intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài : Hoạt động của ngân hàng HSBC ở thị trường Mỹ và Việt Nam

Chia sẻ: Phantom Ghost | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:14

236
lượt xem
67
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt nam luôn là một bộ phận quan trọng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, nhất là trong bối cảnh hiện nay, khi nước ta đang tăng cường hội nhập với thế giới. Trong đó phải kể đến tập đoàn HSBC, một trong những tổ chức dịch vụ tài chính và ngân hàng lớn nhất trên thế giới với các chi nhánh tại châu Âu, châu Á Thái Bình Dương, châu Mỹ, Trung Đông và châu Phi. HSBC định vị thương hiệu của mình thông qua thông điệp "Ngân hàng toàn...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài : Hoạt động của ngân hàng HSBC ở thị trường Mỹ và Việt Nam

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM MÔN TÀI TRỢ NGOẠI THƯƠNG VÀ TÍN DỤNG QUỐC TẾ LỚP T03 NHÓM 10 GVHD: THẦY HỒ TRUNG BỬU
  2. MỤC L ỤC LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................................................... 3 1.MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ ĐẶC THÙ HOẠT ĐỘNG CỦA HSBC TẠI THỊ TRƯỜNG MỸ ...................................................................................................................................... 4 1.1 MÔI TRƯỜNG KINH DOANH ................................................................................................... 4 1.1.1 YẾU TỐ PHÁP LUẬT ............................................................................................................... 4 1.1.2 YẾU TỔ KINH TẾ...................................................................................................................... 5 1.1.3 YẾU TỐ CÔNG NGHỆ.............................................................................................................. 5 1.1.4 YẾU TỐ VĂN HÓA – XÃ HỘI ................................................................................................. 6 1.2 ĐẶC THÙ KINH DOANH ........................................................................................................... 6 1.2.1 CÁC LOẠI HÌNH DỊCH VỤ ..................................................................................................... 6 1.2.2 KẾ HOẠCH TƯƠNG LAI ......................................................................................................... 8 3.MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ ĐẶC THÙ HOẠT ĐỘNG CỦA HSBC TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM ......................................................................................................................... 8 3.1 MÔI TRƯỜNG KINH DOANH ................................................................................................... 8 3.1.1 YẾU TỔ PHÁP LUẬT ............................................................................................................... 8 3.1.2 YẾU TỐ KINH TẾ....................................................................................................................10 3.1.3 YẾU TỐ VĂN HÓA – XÃ HỘI ...............................................................................................10 3.1.4 YẾU TỐ CÔNG NGHỆ............................................................................................................11 3.2 ĐẶC THÙ KINH DOANH .........................................................................................................11 3.2.1 CÁC LOẠI HÌNH DỊCH VỤ ...................................................................................................11 3.2.2 KẾ HOẠCH TƯƠNG LAI .......................................................................................................14 4.KẾT LUẬN ......................................................................................................................................17
  3. LỜI NÓI ĐẦU Các ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt nam luôn là mộ t bộ phận quan trọng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, nhất là trong bối cảnh hiện nay, khi nước ta đang tăng cường hội nhập với thế giới. Trong đó phả i kể đến tậ p đoàn HSBC, một trong những tổ chức dịch vụ tài chính và ngân hàng lớn nhất trên thế giới với các chi nhánh tạ i châu Âu, châu Á Thái Bình Dương, châu Mỹ, Trung Đông và châu Phi. HSBC định vị thương hiệu của mình thông qua thông đ iệp " Ngân hàng toàn cầu am hiểu đ ịa phương". Với trụ sở chính tạ i Luân Đôn, HSBC có văn phòng tại 87 quốc gia và vùng lãnh thổ . Tổng giá trị tài sản của tập đoàn là 2.691 tỉ đô la Mỹ tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2011. Trong bài phân tích này, nhóm chúng tôi xin trình bày một cách khái quát về hoạt động của n gân hàng HSBC ở th ị trường Mỹ và Việ t Nam trong nh ững năm gần đây. NHÓM THỰC HIỆN
  4. 1.MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ ĐẶC THÙ HOẠT ĐỘNG CỦA HSBC TẠI THỊ TRƯỜNG MỸ 1.1 MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 1.1.1 YẾU TỐ PHÁP LUẬT Hoạt động của HSBC tại Mỹ bị chi phối bởi rất nhiều luật, đạo luật và các quy định khác nhau. HSBC USA Inc được thành lập theo Luậ t của tiểu bang Maryland năm 1973 và hoạt động tuân theo “By-Laws of HSBC USA INC”. Ngân hàng HSBC Mỹ, NA(HSBC Bank USA, National Association) là công ty con chính của HSBC USA Inc, trụ sở chính nằm ở McLean, bang Virginia và văn phòng hoạt động chính đặ t tạ i thành phố NewYork, và hơn 470 chi nhánh ngân hàng trên khắp nước Mỹ. Ngân hàng HSBC Mỹ phải tuân theo điều lệ c ủa Luậ t ngân hàng nước Mỹ. Ngoài ra còn rất nhiề u đạo luậ t và các quy đ ịnh, cả trong nước và ngoài nước Mỹ như: Đạo luật tham nhũng n ước ngoài, Các quy định của các đ ịnh chế tài chính, Đạo luậ t kiểm soát lãi suất, Đạo luật Gramm-Leach-Bliley(1999), Đạo lu ật Truth-in-Lending, Đạo luật tái đầu tư công (the Community Reinvestment Act of 1977), Luật yêu nước Mỹ (The USA Patriot Act), Đạo luật báo cáo tín dụng trung thực (The Fair Credit Reporting Act), Luậ t bí mậ t ngân hàng (the Bank Secrecy Act) và Luậ t cho vay nặng lãi ở liên bang và các tiểu bang khác nhau. Ngoài ra, còn có các luật và các quy định áp dụng chung, chẳng hạn như: Luậ t chứng khoán (1933), The Bank Holding Company Act of 1956, The Securities Exchange Act of 1934, the Credit Card Accountability Responsibility and Disclosure Act of 2009. Cuộc khủng hoảng tài chính 2007-2010 đã dẫn đ ến những thay đổ i lớn trong hệ thống pháp luật Mỹ. Ngày 21 tháng 7 năm 2010, Tổng thống Obama đã ký chính thức thông qua Đạo luậ t Cải cách tài chính phố Wall và Bảo vệ n gười tiêu dùng (the “Dodd-Frank Wall Street Reform and Consumer Protection Act” gọi tắt là Đạo luậ t Dodd -Frank). Đạo luật đ ã đề cập và điều chỉnh đến hầu hết các vấn đề trọng yếu của thị trường tài chính tại Mỹ, bao gồm cấu trúc hệ thống giám sát, mối quan hệ của các cơ quan giám sát, các trung gian tài chính, sản phẩm dịch vụ tài chính và bảo vệ người gửi tiền, người sử dụng dịch vụ tài chính… và thành lập “Quy tắc Volcker” để giới hạn các hoạ t động giao dịch độc quyền của các ngân hàng lớn . Đạo luật đã tác động mạnh mẽ và toàn diện đến HSBC USA Inc , buộc ngân hàng này phải thận trọng hơn trong các hoạt động kinh doanh của mình.
