intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Hoạt động huy động vốn của các NHTM nước ta. Thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:15

354
lượt xem
120
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngày nay, nền kinh tế của nước ta đang có những biến chuyển rất lớn cả về lượng và chất. Điều đó thể hiện rất rõ trong tỉ lệ tăng trưởng GDP của đất nước. Cùng với sự phát triển đó là sự xuất hiện của rất nhiều nhà máy xí nghiệp, các công trình giao thông, thuỷ lợi kéo theo những nhu cầu rất lớn về vốn. Vậy những nguồn vốn đó được lấy từ đâu? Thời gian qua và hiện nay, nguồn vốn cho hầu hết các công trình trọng điểm chủ yếu đều do các ngân hàng thương mại(NHTM) cung cấp. Các NHTM...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Hoạt động huy động vốn của các NHTM nước ta. Thực trạng và giải pháp

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Hoạt động huy động vốn của các NHTM nước ta. Thực trạng và giải pháp 1
  2. MỤCLỤC Phần mởđầu ................................................................................................ .. 1 Phần I: Ngân hàng Thương mại và hoạt động huy động vốn của NHTM 2 1. Bản chất, chức năng và vai trò của NHTM ................................................ 2 2. Hoạt động huy động vốn của NHTM.......................................................... 2 Phần II: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của các NHTM nước ta trong giai đoạn hiện nay của nước ta ........... 3 1. Thực trạng hoạt động của các NHTM nước ta thời gian qua....................... 3 2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM nước ta trong giai đoạn hiện nay ........................................................ 6 Phần III: Liên hệ thực tế một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ ................................................ 9 Phần Kết luận ............................................................................................. 12 2
  3. P HẦNMỞĐẦU N gày nay, nền kinh tế của nước ta đ ang có những biến chuyển rất lớn cả về lượng và chất. Điều đó thể hiện rất rõ trong tỉ lệ tăng trưởng GDP của đất nước. Cùng với sự phát triển đó là sự xuất hiện của rất nhiều nhà máy xí nghiệp, các công trình giao thông, thuỷ lợi kéo theo những nhu cầu rất lớn về vố n. Vậy những nguồn vố n đóđược lấy từđâu? Thời gian qua và hiện nay, nguồn vố n cho hầu hết các công trình trọng điểm chủ yếu đều do các ngân hàng thương mại(NHTM) cung cấp. Các NHTM như một chiếc cầu nối chuyển vố n từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu, từ nơi có vốn đến nơi cần vốn. Như vậy vai trò của các NHTM là vô cùng quan trọng, là một điều kiện tiên quyết, không thể thiếu cho sự p hát triể n kinh tế của nước ta. V ậy các tình hình huy độ ng vố n của các NHTM nước ta hiện nay như thế nào? có những khó khăn thách thức gì? đứng trước tình hình đó thì các NHTM phải làm gìđể nâng cao hiệu quả của hoạt động huy động vốn, tiếp tục khẳng định vai trò của mình trong sự phát triển kinh tếđất nước. Đó chính là những nội dung chính bài tiểu luận của em với đề tài: "Hoạt động huy động vốn của các NHTM n ướ c ta. Thực trạng và giải pháp ". V ề bố cục bài tiểu luận, ngo ài phần đầu và phần kết luận, phần nội dung của bài tiểu luận được chia làm ba phần chính: Phần I: Ngân hàng thương mại và hoạt độ ng huy độ ng vốn của NHTM P h ầ n II: Th ự c tr ạ ng v à g i ả i ph á p n â ng cao hi ệ u qu ả c ủ a ho ạ t đ ộ ng huy đ ộ ng v ố n Phần III: Liên hệ thực tế Do kiến thức còn hạn chế, thời gian thâm nhập thực tế chưa có nên nội dung của b ài tiểu luận chưa thể phản ánh được đầy đủ mọi khía cạnh của vấn đề và không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được sựđóng góp của các thầy côđ ể cho b ài tiểu luận của em được tố t hơn. Em xin chân thành cảm ơn! 3
