intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán PKF thực hiện

Chia sẻ: Conan Edowa | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:76

448
lượt xem
70
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài gồm nội dung sau: thực trạng quy trình kiểm toán khoản phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do công ty kiểm toán PKF thực hiện, nhận xét và các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do công ty kiểm toán PKF thực hiện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán PKF thực hiện

  1. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp MỤC LỤC SV: Phan Tất Thành Lớp: Kiểm toán 48A
  2. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1: Quy trình hạch toán khoản phải thu khách hàng........Error: Reference  source not found Bảng 1.1 Chương trình kiểm toán.....................................................................14 Bảng 1.2 Thủ tục phân tích trong lập kế hoạch kiểm toán......Error: Reference  source not found Bảng 1.3 Bảng đánh giá tính trọng yếu.............................................................24 Bảng 1.4 Bảng phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục....Error: Reference  source not found Bảng 1.5 Thủ tục phân tích trong lập kế hoạch kiểm toán......Error: Reference  source not found Bảng 1.6: Kiểm tra chi tiết..............................Error: Reference source not found Bảng 1.7: Kiểm tra chi tiết..............................Error: Reference source not found Bảng 1.8 Thủ tục phân tích trong thực hiện kiểm toán tại công ty ABC. .Error:  Reference source not found Bảng 1.9 Bảng tổng hợp phải thu khách hàng tại công ty ABC Error: Reference source not found Bảng 1.10 Biên bản đối chiếu công nợ...........Error: Reference source not found Bảng 1.11 Thủ tục kiểm tra chi tiết tại công ty ABC. . .Error: Reference source  not found Bảng 1.12 Trích lập dự phòng tại công ty ABC.......Error: Reference source not  found Bảng 1.13 Bảng phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục tại công ty XYZ ..........................................................................Error: Reference source not found Bảng 1.14 Thủ tục phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ..........................................................................Error: Reference source not found SV: Phan Tất Thành Lớp: Kiểm toán 48A
  3. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bảng 1.15 Thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán...........Error:  Reference source not found Bảng 1.16 Bảng tổng hợp phải thu khách hàng tại công ty XYZ..............Error:  Reference source not found Bảng 1.17 Kiểm tra chi tiết tại công ty XYZ..Error: Reference source not found Bảng 1.18 Trích lập dự phòng tại công ty XYZ.......Error: Reference source not  found SV: Phan Tất Thành Lớp: Kiểm toán 48A
  4. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế  thị  trường hiện nay, hoạt động kiểm toán đặc biệt là   kiểm toán độc lập đã trở thành nhu cầu thiết yếu đối với hoạt động kinh doanh  và nâng cao chất lượng quản lý của các doanh nghiệp. Từ  những năm đầu thập kỷ  90 sự  ra đời của các công ty kiểm toán Việt  Nam, cùng với sự  tham gia của các công ty kiểm toán hàng đầu thế  giới, hoạt  động kiểm toán tại Việt Nam đã bước đầu hình thành và phát triển. Kiểm toán đã   trở thành một nghề nghiệp, một lĩnh vực dịch vụ có thị trường rộng lớn và ngày  càng trở nên quan trọng với nền kinh tế hiện nay. Với tư  cách là một bộ  phận cấu thành của hệ  thống công cụ  quản lý kinh   tế, kiểm toán ngày càng trở nên quan trọng không chỉ đối với các cơ quan quản lý   chức năng của nhà nước mà còn đối với các nhà quản lý doanh nghiệp. Thông   qua việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình, các KTV còn giúp cho các  nhà quản trị phát hiện và hoàn thiện bộ máy quản lý của doanh nghiệp nhằm đạt  hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Trong các doanh nghiệp hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ thực   sự  có hiệu quả  khi giai đoạn sản xuất được kết thúc bởi giai đoạn lưu thông.  