  5. Mới đây, c ơ quan Tài chính Nhà đất Liên bang Mỹ (FHFA) ngày 2/9 ra thông báo cho biết sẽ phát đơn kiện 17 ngân hàng lớn, trong đó có HSBC. FHFA cho rằng các ngân hàng lớn đã vi phạm luật chứng khoán liên bang và luật chung trong việc bán các chứng khoán đảm bảo bằng tài sản thế chấp, vì đã gộp các khoản thế chấp và bán cho các nhà đầu tư trong đó có cả các công ty bảo đảm thế chấp Fannie Mae và Freddie Mac trong vụ bong bóng bất động sản. 1.1.2 YẾU TỔ KINH TẾ Kinh tế Mỹ đang vư ợt qua giai đoạn khó khăn và có những dấu hiệu cho thấy nề n kinh tế lớn nhất thế giới sẽ đạ t tốc độ tăng trưởng tích cực trong năm 2011. Kết thúc năm tài khóa 2010, GDP của Mỹ là 14.700 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng 2,9% , mức tăng cao nhất trong 5 năm gần đây. Chi tiêu của các hộ gia đ ình, lĩnh vực chiếm 70% nền kinh tế, có mức tăng trưởng 4,4% so với cùng kỳ năm 2009, là mức tăng cao nhấ t kể từ quý 1/2006. Chi tiêu nhiều đồng ngh ĩa với tín dụng tiêu dùng tăng, là cơ hội cho các ngân hàng với mạng lưới rộng khắp. Đồng th ời nhiều công ty sẽ mạnh bạo hơn trong vay vốn để sản xuất, tuy nhiên, ngân hàng phải duyệt hồ sơ chặt chẽ hạn chế nh ững khoản nợ xấu làm ảnh hưởng nguồn vốn. Theo thống kê, có hơn 8 triệu người Mỹ mấ t việc làm trong cuộc suy thoái kinh tế kéo dài từ cuối năm 2007 đến giữa năm 2009. Mặc dù năm 2010 tình hình có tốt hơn nhưng tỷ lệ thất nghiệp ở Mỹ vẫn cao. Điều này cho thấy những bất ổn còn tồn tạ i trong nền kinh tế, tiêu dùng tăng chủ yế u nhờ gói kích cầu của Chính phủ . Về lâu dài khi tác dụng của kích cầu giả m đi, rất có thể kinh tế lại rơi vào suy thoái. Nền kinh tế Mỹ có nhiều khởi sắc nhưng không đồng nghĩa mọi ngân hàng đều kinh doanh thuận lợi. Trong năm 2010, một số ngân hàng lớn của Mỹ đã hồ i phục sau khi nhận được tiền hỗ trợ của chính phủ và bắt đầu làm ăn có lãi, phần lớn nhờ vào chính sách lãi suất gần bằng 0% do Cục Dự trữ Liên bang (FED) áp dụng. Tuy nhiên, rất nhiều ngân hàng nhỏ sụp đổ do không huy độn g được thêm vốn, song lại phả i đương đầu với khoản lỗ ngày càng nhiều do khách hàng không trả được tiền vay. Các ngân hàng b ị đóng cửa trong năm 2010 có tổng giá trị tài sản vượt 92 tỷ USD khiến qu ỹ bảo hiểm tiền gửi của FDIC giảm gần 26 tỷ USD. Số lượng ngân hàng đóng cửa lên đến con số kỷ lục là 157. HSBC ở Mỹ tuy công bố lợi nhuậ n sau thuế đạt 1564 triệu USD nhưng cũng đối mặt với nhiều khó khăn. 1.1.3 YẾU TỐ CÔNG NGHỆ Công nghệ n gân hàng tạ i Mỹ đã được áp từ rất lâu và ngày càng phát triển mạnh mẽ , mở ra nhiều hướng mới đa dạng và phong phú. Điển hình như ở New York, một hệ thống
  6. ngân hàng công nghệ cao của Citigroup tạ i đó khách hàng có thể tiếp xúc trực tiếp với dịch vụ khách hàng 24/24h thông qua một cửa sổ video chat và 6 màn hình tương tác hoạt động bằng cảm ứng. Từ những khu vực giao dịch truyền thống, Citigroup đã phát triển hệ thống giao d ịch trực tuyến có thể kế t nố i qua điện thoạ i và máy tính. Tạ i ngân hàng này, bạn có thể tiến hành mọi giao dịch của mình mà không cần mộ t thứ giấy tờ gì. 1.1.4 YẾU TỐ VĂN HÓA – XÃ HỘI Mỹ là một quốc gia phát triển với ngành ngân hàng xuất hiện từ rất sớm. Các dịch vụ ngân hàng đã trở nên rất quen thuộc với ng ười dân. Giới doanh nhân Mỹ chú trọng đẩy mạnh đ ầu tư, không để nguồn vốn nhàn rỗ i. Nền văn hóa Mỹ cũng là nền văn hóa tiêu dùng, sẵn sàng chi mạnh tay cho các nhu cầu, kể cả không thiế t yếu. Mức thu nhập cao và hệ thống quản lý thông tin hiện đại phục vụ thúc đẩy phát triển mạnh mẽ các dịch vụ ngân hàng. Một người dân Mỹ có công ăn việc làm ổn định có thể mua trả góp bấ t cứ thứ gì, kể c ả nhà c ửa, xe hơi. Thẻ tín dụng trở thành vậ t bất ly thân của hầu hết mỗ i người. 