tới. Biển có nét đẹp “hoang sơ” với bờ cát mịn trải dài xen lẫn những rặng phi lao. Người dân Hải Hoà rất mến khách, họ chủ yếu sinh sống bằng nghề đánh b ắt hải sản và ai đ ến đây cũng được họ đón tiếp bằng như nụ cười thân thiện. Đến với Hải Hoà, chúng ta có thể thưởng thức những món ăn đặc trưng của b iển và món “đ ặc sản” mà gần như chỉ ở Hải Ho à m ới có: gỏi sứa chấm nước sốt,
  16. nộm sứa và bánh đa. Mới đây, b ãi biển Hải Hoà đ ã đ ược tỉnh Thanh Hóa đưa vào quy hoạch thiết kế trong khu sinh thái du lịch. Trong tương lai không xa, bãi biển Hải Ho à sẽ trở thành điểm đến quen thuộc của những du khách muốn có được một k ỳ nghỉ mát lý thú, vui vẻ. 2 .1.2. Thắng cảnh * Hòn Trống Mái Hòn Trống Mái nằm trên núi Trường Lệ thuộc địa phận thị xã Sầm Sơn. Hòn Trống Mái chính là sự xếp đặt từ ba khối đá thiên nhiên đã có từ bao đời nay. Hòn lớn bằng phẳng ở dưới trông như cái bệ lớn. Một hòn có đầu nhọn nằm chồng lên trên trông giống hình dáng con gà trống; hòn đối diện nhỏ h ơn, có dáng tựa con gà mái. Các khối đá có hình dáng đẹp thơ mộng được gắn với truyền thuyết về một mối tình chung thủy, đ ã cùng nhau chết trong một trân đại hồng thuỷ Theo truyền thuyết dân gian, th ì thu ở xa xưa, bờ biển Sầm Sơn ăn vào tận n ơi này. Một lần có chàng trai đánh cá l àng Trường Lệ, thấy một cô gái bị sóng b iển xô vào bờ. Chàng trai đã cứu sống nàng, rồi hai người yêu nhau, nguyện kết làm vợ chồng. Nhưng cô gái vốn là công chúa người nh à trời, vì mắc tội n ên b ị Ngọc Hoàng đày xu ống hạ giới. Hết hạn đày, Ngọc Hoàng sai chư th ần xuống đưa công chúa về trời, nh ưng nàng quyết ở lại với chồng dưới trần thế. Ngọc Hoàng tức giận, sai Thiên Lôi xuống hỏi tội. Khi Thiên Lôi tới thì thấy vợ chồng công chúa và tất cả đồ đạc, gia súc trong gia đình đều đã biến thành đá. Ngày nay, hòn đá lớn chính là n gười chồng, hòn đ á nhỏ hơn chính là người vợ. Xung quanh h òn trống mái còn th ấy nhiều hòn đá nhỏ khác, hình thù giống đ àn lợn, con mèo, chiếc mâm, bếp núc… Đó chính là gia đ ình của đôi vợ chồng có một tình yêu hết sức chung thuỷ đ ã b iến thành đá, để được vĩnh viễn bên nhau. * Núi Vọng Phu Núi Vọng Phu thuộc Xã Đông Hưng, Huyện Đông Sơn, cách Thành phố Thanh Hóa ba kilometre về phía Tây Nam. Đây là m ột ngọn núi đá vôi được thiên nhiên tạo n ên hình một người phụ nữ đang quay mặt về phía biển Đông. Hình tượng
  17. n ày gắn với truyền thuyết người đ àn bà chung thủy chờ chồng đến hóa đá. Vì vậy m à ngọn núi có tên là Vọng Phu. Truyền thuyết kể về câu chuyện của hai vợ chồng trẻ, vốn là hai anh em ruột nhưng không biết n ên lấy nhầm nhau. Khi phát hiện ra vợ chính là em gái mình, n gười chồng quyết định giữ lấy bí mật đó cho riêng mình, quyết tâm dứt b ước ra đi. Anh đi biển mà mãi mãi không trở về. Người vợ ở nhà ngày ngày ngóng trông mòn mỏi. Mỗi chiều nàng lại bồng con trèo lên hòn núi ở cửa biển, con mắt đăm đăm nhìn về phía chân trời mù m ịt. Tuy nước mắt bấy giờ đã khô kiệt, nhưng người phụ nữ vẫn không qu ên trèo núi trông