Quá trình này được phản ánh khá rõ nét qua chu trình bán hàng thu tiền của doanh  nghiệp và được biểu hiện trên BCTC qua các chỉ  tiêu doanh thu và nợ  phải thu.  Để hiểu rõ quá trình lưu thông hàng hóa và thu tiền trong doanh nghiệp hiệu quả  ra sao, chúng ta cần nghiên cứu quy trình nợ  phải thu khách hàng. Xét trên khía  cạnh tài chính, Nợ phải thu khách hàng là một khoản mục lớn trên Bảng cân đối  kế toán đối với các doanh nghiệp nói chung và với các doanh nghiệp sản xuất nói   riêng. Nợ  phải thu khách hàng liên quan mật thiết đến doanh thu bán chịu của   doanh nghiệp, là một tài sản khá nhạy cảm với những sai sót và gian lận có thể  xảy ra và cũng có liên quan mật thiết đến kết quả  hoạt động kinh doanh. Nhận   thức được vai trò của khoản mục này, em đã đi sâu vào tìm hiểu quy trình kiểm   toán khoản mục phải thu khách hàng , kết hợp với cơ  hội tiếp cận công  việc   kiểm toán trong thời gian thực tập, em đã chọn đề  tài: “Hoàn thiện quy trình  SV: Phan Tất Thành 1 Lớp: Kiểm toán 48A
  5. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp kiểm toán khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán  PKF thực hiện ”.  Với đề tài đã lựa chọn, chuyên đề thực tập chuyên ngành của em được trình  bày trên cơ sở thực trạng quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng tại Công ty   kiểm toán PKF, từ  đó đưa ra những nhận xét, kiến nghị  nhằm hoàn thiện quy  trình kiểm toán khoản mục này tại Công ty. Cụ  thể  chuyên đề  bao gồm 2 phần   chính như sau: Chương I: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản phải thu khách hàng trong   kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán PKF thực hiện Chương II: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản   phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán PKF   thực hiện.  Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian và năng lực, em không thể bao quát   tất cả  các vấn đề  liên quan đến đề  tài, vì thế  không thể  tránh khỏi những thiếu   sót. Rất mong quý thầy cô và các anh chị kiểm toán viên tại công ty kiểm toán   chỉ  bảo thêm để  em có thể  hoàn thành tốt bài chuyên đề  này cũng như  bổ  sung  thêm kiến thức về chuyên ngành kiểm toán. SV: Phan Tất Thành 2 Lớp: Kiểm toán 48A
  6. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BCĐKT:                         Bảng cân đối kế toán BCTC:                            Báo cáo tài chính KTV:                              Kiểm toán viên HTKSNB:                      Hệ thống kiểm soát nội bộ PTKH:                            Phải thu khách hàng TSNH:                            Tài sản ngắn hạn SDDK:                            Số dư đầu kì SDCK:                            Số dư cuối kì PS:                                  Phát sinh TSCĐ:                            Tài sản cố định TNHH:                           Trách nhiệm hữu hạn SV: Phan Tất Thành 3 Lớp: Kiểm toán 48A