1.2 ĐẶC THÙ KINH DOANH 1.2.1 CÁC LOẠI HÌNH DỊCH VỤ Thị trường của HSBC tại Mỹ chia làm năm mảng rõ rệt. Đó là : dịch vụ tài chính cá nhân, d ịch vụ ngân hàng thương mại, d ịch vụ thị trường và n gân hàng toàn cầu, private banking và các dịch vụ khác. Dịch vụ tài chính cá nhân Kể từ năm 2011, HSBC tại Mỹ đã đổi tên d ịch vụ tài chính cá nhân (Personal Financial Services) thành mảng kinh doanh Ngân hàng bán lẻ và quản lý tài sản ("RBWM"). Chiến lược chủ yếu của HSBC về mảng này gồm: - HSBC Premier, d ịch vụ ngân hàng toàn cầu của HSBC cung cấp cho khách hàng có nhu cầu giao dịch quốc tế thông qua mạng lưới toàn cầu của HSBC cùng với một phí bảo hiểm và đội ngũ tư vấn chuyên nghiệp. - Tạo mối quan hệ bền vững với khách hàng dựa trên uy tín và sự lớn mạnh của ngân hàng cùng sản phẩm đa dạng. Ngân hàng bán lẻ và quản lý tài sản ("RBWM") cung cấp nhiều dịch vụ gồm cho vay cá nhân, thẻ tín dụng, tiền gửi và dịch vụ quản lý tài sản chẳng hạn như các qu ỹ tương hỗ, đầu tư và bảo hiểm. Trong năm 2011, HSBC tiếp tục tập trung nguồn lực theo hướng mở rộng các dịch vụ HSBC Premier, cung cấp cho khách hàng một dịch vụ xuyên suốt toàn cầu. Ngoài ra ngân hàng cũng chú trọng cho vay để mua nhà ở theo chương trình tài trợ của Chính phủ.
  7. Dịch vụ ngân hàng thương mại (CMB) Phân khúc ngân hàng thương mại phục vụ ba nhóm khách hàng, chủ yếu hướng tới thị trường các doanh nghiệp vừa và nhỏ , ngân hàng kinh doanh và bất động sản thương mạ i. Chiến lược kinh doanh của HSBC trong phân khúc này là dẫn đầu về lĩnh vực ngân hàng quốc tế tại các thị trường mục tiêu. Tại Mỹ, CMB hướng đến các công ty có nhu cầu ngày càng tăng về nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, các sản phẩm và dịch vụ tài chính. Với kinh nghiệ m và mạ ng lưới chi nhánh toàn cầu; CMB cung cấp các sản phẩ m và dịch vụ, hỗ trợ và tư vấn cho các doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô trong và ngoài nước Mỹ, đa dạng hóa các loại hình kinh doanh. CMB đưa ra các giả i pháp tài chính linh hoạ t nhằ m giải quyết nhu cầu thiếu hụ t tiền mặt của các doanh nghiệ p và áp dụng chương trình cho vay SBA (Small Business Administration) đối với các doanh nghiệp nhỏ, mới phát triển, có ít tài sản thế chấp nhưng phả i có bảo lãnh Chính phủ . Hiệ n nay, việ c kinh doanh bấ t động sản thương mại chủ yếu tập trung vào chất lượng giao dịch và quản lý danh mục vốn đầu tư. Theo báo cáo quý 2/2011 c ủa HSBC USA, do thu nhập hoạ t động giả m, chi phí cho vay thấp hơn và chi phí hoạ t động tăng làm lợi nhuận trước thuế của phân khúc CMB giảm 74 triệu USD (chiếm 30,3%). Dịch vụ thị trường và ngân hàng toàn c ầu Dịch vụ thị trường và ngân hàng toàn cầu của HSBC cung cấp hỗ trợ và tư vấn trên 60 quốc gia và lãnh thổ để phát triển các giải pháp tài chính cho chính phủ , doanh nghiệp và khách hàng tổ chức trên toàn thế giới, bao gồm: - Nghiên cứu tổng hợp các kiến thức của nền kinh tế toàn cầu, khu vực, các ngành công nghiệp và các tổ ch ức, cùng sự h iểu biế t th ị trường địa phương và nền văn hóa trên toàn thế giới, giúp cung cấp các giả i pháp sáng tạo về quản lý tài chính hợp lí nhất cho từng khách . - Dịch vụ cung cấp cả trực tuyến và ngoại tuyến chuyên về tín dụng và tỷ giá, ngoại hối, thị trường tiền tệ và dịch vụ chứng khoán. - Quản lý tài sản với tổng giá trị 453.4 tỷ USD vào cuối tháng 6/2011 cho các doanh nghiệp, tổ chức và các trung gian tài chính. Cung cấp cho khách hàng trên khắp thế giới đa dạng và đầ y đủ các sản phẩm đầu tư hoạt động bao gồm cả vốn cổ phần, thu nhập cố định, tính thanh khoản và các chiến lược thay thế . Mục tiêu của HSBC là quản lý chiến lược đầu tư tập trung đáp ứng nhu cầ u khách hàng trong khi cung cấp giá trị lâu dài. Ngoài ra HSBC còn có mảng nghiên cứu toàn cầu, một bộ phận của ngân hàng HSHC toàn cầu và th ị trường có mặt tại 23 quốc gia chuyên về bốn lĩnh vực sản phẩ m c ốt lõi: tiền tệ, kinh tế , chứng khoán và thu nhập cố định. Không những thế HSBC còn cung cấp các dịch vụ ngân hàng giao dịch cho các tập đoàn, các tổ chức tài chính và tổ chức tài chính phi ngân hàng trên toàn cầu. Những dịch vụ này bao gồ m thanh toán và quản lý tiền mặ t, tài chính thương mại, chuỗi cung ứng và dịch vụ chứng khoán