chồng. Về sau cả hai mẹ con đều hóa ra đá, trở thành hình bóng quen thuộc vĩnh viễn. Người ta vẫn gọi là đá Trông Chồng hay đá Vọng Phụ. * Sông Mã - Núi Rồng - Núi Ngọc Một vùng đất có nhiều di tích lịch sử, văn hóa, có nhiều hang động, nhiều d anh thắng. Một vùng đất sôi động những chiến công qua các th ời kỳ lịch sử. “Thanh Hóa thắng địa là nơi Rồng vờn hạt ngọc, hạc b ơi ven thành” Câu ca dao trên là nói tới dãy núi Rồng. Dãy núi này kéo dài từ Dương Xá (làng Giàng, thuộc xã Thiệu Dương, huyện Thiệu Hóa) chạy ngoằn nghèo, nhấp nhô uốn lượn ven bờ sông Mã, khi ch ạy hết tầm nó ngóc cao tạo thành một cái đầu giống như đ ầu Rồng, có mắt, có mũi với cái mồm đang chực đớp lấy viên ngọc. Trông hình dáng ấy ngư ời ta gọi là Hàm Rồng - tên chữ là Long Hạm. Đối diện với Hàm Rồng bên kia sông có một hòn núi tròn trĩnh xinh xắn gọi là núi Ngọc, tên chữ là Hỏa Châu. Nếu không có dòng sông Mã chảy giữa núi Rồng và núi Ngọc thì vùng núi Rồng có đủ 100 ngọn, “Chín mươi chín ngọn bên đông. Còn một ngọn Nít qua sông chưa về” theo người xưa nói thì nơi nào có đủ con số một trăm như 100 n gọn núi, 100 con sông, 100 cồn đất, 100 cái giếng (tự nhiên), thì nơi đó sẽ trở thành đế đô trường cửu. Chung quanh núi Rồng còn có rất nhiều ngọn núi mang những tên các con vật thuộc loại tứ linh: long, ly, quy, phượng. Từ phía làng Dương Xá (làng Giàng) đi lên ta gặp ngọn Ngũ Hoa Phong hay còn gọi là núi Ngũ Nhạc, từ xa giống như năm bông sen chụm lại giữa một cánh đồng rộng mênh mông. Ở đó có nhiều núi đá vôi và hang động, đẹp nhất là động
  18. Tiên. Vào trong động rộng và sáng, nh ũ đá rủ xuống tạo thành nhiều hình thù kỳ thú... trong hang có đường lên trời, có đư ờng xuống âm phủ. Ngọn Phù Thi Sơn trông giống một thiếu nữ đang nằm ngủ, đầu gối vào thân rồng. Gần đấy có hai quả núi trông một to, một nhỏ, người ta gọi là núi Mẹ, núi Con. Bên cạnh núi Mẹ và núi Con có một quả núi giống như tiều phu đang nằm n ghỉ quay đầu về phía đông để ngắm trời mây non nước. Sát với hòn Tiều Phu là núi con Mèo. Đi về phía đầu rồng ta lại gặp ngọn núi con Lợn, núi con Cóc... rồi đ ến núi Cánh Tiên - Tay Tiên. Trên dãy núi này có 3 ngọn cao vút đư ợc gọi là Ba Hiệu. Trên sườn núi Ba Hiệu trong thời kỳ chống Mỹ cứu nư ớc người ta đắp hai chữ “Quyết Thắng” cực to, ta đi xa h àng cây số vẫn nhìn rõ ch ữ, nên còn có tên là núi “Quyết Thắng”. Về phía tay phải núi Cánh Tiên có một quả núi trên đ ỉnh có nhiều phiến đá to dựng đứng và chụm vào nhau như một bó đũa, ngư ời ta đặt tên là núi “So Đũa”. Tiến về làng Đông Sơn là núi Mã Yên giống như yên ngựa. Dưới chân núi Mã Yên có một cái giếng thiên tạo, nhân dân địa phương gọi là giếng Tiên. Nước giếng Tiên trong vắt và ngọt lịm. Dù trời làm h ạn hán lâu ngày hay lụt bão kéo dài thì mực nước trong giếng cũng không hề thay đổi. Đã đi thăm núi Rồng mà không đ ến động Long Quang th ì đó là một thiếu sót lớn. Động Long Quang chính là m ắt rồng. Bên trong động còn kh ắc nhiều bài thơ của các bậc vương giả, các bậc tao nhân