  7. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp CHƯƠNG I THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU  KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN PKF VIỆT NAM THỰC HIỆN 1.1 Mục tiêu kiểm toán phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo  tài chính do công ty kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 ­  “ Mục tiêu và nguyên tắc   cơ  bản chi phối kiểm toán Báo cáo tài chính” (Ban hành theo Quyết định số  120/1999/QĐ­BTC ngày 27/9/1999 của Bộ Tài chính): “Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và  Công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên   cơ sở Chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân   thủ pháp luật liên quan và phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng   yếu hay không? Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính còn giúp cho đơn vị  được kiểm  toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông  tin tài chính của đơn vị”. Tính hiện hữu và tính đầy đủ: các khoản phải thu ghi trong bảng kê hoặc   bảng cân đối thu tiền theo thời hạn đều có thật và đầy đủ. KTV cần lấy và theo   dõi xác nhận của người mua về các khoản phải thu có quy mô lớn kết hợp chọn  các khoản có quy mô nhỏ điển hình. Quyền và nghĩa vụ: các khoản phải thu đều thuộc quyền sở hữu của doanh   nghiệp. KTV cần kiểm tra dấu hiệu đã ghi sổ các bản lưu hóa đơn liên quan đến   khoản phải thu có chú ý khoản chiết khấu, hồi khấu. Tính giá: các khoản phải thu đều được tính giá đúng.(cả về tổng số và riêng  các khoản có thể  thu được). KTV cần lấy và theo dõi xác nhận của người mua  về các khoản phải thu có quy mô lớn kết hợp với chọn điển hình các khoản thu  SV: Phan Tất Thành 4 Lớp: Kiểm toán 48A
  8. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp có quy mô nhỏ, trao đổi với nhà quản lý bán chịu về  khả  năng thu tiền  ở  các  khoản quá hạn và đánh giá khả năng thu được tiền. Chính xác cơ học: các khoản phải thu trong bảng kê hoặc bảng cân đối thu   tiền theo thời hạn khớp đúng với sổ  theo dõi thu tiền và số  tổng cộng được  chuyển đúng vào sổ cái. KTV chọn ra một số tài khoản phải thu đối chiếu với sổ  thu tiền và sổ cái, cộng lại các trang và cộng dồn bảng kê hoặc bảng cân đối thu   tiền và đối chiếu các tài khoản liên quan đến sổ cái. Phân loại: các khoản phải thu trong bảng kê hoặc bảng cân đối thu tiền theo  thời hạn được phân loại đúng. KTV cần đối chiếu các khoản phải thu trên bảng  kê hoặc bảng cân đối thu tiền theo thời hạn với chứng từ và sổ chi tiết, điều tra   qua tiếp xúc với các nhà quản lý về  các khoản phải thu trên các chứng từ  và sổ  chi tiết để xác minh việc phân loại. Trình bày: các khoản phải thu đều được trình bày và thuyết minh rõ. KTV   đối chiếu các bảng cân đối về khoản phải thu với phân loại các khoản mục trên   bảng cân đối tài sản và bản giải trình, kiểm tra các hóa đơn thu tiền các biên bản  họp giao ban có liên quan và trao đổi với nhà quản lý về  các khoản phải thu   không rõ ràng và xác minh lại các giải trình của giám đốc. Kịp thời: các nghiệp vụ về thu tiền đều ghi đúng thời hạn trong quan hệ với  nghiệp vụ bán hàng. KTV chọn các nghiệp vụ bán hàng ở cuối kỳ này và đầu kỳ  sau để  đối chiếu với chứng từ  vận chuyển có liên quan, có chú ý ngày vận   chuyển thực tế  và ngày ghi sổ, kiểm tra các lô hàng trả  lại sau ngày lập bảng   khai tài chính và quan hệ đến kỳ quyết toán.  Tất cả các khoản dự phòng phải được lập đầy đủ khi có dấu hiệu khó đòi. 1.2 Đặc điểm kế  toán phải thu khách hàng của khách hàng kiểm toán  ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo kiểm toán tài chính do công ty kiểm toán  PKF thực hiện. 1.2.1 Đặc điểm kiểm toán các khoản phải thu ảnh hưởng tới kiểm toán  Các khoản phải thu ở người mua phát sinh từ quá trình bán hàng nên có quan  hệ chặt chẽ với quá trình này tạo nên chu trình bán hàng – thu tiền. Tuy nhiên, do  “độ  trễ” của quá trình thu tiền so với quá trình bán hàng nên số  tiền ghi trên  khoản mục này của bảng cân đối kế toán, cũng là số  dư  của các tài khoản phải   thu khách hàng là số  lũy kế  từ  các quá trình kinh doanh trước đến cuối kỳ  kinh   SV: Phan Tất Thành 5 Lớp: Kiểm toán 48A
  9. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp doanh này. Cùng với thời điểm phát sinh và thời hạn thanh toán khác nhau khác  nhau, các khoản phải thu còn liên quan đến đến nhiều người mua có đặc điểm,  điều kiện kinh doanh quản lý và khả  năng thanh toán khác nhau và có thể  dẫn  đến các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi hoặc không đòi được ở người mua. Do đó,  với các khoản thu này, việc trình bày, thuyết minh rõ các khoản phải thu cần  được coi là công việc kiểm soát nội bộ. Để kiểm soát được các khoản phải thu   và bảo đảm thu được tiền các công ty phải theo dõi giám đốc thường xuyên trên  các bảng kê, nhật ký. Cuối kỳ  cần lập ra bảng cân đối giữa doanh thu với các  khoản đã thu và các khoản phải thu còn lại, bảng cân đối giữa các khoản nợ quá  hạn với các thời hạn khác nhau. … Mục đích chủ yếu công việc kiểm soát này là   góp phần giải quyết các quan hệ  thanh toán sòng phẳng và bảo đảm hiệu quả  kinh doanh nói chung. Theo đó, mục tiêu trình bày trong kiểm toán cần được quan   tâm đầy đủ. Cũng từ đó các trắc nghiệm phân tích cần được sử dụng triệt để cả  trong lập kế  hoạch, chương trình kiểm toán lẫn trong thực hành kiểm toán kết  hợp trắc nghiệm trực tiếp các số dư. Mặt khác, nếu hàng hóa và tiền mặt đã thu  là những tài sản tồn tại trong đơn vị  được kiểm toán với hình thái vật chất cụ  thể  nên có thể  kết hợp kiểm kê với các phương pháp kiểm toán khác thì các  khoản phải thu lại không xác minh dễ dàng như  vậy. Do đó trong kiểm toán các   khoản phải thu, phương pháp điều tra thông qua chọn mẫu và lấy xác nhận có   thể  coi là một đặc thù riêng trong việc thực hiện các mục tiêu và thủ  tục kiểm  toán các khoản phải thu. 1.2.2 Quy trình hạch toán khoản mục phải thu khách hàng  ảnh hưởng   tới kiểm toán 1.2.2.1 Tài khoản sử dụng Các tài khoản được sử  dụng trong quy trình hạch toán khoản phải thu  khách hàng là những tài khoản liên quan đến doanh thu và tiêu thụ sản phẩm. TK131:  phải thu khách hàng. Tài khoản này dùng để  phản ánh các khoản  nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với   khách hàng về  tiền bán sản phẩm hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch   vụ. Tài khoản này còn dùng để  phản ánh các khoản phải thu của người nhận   thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành. TK 111: tiền mặt SV: Phan Tất Thành 6 Lớp: Kiểm toán 48A
  10. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TK 112: tiền gửi ngân hàng TK 333: thuế GTGT đầu ra TK 511: doanh thu TK 521: chiết khấu thương mại TK 531: giảm giá hàng bán TK 532: hàng bán bị trả lại TK 711: doanh thu khác Doanh nghiệp sử dụng tài khoản 131chi tiết và hệ thống tài khoản đầy đủ,  rõ ràng chi tiết. Cuối tháng kế  toán tổng hợp và lập bảng cân đối số  phát sinh  hàng tháng của tài khoản phải thu khách hàng rồi gửi biên bản đối chiếu công   nợ. việc hạch toán chặt chẽ  và theo dõi chi tiết này giúp công việc kiểm toán  được diễn ra thuận lợi và nhanh chóng. 1.2.2.2 Chứng từ, sổ sách kế toán Để  hạch toán khoản phải thu khách hàng, doanh nghiệp sử dụng hệ thống   chứng từ  sổ  sách theo quyết định 15 Bộ  Tài Chính, khoản phải thu được doanh  nghiệp theo dõi trên các loại sổ  sách: sổ  cái tài khoản 131, sổ  chi tiết tài khoản   131, bảng kê các khoản phải thu, bảng phân tích tuổi nợ  và bảng trích lập dự  phòng. Các chứng từ sử dụng bao gồm: phiếu thu, các biên bản nghiệm thu, hóa  đơn bán hàng. Chứng từ  được đánh số  thứ  tự, ký hiệu rõ ràng, đầy đủ  sự  phê  duyệt của các cấp có thẩm quyền. Chứng từ sổ sách kế toán được sử dụng đầy đủ, theo dõi khoa học, lưu trữ  hợp lý giúp cho công việc kiểm toán được thực hiện một cách nhanh chóng và có   hiệu quả hơn. 1.2.2.3 Quy trình hạch toán khoản phải thu  Sơ đồ 1: Quy trình hạch toán khoản phải thu khách hàng. TK  511                                                                                        TK 131                                TK 33311                                                                                   TK 521,531,532                                            Thuế GTGT đầu ra                                  CK thương mại                                                                                                                            giảm giá hàng bán SV: Phan Tất Thành 7 Lớp: Kiểm toán 48A