  8. Private banking Là một phần trong mạng lưới toàn cầu của HSBC, “private banking” cung cấp các dịch vụ quốc tế và nộ i địa hợp nhất cho các cá nhân có thu nhập cao, các doanh nghiệp và gia đình của họ, phục vụ nhu c ầu tài chính của người cư trú cũng như không cư trú. Trong năm 2011, ngân hàng tiếp tục dành các nguồn lực để tăng cường dịch vụ và sản phẩm trong thị trường quản lí tài s ản. Trọng điểm là nghiệ p vụ ngân hàng và quản lí tiề n mặt, tư vấn đầu tư, trong đó bao gồ m quản lý danh mục, các khoản thế chấp nhà ở, tín dụng và bất động sản. Dịch vụ khác Bao gồm dịch vụ ngân hàng trực tuyến, các dịch vụ và sản phẩm để giúp tiế t kiệm thuế và lập kế hoạch tài chính 1.2.2 KẾ HOẠCH TƯƠNG LAI Tại Mỹ, HSBC dự định tiếp tục tập trung chiến lược về mảng ngân hàng thương mại và doanh nghiệp, thu hẹp mảng ngân hàng bán lẻ. HSBC vừa công bố sẽ bán 195 chi nhánh bán lẻ, chủ yếu ở vùng ngoại thành New York, cho Ngân hàng First Niagara với giá trị ước tính khoảng 1 tỷ USD. Ngoài ra, HSBC Mỹ còn sáp nhập khoảng 13 chi nhánh đặt tại Connecticut và New Jersey vào các chi nhánh HSBC gần đó trong quý đầu tiên của năm 2012. Hàng loạ t các động thái khiến hệ thống 470 chi nhánh của HSBC tại Mỹ giảm xuống còn một n ửa. HSBC cũng đã quyết định bán cơ sở kinh doanh thẻ tín dụng, dịch vụ khách hàng cá nhân ở Mỹ với giá 32,7 tỷ USD cho ngân hàng Capital One. Tất cả những điều trên nằm trong cắ t giảm chi phí của HSBC trên toàn cầu , và chiến lược của tập đoàn này là trở thành ngân hàng quốc tế hàng đầu, tập trung vào mảng cho vay thương mại, ngân hàng đầu tư và bán buôn. Theo HSBC, Mỹ vẫn là một thị trường lớn nhưng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng và dịch vụ khách hàng cá nhân không phù hợp với chiến lược kinh doanh của HSBC. 3.MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ ĐẶC THÙ HOẠT ĐỘNG CỦA HSBC TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM 3.1 MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 3.1.1 YẾU TỔ PHÁP LUẬT Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam đã từng bước mở cửa ngành ngân hàng. Ngân hàng 100% vốn đầu tư nước ngoài được phép thành lập từ ngày 1/4/2007. Để được cấp giấy
  9. phép thành lập và hoạt động thì ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng các quy định tại điều 8 ngh ị định 22/2006/NĐ-CP khoản d. Ngoài ra, ngân hàng nước ngoài,vẫn phải chịu thêm các quy định về việc được cấp giấy phép (điểm a,b,c,d,đ,e khoản 2 và điểm b khoản 3 điều 20 ). Ngày 01 tháng 01 năm 2009, HSBC chính thức trở thành ngân hàng nước ngoài đầu tiên đưa ngân hàng con với 100% vốn nước ngoài vào hoạt động tại Việt Nam. Tính cho đến tháng 12/2010, có tổng cộng 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam: HSBC, Standard Chartered, ANZ, Shinhan và Hong Leong. Tuy nhiên, để phù hợp với nền kinh tế thị trường thì tạ i kỳ họp thứ 7, Quốc hộ i khoá XII vừa thông qua Luậ t Ngân hàng Nhà nư ớc Việ t Nam (sửa đổi). Cụ thể , về hoạt động, chi nhánh ngân hàng nư ớc ngoài vẫn b ị hạn chế (khoản 2 và khoản 3 điều 123, không được phép thực hiện các hoạt động quy định tạ i điểm a và điểm b khoản 1 điều 123 Luật các tổ chức tín dụng 2010). Nếu như trước đây, ở lĩnh vực huy động vốn, các ngân hàng nước ngoài không được nhận tiền gửi tiết kiệ m dưới bất kỳ hình thức nào, chỉ được nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn theo quy đ ịnh của Ngân hàng Nhà nước là nhận tiền gửi không kỳ hạn bằng VND c ủa các thể nhân và pháp nhân không có quan hệ tín dụng tối đa 25%, đ ối với nh ững khách hàng có quan hệ tín dụng bằng 100% so với mức vốn của ngân hàng nguyên xứ; nhận tiền gửi có kỳ hạn từ những tổ chức có quan hệ tín d ụng không quá 50% vốn điều lệ thì theo lộ trình thực hiện cam kết WTO, các tổ chức tín dụ ng nước ngoài hoạt động tạ i Việ t Nam được cung cấp hầu hế t các loạ i hình dịch vụ ngân hàng như cho vay, nhận tiền gửi…Việc thay đổ i quan trọng của Lu ật các TCTD 2010 là đã xác định lại phạm vi điều chỉnh trên cơ s ở thay đổi khái niệm “hoạt động ngân hàng”.Theo đó, tùy theo loại hình hoạt động, TCTD có thể thực hiện một hoặc một s ố hoặc cả ba hoạ t động ngân hàng nêu trên khi được NHNN cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Mặt khác, đối với quản trị, điều hành, Luật các TCTD cũng quy định chi tiết, cụ thể, rõ ràng về tổ chức và công tác quản trị, điều hành, kiểm soát của từng loại hình tổ chức tín dụng điều 89 (LTCTD 2010) Về lãi suất trong Luậ t Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 đã tách lãi suất điều hành chính sách tiền tệ và lãi suấ t làm cơ sở cho việc giải quyế t tranh chấp và chống cho vay nặng lãi, vừa đả m bảo để Ngân hàng Nhà nước điều hành… Lãi suấ t tăng cao có thể vượt trần mà pháp luật cho phép (vượt quá 150% lãi suấ t cơ bản do NHNN công bố - Điều 476 Bộ luật dân sự), khi đó lãi suấ t sẽ vi phạ m quy định của pháp luậ t. Luậ t Các tổ chức tín dụng 2010 đã có nhiều quy định để nâng cao mức độ an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng theo điều 130 “Tỷ lệ bảo đảm an toàn” và Điều 131 “Dự phòng rủi ro” (LTCTD2010) để bảo vệ quyền lợ i cho khách hàng và đảm bảo an toàn hệ thống
  10. 3.1.2 YẾU TỐ KINH TẾ Kinh tế Việt Nam là n ền kinh tế tổng h ợp.Trong khi nền kinh tế n gày càng được thị trường hóa thì s ự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế vẫn còn ở mức độ cao. Sau khi gia nhập vào WTO nền kinh tế Việt Nam đ ã có những biến đổi sâu sắc. Hậ u quả của cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ 2 008 tuy không tác động trực tiếp nhưng cũng ít nhiều ảnh hưởng đến nền kinh tế VN. Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việ t Nam bắt đầu suy giảm từ cuối năm 2008 đến đầu năm 2009. Sau đó nền kinh tế đã có những dấ u hiệu phục hồ i đáng kể (tăng 4.4 % trong quý 2/ 2009). Nhìn về dài hạn, HSBC cho rằng Việ t Nam có nhiều cơ hội để tiếp tục đạ t mức tăng trưởng cao và bền vững.Theo phân tích của nhóm chuyên gia HSBC, do mức đầu tư tiến gần tới 40% GDP, năng suất được cải thiện, cùng với lực lượng dân số trẻ đang đạt đến độ tuổi vàng (25-35 tuổ i), đang di cư mạnh mẽ về các đô thị - n ơi có trình độ sản xuất cao hơn, sẽ hỗ trợ GDP tiếp tục đà tăng trưởng cao trong nhiều năm tới. Bên cạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế đang ngày càng được hồi phục nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với tỷ lệ lạm phát cao, tình trạng đô la hóa và sử dụng vàng để kinh doanh, làm công cụ thanh toán trở nên phổ biến và nghiêm trọng hơn; tỷ giá biến động mạnh, giá vàng tăng cao; dự trữ ngoại hối giảm….Để hạn chế các tình trạng trên, nhà nước đã thực hiện các biện pháp thắt chặt tiền tệ kiềm chế lạm phát cao, xây dựng các c ơ chế tăng cường quản lí thị trường ngoại tệ và vàng… Tình hình thị trường tài chính Việt Nam hiện không có nhiều thuận lợi không chỉ ảnh hưởng đến HSBC mà đến tất cả các ngân hàng đang hoạt động tại Việt Nam. Để phát triển tốt trong bối cảnh hiện nay, HSBC sẽ phải hoàn thiện hơn nữa các dịch vụ và sản phẩm của mình và đưa ra th ị trường những sản phẩm, dịch vụ tài chính tận dụng tốt nhất sức mạnh nổi bật về kết nối của ngân hàng để liên kết khách hàng với các cơ hội kinh doanh, đầu tư và phát triển đầu tư trên toàn cầu. Thị trường chứng khoán Việt Nam (TTCKVN) chính thức đi vào hoạt động vào năm 2000 và có sự tăng trưởng không chỉ về quy mô mà cả tính thanh khoản của thị trường. Tại Việt Nam, HSBC là Ngân hàng đầu tiên được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (SSC) cấp phép hoạt động Lưu ký Chứng khoán vào năm 2000. Với tổng giá trị tài sản quản lý và lưu ký vượt trội và tiêu chuẩn phục vụ khách hàng linh hoạt, HSBC hiện là nhà cung cấp dịch vụ chứng khoán hàng đầu tại Việt Nam. 3.1.3 YẾU TỐ VĂN HÓA – XÃ HỘI Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, n gân hàng vẫn còn là một khái niệm khá xa lạ với người dân, chỉ ở những thành phố lớn như Hà Nội, TP .HCM, hoạt động ngân hàng mới thật sự sôi động. Tâm lí chung của người dân Việ t Nam rất coi trọng vấn đề tiết kiệm, tích lũy cho tương lai, và cho rằng gửi tiền tiết kiệ m là mộ t cách th ức đầu tư (đơn