mặc khách mà điển h ình là Lê Thánh tông, Lê Hiển tông. Chếch xuống phía d ưới qu ãng 7-8 mét có các phiến đá chồng lên nhau và tách ra làm hai. Phần trên phình ra và nhô cao trông giống như cái mũi rồng, trán rồng. Phần d ưới lại như rủ xuống sông trông giống hệt miệng rồng đang h á to gọi là Hàm Rồng. Dưới chân núi Mã Yên có ngôi đền Thánh Cả. Trong đền thờ vị thần có duệ h iệu “Tham Xung Tá Quốc” hay “Ch àng út Đại vương”. Họ tên của vị thần n ày là Lê Hữu. Ngôi đền kiến trúc bằng đá. Tuy nhỏ nhưng rất linh thiêng... Gần như đối d iện với đền Đức Thánh Cả qua một cánh đồng rộng về sườn núi đất phía tây có n gôi đ ền thờ vị nữ thần có duệ hiệu “Thiên Tiên Thánh Mẫu” hay “Th ượng ngàn thiên tiên công chúa”. Vị thần n ày có 50 làng thờ. Hàng năm cứ đến ngày mùng 3 tháng 3 các làng lại rước kiệu thần và cỗ b àn về đây để tổ chức lễ hội. Ngày lễ hội n ày dân trong vùng gọi là ngày giỗ Mẹ. “Tháng tám giỗ cha, tháng ba giỗ mẹ”.
  19. Đối diện với Hàm Rồng là Núi Ngọc. Dư ới chân núi Ngọc còn một ngôi chùa n ằm về phía đông đó là chùa “Tiên Đồng”. Ta lấy trung tâm là núi Hàm Rồng với đường kính từ 5 đến 7km ta sẽ gặp các đền miếu qua các thời. Ta đi từ bắc qua tây thì sẽ gặp đền thờ Dương Đình Ngh ệ (làng Giàng), chùa Vốn (tên chữ là chùa Đại Hùng) ở làng Vồm, Thiệu Khánh. Chùa Tăng Phúc Tự ở Hạc Oa. Đền thờ Trang Quốc Công ở làng Đại Khối. Chùa Đại bi - làng Mật. Đền thờ Tướng Công ở làng Vệ Yên. Thái miếu nhà Lê làng Bố Vệ. Chùa Thanh Hà - Đức Thọ Vạn. Chùa Chanh ở làng Hương Bào Nội. Chùa Mật Đa, đền thờ Chu Nguyên Lương ở Nam Ngạn... Di chỉ làng Đông Sơn được phát hiện vào năm 1929 nay thuộc phư ờng Hàm Rồng (th ành phố Thanh Hóa). Làng Đông Sơn nằm lọt vào một thung lũng của dãy núi Hàm Rồng sát bên b ờ sông Mã về phía hữu ngạn. Đây là m ột địa danh mang tên cho cả một nền văn hóa - nền văn hóa Đông Sơn. Hàm Rồng trên có núi non kỳ thú, dưới có dòng sông Mã chảy qua đêm ngày quả là một vùng “non nước hữu tình”. Theo An Nam chí lược đ ã ngợi ca cảnh sắc n ơi đây: “Núi cao và đẹp trông ra sông Định Minh (sông Mã), lên cao thấy nư ớc trời một sắc thật là giai cảnh...”. * Cụm thắng cảnh Tiến Nông Th ắng cảnh Tiến Nông thuộc xã Tiến Nông, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Cụm thắng cảnh này gồm các di tích chùa Hoà Long, Phúc Vạn và bãi cò Tiến Nông. Th ắng cảnh n ày được tạo nên bởi sự kết hợp giữa nét cổ kính của những ngôi chùa và cảnh trí tự nhiên của các cây cổ thụ tạo thành nơi cư ngụ cho chim, cò được n gười dân gọi là “Bãi cò Tiến Nông”. * Khu di tích thắng cảnh Phố Cát Khu di tích thắng cảnh Phố Cát thuộc xã Thành Vân, huyện Thạch Th ành. Nơi đây có đền thờ Liễu Hạnh, có thác nước đẹp và cũng là một trong những trung tâm lễ hội dân gian h àng năm. * Danh thắng Biện Sơn Cụm di tích danh thắng Biện Sơn thuộc vùng của biển Lạch Bạng, trên vùng đ ất hai xã Hải Thư ợng, Hải Bình, huyện Tĩnh Gia. Đây là vùng cửa sông, có núi, b ãi tắm, các di tích lịch sử tạo n ên cụm di tích và danh thắng đẹp.