  11. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp         hàng bán trả lại                                                                                               711                       Thu nhập khác chưa thu tiền           Quy trình hạch toán khoản phải thu được thực hiện theo đúng chế  độ, tạo  sự  thống nhất trong công tác kế  toán, dễ  hiểu dễ  theo dõi, tạo điều kiện thuận  lợi cho công tác kiểm toán tại đơn vị. Các sai sót có thể xảy ra trong kiểm toán khoản phải thu khách hàng: Chưa có hạch toán chi tiết cho đối tượng phải thu. Khách hàng chưa thực   hiện phân loại các khoản phải thu như phải thu nội bộ, phải thu khác, phải thu   tồn lâu ngày hoặc có vấn đề… Các khoản phải thu quá hạn thanh toán ( hoặc lâu ngày chưa được giải  quyết) Khách hàng chưa thực hiện đối chiếu hoặc đối chiếu chưa đầy đủ  công nợ  với khách hàng tại thời điểm cuối năm. Số  dư công nợ  phải trả  trên sổ  kế  toán chênh lệch với biên bản đối chiếu  công nợ phải thu nhưng chưa được xử lý. Các khoản phải thu bị hạch toán sai trong kì. Không theo dõi chi tiết công nợ theo nguyên tệ đối với công nợ phải trả có   gốc ngoại tệ. Cuối kỳ, kế  toán công ty khách hàng chưa đánh giá lại số  dư  các khoản  phải thu   gốc ngoại tệ  theo tỷ  giá giao dịch liên ngân hàng tại thời điểm lập  BCTC Phân loại sai nội dung các khoản phải thu khác vào các khoản phải thu  khách hàng, không phân loại khoản phải thu thương mại và phi thương mại,  hạch toán không đúng nội dung kinh tế.  Không có bảng phân tích tuổi nợ để có kế hoạch thu tiền, các khoản nợ quá   hạn chưa được thanh toán. SV: Phan Tất Thành 8 Lớp: Kiểm toán 48A
  12. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chưa hạch toán tiền lãi phải thu nếu khách hàng chậm trả Không hạch toán giảm công nợ  phải thu trong trường hợp giảm giá hàng  bán hay được hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán. Hạch toán xuất nhập khẩu  ủy thác chưa đúng kỳ  kế  toán và theo dõi công  nợ với đối tác nước ngoài chưa thích hợp. Theo dõi công nợ  chưa phù hợp : Theo dõi trên hai mã cho cùng một đối  tượng, không tiến hành bù trừ  đối với các khoản công nợ  của cùng một đối  tượng Quản lí và hạch toán công nợ  phải thu chưa phù hợp và chặt chẽ. Những  khoản công nợ phải thu không xác định được chủ nợ đã hạch toán tăng thu nhập  khác, nhưng không đủ bằng chứng hợp lệ. Số  liệu trên sổ  tổng hợp và sổ  chi tiết, bảng cân đối số  phát sinh không   khớp nhau và không khớp với hóa đơn, chứng từ  gốc hoặc không khớp với thư  xác nhận của Kiểm toán viên.  Ghi nhận khoản phải thu không trên cơ sở hóa đơn chứng từ hoặc hóa đơn  chứng từ không hợp lệ. Các khoản phải thu với bên thứ  ba không có chứng từ  hợp lệ, không được   ghi chép, phản ánh, trình bày hoặc phản ánh không hợp lí. Số liệu trên sổ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng với tổng phát sinh Nợ trên tài  khoản phải thu không khớp nhau, có chênh lệch lớn. Việc thu của khách hàng bằng tiền mặt với giá trị  lớn thông qua các nhân  viên của Công ty thể hiện việc quản lý tiền mặt chưa chặt chẽ, có thể xảy ra rủi   ro bất lợi cho công ty hoặc dẫn đến sự  chiếm dụng vốn của Công ty cho các   mục đích cá nhân do nhận tiền không kịp thời hạn thanh toán. Thủ  tục nhập kho báo sổ  tiến hành chậm hơn so với bút toán thu tiền làm   cho tại 31/12 TK113 có số dư có nhưng thực chất đây không phải là khoản đã thu  tiền từ khách hàng.  1.2.3. Kiểm soát nội bộ đối với khoản phải thu tại công ty khách hàng. Tại công ty ABC là khách hàng truyền thống của PKF, các thủ  tục kiểm  soát được áp dụng tại công ty: ­ Các nhân viên, các phòng ban trong công ty nói chung và tại phòng tài chính  kế  toán nói riêng được phân công phân nhiệm rõ ràng, tránh trùng lặp, đảm bảo  không vi phạm nguyên tắc phân công phân nhiệm. SV: Phan Tất Thành 9 Lớp: Kiểm toán 48A