  11. giản nhất) khi họ chưa đủ đ iều kiện mở c ơ sở sản xuất, kinh doanh. ..Vì thế kênh đầu tư vốn hiện nay được mọ i người sử dụng nhất là kênh “Gửi tiền tiết kiệ m tại ngân hàng”. Còn các kênh bất động sản, chứng khoán, ngoại tệ, vàng…chứa đ ựng nhiều rủi ro và đòi hỏ i nghiên c ứu sâu, lượng vố n lớn. Người tiêu dùng Việ t Nam cũng không mặn mà với các hình thức tín dụng, cho vay tiêu dùng vì đã quen “liệu cơm gắp mắm”, chỉ chi tiêu trong khoản tiền kiếm được mà thôi. 3.1.4 YẾU TỐ CÔNG NGHỆ Ở Việt Nam, hệ thống công nghệ ngân hàng vẫn đang từng bước được xây dựng và cải tiến . Hiện có 44 ngân hàng quốc doanh và cổ phần trong nước triển khai hệ thống Corebanking nhưng ch ỉ ở mức độ thấp hoặc chưa ứng dụng hế t các tính năng, chủ yếu để giải quyết các nghiệp vụ và giao dịch bình thường. Quản lý dữ liệ u và online toàn hệ thống vẫn chưa thực sự được phát triển mạ nh. Đối với các ngân hàng nước ngoài có thể thấy họ được trang bị hệ thống core banking cực kì hiện đạ i do họ mang từ ngân hàng mẹ sang, điển hình như ANZ, DeutscheBank, HSBC, Citibank. Nếu máy ATM (Automatic Teller Machine) xuấ t hiện ở Mỹ từ năm 1969 thì mãi đế n năm 1995, những trạ m rút tiền tự động ATM đầu tiên mới đ ược đưa vào hoạ t động tại Việt Nam. Hầu hết người dân Việt Nam chỉ dùng thẻ để rút tiền chứ không sử dụng dịch vụ thanh toán và chuyển tiền bằng thẻ. 3.2 ĐẶC THÙ KINH DOANH 3.2.1 CÁC LOẠI HÌNH DỊCH VỤ HSBC có nhiều lợi thế h ơn các NHTM Việ t Nam về vốn, công nghệ , trình độ quản lí và đặc biệt là cung ứng những sản phẩ m d ịch vụ ngân hàng quốc tế hoàn hảo. HSBC Việt Nam cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính bao gồm: Dịch vụ tài chính doanh nghiệ p Nhằ m đáp ứng các nhu cầu các khách hàng, bao gồm khách hàng nộ i địa và khách hàng quốc tế , bao gồm dịch vụ tài trợ thương mại và vốn lưu động, cho vay trung và dài hạn , cho vay hợp vốn, dịch vụ phát hành và bảo lãnh trái phiếu (đấu thầu, thực hiện hợp đồng và bảo lãnh thanh toán tiền ứng trư ớc..), thấu chi, thẻ tín dụng cho doanh nghiệp. HSBC thiế t lập 1 nguồn khách hàng vững mạnh, không chỉ bao gồ m các công ty có vốn đầu tư nước ngoài mà còn bao gồm các công ty quố c doanh lớn , các công ty cổ phầ n, tư nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ.Ngoài ra ngân hàng còn cung cấp các sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng doanh nghiệp như Dịch vụ ngân hàng trực tuyến doanh nghiệp, thẻ ATM doanh nghiệp
  12. Hiện nay, HSBC vừa tung ra gói sản phẩm Business Vantage cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ SMEs. Dịch vụ này được thiết kế nhằm đáp ứng mọi nhu cầu kinh doanh hàng ngày và giúp việc quản lý ngân quỹ của Doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn. Dịch vụ tài chính ngân hàng cho các tập đoàn đa quốc gia Đây là dịch vụ ngân hàng tập trung phục vụ cho các khách hàng định chế tài chính trong nước và quốc tế, các tập đoàn đa quốc gia có quan hệ lâu dài với HSBC. Với mạng lưới toàn cầu kế t hợp kinh nghiệ m đ ịa phương. HSBC được đánh giá cao trong việc đáp ứng các nhu cầu ph ức tạp và đa dạng về dịch vụ n gân hàng của các tập đoàn và định chế tài chính bao gồm tài trợ cơ cấu, dự án bấ t động sản, giao dịch thương mại, thanh toán quốc tế , ngoại hối và thị trường vốn. Dịch vụ ngoại hối và thị trường v ốn HSBC là ngân hàng tiên phong trong việc cung cấp các giả i pháp phái sinh cho khách hàng doanh nghiệp và các đ ịnh chế tài chính. HSBC là ngân hàng đầu tiên tạ i Việ t Nam thực hiện giao d ịch hoán đổ i lãi suất giữa đồng đôla Mỹ và đồ ng Việ t Nam, tạo nền tảng cho sự phát triển của thị trường phái sinh tạ i VN. Giao dịch này cũng là giao d ịch phái sinh liên quan đến VND đầu tiên tại VN. Năm 2007, HSBC th ực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất tiền đồng và hoán đổi USD/VND đầu tiên trên thị trường liên ngân hàng. Ngoài ra, HSBC còn tham gia vào lĩnh vực tư vấn phát hành trái phiếu. Thanh toán và quản lý tiền tệ Bao gồ m các d ịch vụ quản lý tài khoản, giao dịch và thông tin tài khoản, quản lý thanh khoản và các d ịch vụ quản lý giao dịch bao gồm các nhu cầu thanh toán và quản lý tiền tệ của khách hàng. HSBC đã thiế t lập các mạ ng nối kết điện tử và ký các hợp đồng liên kết với các ngân hàng lớn trong nước, sử dụng hệ thống chi nhánh của các ngân hàng này để đáp ứng các nhu cầu thu, chi tiền mặ t trong toàn quốc của khách hàng. Ngân hàng quốc tế Bộ phận thanh toán quốc tế của HSBC được đánh giá là mộ t trong những bộ phận ngân hàng quốc tế hàng đầu tại VN. HSBC hiện đang cung cấp toàn bộ các dịch vụ thanh toán quốc tế như tín dụ ng thư và