  20. * Suối cá Cẩm Lương Chỉ cách thành phố Thanh Hóa 80 km về phía Tây, suối cá th ần thôn Lương Ngọc xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thuỷ là một danh lam thắng cảnh diệu kỳ, một tuyệt phẩm của thiên nhiên có một không hai. Gọi là Suối cá thần (hay Mó Ngọc) vì suối ở đây to àn là cá, m ật độ cá dày đ ặc, mà kỳ lạ thay nư ớc lại chẳng tanh. Người dân ở đây vẫn th ường sinh hoạt nấu nướng bằng thứ nước của dòng suối này từ khi lập bản cho đến giờ. Gọi là cá thần vì cá ở đây ngày ngày sống chung bầu bạn với ngư ời, chẳng th ấy chết khi nào, và chẳng ai ăn thịt bao giờ, cá cứ thế sinh sôi đàn đàn lũ lũ, đủ các thế hệ. Cá cũng ăn thức ăn như người như: lạc rang, mỳ tôm, ngô... và chẳng b ơi đâu xa, chỉ tung tăng b ơi lội từ cửa hang đến lòng suối chừng một độ h ơn trăm m ét rồi quay trở vào. Nước suối ngọc trong vắt, nhìn rõ lớp đá cuội như có ai lát dưới lòng suối. Mỗi khi có ánh nắng chiếu xuống, những viên đá trở n ên long lanh như ngọc. Suối cá thần vì thế mà có sức hút kỳ lạ, nam thanh nữ tú, tài tử giai nhân đ ến đây như trẩy hội. Dòng suối ôm ấp trong mình nó nhiều điều diệu kỳ, tuyệt phẩm của tạo hóa, chảy ra từ một hang lớn trong núi Bồ Um thuộc d ãy Trường Sinh. Cửa hang chỉ rộng bằng cái mẹt, nhưng lòng hang thì rộng và sâu. Đàn cá sinh sống ở đây rất đông đúc, đến mức rẽ cá mới múc được nư ớc, ước khoảng có tới h àng vạn con. Con nhỏ chừng 500g đến 700g, con trung bình chừng 5kg, ban ngày từ dòng suối ngầm trong hang núi, theo dòng nước bơi ra đùa giỡn ở nơi suối Ngọc, b an đêm lại bơi vào dòng suối ngầm nằm sâu trong lòng núi. Lạ kỳ thay, chẳng ai b e đ ập đắp bờ vậy m à loài cá này vẫn chỉ bơi tung tăng trong giới hạn ch ừng 150m rồi quay vào mà ch ẳng bao giờ vư ợt qua giới hạn để vùng vẫy tự do nơi các ruộng nuớc, ao đầm gần kề. Loài cá này được người dân Mường gọi là “cá phốôc” có hình thù mình tựa cá trắm, căng tròn ở phần giữa thân, vẩy như vẩy cá chép, lưng hơi sẫm, môi có m àu phớt hồng, vây và đuôi có ch ấm đỏ. Thi thoảng vào những dịp đặc biệt người ta còn thấy xuất hiện những con “cá chúa”, mang có vành đỏ như đeo khuyên tai, m ắt có hai mí xanh đỏ, đuôi lại có chấm đỏ viền xanh. Người già Mường cho hay d ấu ở nơi đuôi cá gọi là “mặt nguyệt”. Chẳng ai cân đo được bao giờ nhưng ước
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2