  13. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ­ Trong việc tổ chức kế toán, để tránh sai sót, nhầm lẫn các chứng từ, công  ty quy định rõ ràng về cách ký hiệu, đánh số chứng từ, sự phê duyệt của các cấp  có thẩm quyền. ­ Công ty đã xây dựng riêng một quy chế về  xác nhận số dư  công nợ  định  kỳ, theo dõi tuổi nợ và lập dự phòng. ­ Định kỳ  cuối tháng phòng kế  toán tài chính phải đưa ra báo cáo quản trị  trình ban giám đốc để  ban giám đốc có cái nhìn sát thực về  tình hình hoạt động   của công ty từ đó đưa ra những sách lược hoạt động phù hợp.  ABC là khách hàng truyền thống của công ty, do đó việc đánh giá hệ thống  kiểm soát nội bộ  sẽ  căn cứ  vào hồ  sơ  kiểm toán năm trước và những thông tin   kiểm toán viên thu thập trong năm tài chính hiện hành như những thay đổi và bổ  sung về loại hình, lĩnh vực kinh doanh. Phỏng vấn kế toán trưởng về những thay  đổi trong bộ máy kế toán, gặp gỡ, phỏng vấn ban giám đốc công ty để cập nhật   sự thay đổi. Đối với công ty XYZ, do đây là lần đầu tiên kiểm toán tại công ty này nên  kiểm toán viên phải tìm hiểu hệ thống kiểm soát từ đầu. Qua quá trình tiếp xúc,  phỏng vấn và tham quan nhà xưởng, bước đầu kiểm toán viên đã thu thập được  thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Bên cạnh đó, kiểm toán  viên còn sử  dụng mẫu đánh giá hệ  thống kiểm soát nội bộ  do công ty thiết kế  sẵn. Tại công ty XYZ, việc thiết kế  kiểm soát nội bộ  đối với khoản phải thu   khá chặt chẽ, các khoản phải thu được gửi xác nhận với khách hàng mỗi tháng,  được theo dõi riêng trên các tài khoản chi tiết đối với từng khách hàng, tuy nhiên   một số  phiếu thu chưa có đầy đủ  chữ  ký của các bên liên quan làm cơ  sở  cho   việc ghi giảm khoản phải thu. 1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm  toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện. 1.3.1 Quy trình kiểm toán chung khoản mục phải thu của khách hàng do   công ty kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện. 1.3.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán. 1.3.1.1.1 Lập kế hoạch chiến lược Việc thực hiện kiểm toán khoản phải thu được gắn liền với kiểm toán báo cáo   SV: Phan Tất Thành 10 Lớp: Kiểm toán 48A
  14. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp tài chính, công ty không lập kế hoạch chiến lược cho việc thực hiện kiểm toán các  khoản phải thu khách hàng. 1.3.1.1.2 Lập kế hoạch tổng quát. * Thu thập thông tin cơ sở  ­  Tìm hiểu ngành nghề  và hoạt động kinh doanh của khách hàng, xem xét   lại hồ sơ kiểm toán, nhận diện các bên liên quan. ­ Tìm hiểu hình thức hạch toán khoản phải thu và các loại chứng từ sổ sách  sử dụng tại doanh nghiệp liên quan tới khoản mục phải thu khách hàng. ­ Xem xét các chính sách bán hàng của công ty. ­ Thu thập những thông tin về  trách nhiệm pháp lý của khách hàng như:   giấy phép thành lập và điều lệ  công ty, các BCTC, báo cáo kiểm toán, thanh tra   hay kiểm tra của năm hiện hành hay năm trước, biên bản các cuộc họp hội đồng   cổ  đông và ban giám đốc, các cam kết quan trọng liên quan đến các khoản phải   thu khách hàng. ­ Các hợp đồng kinh tế của khách hàng…. Sau khi Công ty kiểm toán có quyết định kiểm toán chính thức đối với công   ty khách hàng, trưởng phòng kiểm toán sẽ  phân công nhóm kiểm toán thực hiện  cuộc kiểm toán đó. Trưởng nhóm kiểm toán sau khi được phân công sẽ  lập kế  hoạch kiểm