nhờ thu, tài trợ xuấ t nhập khẩu, các giải pháp tài trợ trọn gói cho nhà cung cấp, các giải pháp thương mạ i phức hợp, d ịch vụ lưu ký tín dụng thư gốc, giao nhận chứng từ xuất nhập khẩu, bao thanh toán(chiết khẩu hóa đơn) và các d ịch vụ thương mạ i điện tử: HSBCnet-ITS là hệ thống giao dịch xuất nhập khẩu trực tuyến, dịch vụ dò tìm bộ chứng từ chuyển phát toàn c ầu, dịch vụ thông báo tín dụng thư xuất nhập khẩu và ch ứng từ kế toán bằng thư điện tử. Với lợi thế về vốn Ngân hàng có khả năng triển khai các nghiệ p vụ ngân hàng quốc tế như bảo lãnh, tài trợ xuấ t nhập khẩu … cao hơn các NHTM trong nước với mức vốn điều lệ khiêm tốn. Nhìn chung các NHTM Việt Nam n ày còn thiếu kinh nghiệ m quản lý, đặc biệt là trong các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, một lĩnh vực hoạt độ ng nhiều rủi ro không
  13. ch ỉ giới hạn trong nư ớc mà triển khai ra khắp thế giới. Đội ngũ nhân viên còn thiếu kinh nghiệ m trong các lĩnh vực thanh toán quốc tế, tài trợ x uất nhập khẩu chưa th ực sự cung cấp cho các doanh nghiệp dịch vụ tư vấn một cách hoàn hảo về các hợp đồng thương mại quốc tế . Trong khi đó, chế độ tiền lương chưa thỏa đáng, dễ dẫn đến hiện tượng chả y máu chất xám mảng nghiệp vụ n gân hàng quốc tế, đặc biệt là lĩnh vực thanh toán quốc tế rất cần những cán bộ giỏi về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ. Mức độ đa dạng của nghiệp vụ ngân hàng quốc tế chưa cao, chưa đồng đều ở các NHTM Việt Nam. Nhiều ngân hàng đ ã đưa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đạ i như bao thanh toán, cho thuê tài chính… vào hoạ t động kinh doanh, tuy nhiên, mức độ áp dụng còn khiêm tốn. Trong kinh doanh ngoại tệ, vẫn sử dụng nghiệp vụ Spot là chủ yếu, các nghiệp vụ phái sinh chưa đư ợc sử dụng nhiều. Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu chủ yếu theo hình thức truy đòi. Các loại L/C được sử dụng trong thanh toán quốc tế chưa đa dạng, chưa phát triển các L/C đặc biệt như: L/C tu ần hoàn, L/C đối ứng, L/C điều khoản đỏ… Những hạn chế về d ịch vụ n gân hàng quốc tế của các NHTM Việ t Nam là những điểm lợi thế cho HSBC kh ẳng định vị trí c ủa mình trên thị trường tài chính Việt Nam. Phí dịch vụ của HSBC cao hơn so với các NHTM Việt Nam. Tuy nhiên , trong thanh toán quốc tế, giá trị của những hợp đồng ngoại thương thường có giá trị cao, vì vậy, đối với phần lớn khách hàng, tính an toàn trong giao dịch được đặt lên hàng đầu. Họ sẽ lựa chọn ngân hàng c ó uy tín, thương hiệu, chấ t lượng sản phẩ m d ịch vụ tốt. Đây c ũng chính là lợi thế của HSBC. Ngân hàng này không cạnh tranh bằng giá cả phục vụ mà bằng chất lượng phục vụ và khả năng tư vấn tài chính của nhân viên. Khách hàng có thể trả phí hơi cao, nhưng sẽ được tư vấn khả năng sinh lợi hoặc rủi ro có thể gặp phải. Dịch vụ tài chính cá nhân Mặc dù khách hàng doanh nghiệp, các tập đoàn đa quốc gia là nhóm đối tượng chủ yế u và là khách hàng truyền thống của ngân hàng từ trước đến nay. Tuy nhiên, HSBC tại Việt Nam hiện đã tập trung đầu tư mạnh vào dịch vụ ngân hàng bán lẻ khi nhận thấ y tiềm năng to lớn của phân khúc thị trường này tại Việt Nam. HSBC cung cấp đầ y đủ các d ịch vụ tài chính cá nhân bao gồm tài khoản vãng lai, tài khoản an lợi , thẻ rút tiền tự động quốc tế (ATM) có thể sử dụng tạ i hơn 120 máy ATM của HSBC và hơn 250 máy ATM của Techcombank trên toàn quốc , tiền gửi có kỳ hạn bằng VND và ngoạ i tệ , chứng chỉ tiền gửi ngoại tệ, d ịch vụ chuyển tiền, thẻ tín dụng và các dịch vụ cho vay như mua xe hơi, mua nhà, cho vay thế chấp nhà và các sản phẩm đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, HSBC còn cung cấp các sản phẩm bảo hiểm như bả o hiể m nhân thọ, bảo hiểm an toàn cá nhân, bảo hiể m nhà tư nhân và bảo hiểm xe ô tô. Hiện nay, HSBC đã giới thiệu HSBC Premier, gói dịch vụ n gân hàng toàn diện được kế t nối trên phạm vi toàn cầu cho những khách hàng cá nhân số dư giao dịch duy trì