toán cụ thể cho cuộc kiểm toán. Trong kế hoạch kiểm toán, trưởng  nhóm phân công cụ thể kiểm toán viên thực hiện khoản phải thu khách hàng, thời  gian thực hiện và các công việc cần làm. Thông thường trưởng nhóm kiểm toán   sẽ phân công kiểm toán viên thực hiện khoản mục phải thu khách hàng đồng thời   thực hiện kiểm toán doanh thu bán hàng của khách hàng. * Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ Theo VSA 520 kiểm toán viên cần thực hiện thủ  tục phân tích khi lập kế  hoạch để kiểm tra tính hợp lý của toàn bộ báo cáo tài chính và các khoản mục, từ  đó thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết cho phù hợp. Các thủ tục phân tích bao gồm hai loại cơ bản: Phân tích ngang: phân tích dựa trên việc so sánh khoản phải thu khách hàng So sánh số phải thu năm kiểm toán so với các năm trước để thấy được biến   động bất thường và xác định các khoản phải thu nào cần được quan tâm. So sánh số phải thu thực tế với số liệu dự toán hoặc với ước tính của KTV SV: Phan Tất Thành 11 Lớp: Kiểm toán 48A
  15. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp So sánh dữ kiện của công ty khách hàng với dữ kiện của ngành. ­ Phân tích dọc: là việc phân tích dựa trên cơ  sở  so sánh các tỷ  lệ  tương  quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên BCTC. Kiểm toán viên cần phân tích các tỷ  suất nợ  phải thu trên doanh thu, nợ  phải thu khó đòi trên nợ phải thu… Đánh giá tính trọng yếu: mức  ước lượng ban đầu về  tính trọng yếu là  lượng tối đa mà KTV tin rằng ở mức đó các BCTC có thể bị sai nhưng vẫn chưa   ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng hay nói cách khác đó chính là   các sai sót có thể  chấp nhận được đối với toàn bộ  BCTC. Dựa vào nhiều năm   kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, công ty đã xây dựng văn bản  hướng dẫn đánh giá tính trọng yếu chung dựa vào các chỉ  tiêu: lợi nhuận trước   thuế, tổng doanh thu, tổng tài sản, tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn.  Chỉ tiêu Mức trọng yếu 1. Lợi nhuận trước thuế 3% ­ 7% 2. Doanh thu 0,5% ­ 0,8% 3. TSNH 0,4% ­ 0,8% 4. Nợ ngắn hạn 1,5% ­ 2,5% 5. Tổng tài sản 0,8% ­ 1% Kiểm toán viên sẽ  chọn chỉ tiêu có mức trọng yếu thấp nhất trong các chỉ  tiêu được sử dụng để ước lượng mức độ trọng yếu. Sau khi đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ  Báo cáo tài chính, kiểm toán  viên sẽ tiến hành phân bổ mức đánh giá này cho từng khoản mục. Đối với khoản phải thu khách hàng, kiểm toán viên sẽ  tiến hành phân bổ  mức  ước lượng trọng yếu cho các khoản mục như: doanh thu, các khoản phải  thu và tiền của khách hàng. Qua đó, kiểm toán viên có thể  xác định được số  lượng bằng chứng kiểm toán thích hợp phải thu thập đối với từng khoản mục ở  mức chi phí thấp nhất có thể  mà vẫn đảm bảo tổng hợp các sai sót trên BCTC  không vượt quá mức ước lượng ban đầu về trọng yếu. Các khoản mục trên BCĐKT sẽ  được chia làm ba nhóm khác nhau đi với  các hệ số 1, 2, 3. Trong đó, hệ số 1 tương ứng với các khoản mục có rủi ro tiềm  tàng cao, rủi ro kiểm soát là cao, chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán là thấp;   Hệ số 2 là nhóm khoản mục có rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát là thấp, chi   phí thu thập bằng chứng kiểm toán là trung bình; Hệ số 3 là nhóm có rủi ro tiềm  SV: Phan Tất Thành 12 Lớp: Kiểm toán 48A
  16. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp tàng cao và rủi ro kiểm soát thấp, chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán là cao. Theo kinh nghiệm của PKF, chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán về  Hàng tồn kho là cao nhất, sau đó đến công nợ (khoản phải thu, khoản phải trả).  Các khoản mục còn lại có chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán thấp hơn. Đánh giá rủi ro. Dựa vào kinh nghiệm của các kiểm toán viên, rủi ro thường gặp trong kiểm   toán khoản phải thu khách hàng có thể là: ­ Chưa có quy chế  tài chính về  việc thu hồi công nợ, quy trình phê duyệt   bán chịu không đầy đủ, chặt chẽ, chưa có quy định về số tiền nợ tối đa, thời hạn   thanh toán. ­ Chưa có sổ  chi tiết theo dõi từng đối tượng phải thu hoặc cùng một đối  tượng nhưng theo dõi trên nhiều tài khoản khác nhau, không bù trừ công nợ cùng   đối tượng hoặc bù trừ công nợ không cùng đối tượng, cuối kỳ chưa đánh giá lại  các khoản thu có gốc ngoại tệ. ­ Chưa tiến hành đối chiếu công nợ hoặc đối chiếu không đầy đủ  vào thời   điểm lập Báo cáo tài chính, chênh lệch giữa biên bản đối chiếu và sổ  kế  toán   chưa được xử lý. ­ Hạch toán sai nội dung, số tiền, tính chất tài khoản phải thu, hạch toán các  khoản phải thu không mang tính chất phải thu vào tài khoản 131. ­ Hạch toán giảm công nợ  phải thu hàng bán bị  trả  lại, giảm giá hàng bán  nhưng không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ, ghi nhận tăng phải thu không phù hợp  với ghi nhận tăng doanh thu. ­Chưa trích lập dự  phòng các khoản phải thu khó đòi hoặc đã trích lập dự  phòng nhưng trích thiếu hoặc thừa, vượt quá tỷ lệ cho phép, hồ sơ lập dự phòng   chưa đầy đủ theo quy định, không thành lập hội đồng xử lý công nợ khó đòi, cuối  kỳ chưa tiến hành đánh giá lại để hoàn nhập dự phòng hay trích thêm… Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm   soát: Tìm hiểu trên hai mặt chủ yếu là thiết kế  kiểm soát nội bộ  bao gồm thiết   kế về quy chế kiểm soát và thiết kế bộ máy kiểm soát, hoạt động liên tục và có   hiệu lực của kiểm soát nội bộ. Kiểm toán viên tìm hiểu về  quy trình hoạt động   và các thủ tục kiểm soát qua việc xem xét sổ tay về thủ tục và chế độ của công  SV: Phan Tất Thành 13 Lớp: Kiểm toán 48A
  17. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ty; kiểm tra các chứng từ  sổ  sách đã hoàn tất như  sổ  cái, sổ  chi tiết tài khoản  131; thẩm vấn nhân viên khách hàng về  quy trình theo dõi các khoản phải thu,  việc gửi thư  xác nhận định kỳ, trách nhiệm các nhân viên trong công ty đối với  khoản phải thu. Ngoải ra, kiểm toán viên còn lập bảng hỏi dựa trên mẫu đã thiết  kế sẵn của công ty. Sau khi đã có được sự  hiểu biết về  hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán  viên cần tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát đối với cơ sở dẫn liệu cho số dư tài   khoản phải thu khách hàng. Mô hình rủi ro kiểm toán AR = IR x CR x DR              Trong đó:    AR : Rủi ro kiểm toán. AR (Hay DR =              )                               IR   : Rủi ro tiềm tàng. I R x CR                                                                  CR  : Rủi ro kiểm soát.                                                                   DR  : Rủi ro phát hiện.   Theo mô hình trên, dựa vào hiểu biết và kinh nghiệm của KTV về khách hàng  mà KTV sẽ xác định mức rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng để từ đó xác định mức   rủi ro phát hiện có thể chấp nhận. 1.3.1.2 Thiết kế chương trình kiểm toán. Công ty có xây dựng chương trình kiểm toán chung cho mỗi phần hành với  những công việc cụ thể mà các kiểm toán viên dựa vào đó để tiến hành công việc.  Tùy vào đặc điểm kinh doanh và đặc điểm hạch toán của từng đối tượng kiểm toán  cụ thể mà kiểm toán viên có thể thay đổi, bổ sung cho phù hợp với cuộc kiểm toán. SV: Phan Tất Thành 14 Lớp: Kiểm toán 48A
  18. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Phan Tất Thành 15 Lớp: Kiểm toán 48A
  19. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Phan Tất Thành 16 Lớp: Kiểm toán 48A
  20. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Phan Tất Thành 17 Lớp: Kiểm toán 48A
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2