  14. khoảng 1 tỉ đồng. Số khách hàng này chiế m hơn 10% trên tổng số khách hàng cá nhân của HSBC tại Việ t Nam. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ của HSBC mang tính cạnh tranh cao, nhờ các yếu tố: - Mở rộng mạ ng lưới, cạnh tranh về chất lượng dịch vụ và công nghệ , sản phẩm d ịch vụ NHBL ổn định - Có sự liên kết giữa các ngân hàng trong việc phát hành các loại thẻ và khai thác d ịch vụ mới tạo sự thuậ n lợi cho khách hàng trong việc sử dụng thẻ - Sản phẩm, d ịch vụ ngân hàng đa dạng về chủng loại, sản phẩm mới nhiều, chất lượng dịch vụ và tính tiện ích cao, định hướng theo nhu cầu khách hàng; vấn đề bảo mật thông tin đáp ứng được yêu cầu - Có chiến lược tiếp thị cụ thể trong hoạ t động ngân hàng bán lẻ , đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp về tiếp thị dịch vụ ngân hàng bán lẻ, tỷ lệ khách hàng cá nhân tiếp cận và sử dụng d ịch vụ ngân hàng cao. - Kênh phân phối đa dạng, hiệu quả cao, phương thức giao dịch và cung cấp các dịch vụ từ xa dựa trên nền tảng công nghệ thông tin được phổ biến. Đầu năm 2011, ngân hàng được vinh danh là “Ngân hàng có d ịch vụ cao cấp tốt nhất dành cho khách hàng cá nhân tạ i Việ t Nam” do tạp chí Euromoney bình chọn. Dịch vụ chứng khoán Cung cấp dịch vụ lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán tổng thể cho các ngân hàng lưu ký toàn cầu, các ngân hàng đầu tư, quỹ đầu tư và các tổ chức đầu tư nước ngoài với khoảng 50% th ị phần . Những d ịch vụ này bao gồm lưu ký tài sản của khách hàng, dịch vụ thanh toán và thanh toán bù trừ đối với các giao d ịch chứng khoán, dịch vụ hỗ trợ các giao dịch đăng ký và mua chứng khoán thông qua đấu giá và các đ ợt phát hành lần đầu ra công chúng(IPO), dịch vụ thông báo các sự kiện cổ đông đ ối với chứng khoán niêm yết và dịch vụ thực hiện quyền, nhận các khoản thu nhập, báo cáo ngân quỹ và đầu tư, các dịch vụ theo ủ y quyền ,d ịch vụ ngoạ i hố i và qu ản lý tiền tệ. 3.2.2 KẾ HOẠCH TƯƠNG LAI Hiện nay HSBC đang trong giai đoạn cơ cấu lại hoạt động trên toàn cầu. Trong đó, tập đoàn sẽ đầu tư nhiều hơn vào các mô hình dịch vụ tài chính cá nhân hoạt động hiệu quả tại các thị trường mới nổi như Việt Nam. Tổng giám đốc mới của HSBC Việt Nam, ông Sumit Dutta cho biết sẽ tập trung phát triển. đưa Việt Nam trở thành một trong những th ị trường chiến lược của tập đoàn. Theo đó, HSBC sẽ mở rộng hoạ t động tại Việt Nam cũng như đưa ra những sản phẩm mới nhất, tăng chất lượng d ịch vụ, số lượng khách hàng. Bên cạnh đó, HSBC sẽ tiếp tục phát triển theo hai hướng phát triển nội tại và phát triển các mối quan hệ hợp tác chiến lược với Bảo Việt và Techcombank.
  15. Với lợi thế cạnh tranh về mạng lưới liên kết quốc tế và sự hỗ trợ mạnh mẽ từ ngân hàng mẹ, HSBC Việt Nam dự định sẽ tiếp tục tập trung vào mục tiêu tăng trưởng trong các lĩnh vực, từ dịch vụ tài chính doanh nghiệp cho tới dịch vụ tài chính cá nhân, và sẽ tiếp tục phục vụ khách hàng với những nhu cầu tài chính quốc tế. Trong năm 2011, HSBC Việt Nam tiếp tục phát triển khối dịch vụ tài chính cá nhân và nâng cao tiện ích cho khách hàng của mình thông qua việc mở rộng mạng lưới lên 14 điểm giao dịch và 150 máy ATM, tiếp tục gia tăng lượng thẻ tín dụng đưa vào sử dụng. HSBC cũng mở rộng thêm danh sách các sản phẩm, d ịch vụ hàng đầu tới các phân khúc khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. HSBC đã giới thiệu giải pháp mới mang tên Giải pháp Tích hợp quản lý các khoản phải thu (IRS) tới khách hàng tại thị trường Việt Nam. Giải pháp này ứng dụng các công nghệ hàng đầu trong công tác thanh toán và quản lý tiền tệ, được thiết kế nhằm hỗ trợ khách hàng của HSBC quản lý các khoản phải thu một cách hiệu quả hơn thông qua việc cải thiện tính minh bạch, rõ ràng của giao dịch cũng như quản lý thông tin về n guồn thu. 4.KẾT LUẬN HSBC là một trong những ngân hàng và tổ chức dịch vụ tài chính lớn nhất thế giới.Với chu ỗi dịch vụ đa dạng hướng tới nhiều đối tượng khách hàng: tổ chức, công ty, cá nhân, hộ gia đình…Những dịch vụ của HSBC cung cấp phù hợp với nền văn hóa và các tầng lớp khác nhau chứng tỏ sự a m hiểu nhu cầu và tâm lí khách hàng. NHÓM THỰC HIỆN: 1. Đỗ Thị Hồng Hạnh 2. Lê Thái Thùy Linh 3. Trần Nữ Quế Nhi 4. Thạch Thị Yến Nhi 5. Tạ Hồng Quang 6. Trần Thị Phương Thảo 7. Hoàng Thị Thúy 8. Nguyễn Thị Liễu Vy
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2