  4. Phạm ThịÁnh Tình- 730 PHẦNNỘIDUNG Phần I: NGÂNHÀNGTHƯƠNGMẠIVÀHOẠTĐỘNG HUYĐỘNGVỐNCỦA NHTM. 1. Bản chất, chức năng và vai trò của NHTM 1.1 Bản chất Ngân hàng thương mại là m ột doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực d ịch vụ - dịch vụ tài chính tiền tệ, là trung gian tài chính đứng ra vay vốn của những người cho vay rồi dùng số vốn đ ó cho người thiếu vốn vay lại, làm cho nguông vốn khô ng sinh lợi của hàng triệu dân chúng được chuyển đến cho các doanh nghiệp lớn nhỏ thiếu vố n để mở rộng sản xuất kinh doanh và sinh lời. 1.2 Chức năng Ngân hàng thương mại có chức năng nhận tiền gửi (huy đ ộng vốn) và cho vay (sử d ụng vố n). Khi nhận tiền gửi của khách hàng, ngân hàng đ ãđem lại thu nhập cho người gửi tiền. Khi cho các doanh nghiệp vay vố n, ngân hàng đã cung cấp cho họ phương tiện làm giàu, đóng gó p cho ngân sách nhà nước. N goài ra ngân hàng cò n cung cấp cho khách hàng của mình nhiều dịch vụ khác như chuyển tiền hộ , bảo quản hộ tài sản quí, mua hộ bán hộ vàng bạc, chứng khoán, tài sản có giá trị cao, bảo lãnh việc phát hành chứng kho án thanh toán với các đối tác trong nước và nước ngoài. 1.3 Vai trò Ngân hàng thương mại có vai trò là trung gian tài chính. Vai trò này thể hiện trong ba chức năng: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán, cung cấp dịch vụ khách hàng. 2. Hoạt độ ng huy động vốn của NHTM 1.2. Vốn tiền gửi Vốn tiền gửi khá ch hàng có hai lo ại: tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn. Vốn tiền gửi có 4 loại là 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng. Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng sẽđ ược hưởng mộ t lượng lãi suất theo quy định của ngân hàng. Số lượng tiền gửi tiết kiệm thu hút được nhiều hay ít tuỳ thuộc 4
  5. lãi suất danh nghĩa của nó cao hơn lãi suất thực tế cộ ng với mức lạm phát hay không. Tài khoản séc: là loại tài khoản tiền gửi nhưng nó dùng đ ể phát hành séc. Tài khoản vãng lai: cũng là loại tài khoản tiền gửi, và cũng dù ng để p hát hành séc nhưng có tính chất vãng lai. Tài khoản này chỉ tồn tại kéo d ài không quá 6 tháng. Phải thoả thuận lúc dư có, lúc dư nợ, dư nợ không được quá 6 tháng. Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng thì nhân viên ngân hàng tiến hành kiểm tra chứng minh thư, địa chỉ , chữ kí của người gửi. tiếp đó mở tài kho ản cho khách hàng hay người gửi, số chứng minh thư nhân dân của người đ ược uỷ quyền, số tiền gửi vào tài khoản của khách hàng. 1.2 Vốn tự tạ o. Do làm dịch vụ và quản lý các tài khoản séc m à các NHTM đ ã tạo được nguồn vốn mới để m ở rộng kinh doanh. Số vốn mới tăng thêm này gọi là vốn tự tạo của các NHTM 3. Vốn đi vay 3.1 Vốn đi vay dân cư:Đây là vốn đi vay các tầng lớp d ân cư d ưới hình thức phát hành các loại trái phiếu , ngâ n hàng bán rộ ng rãi cho các tầng lớp dân cư và khách hàng của mình. 3.2 Vốn vay NHTW : Trong trường hợp khẩn cấp thiếu tiền trả cho khách hàng, các ngân hàng thương mại có thểđi vay vốn của NHTW và trả theo lãi suất tái cấp vốn của NHTW. 3.3 Vốn vay các ngân hàng b ạn: là vốn đi vay các ngân hàng thương mại khác và phải trả theo lãi suất thị trường. Phần II: THỰCTRẠNGVÀGIẢIPHÁPNÂNGCAOHIỆUQUẢHOẠTĐỘNGHUYĐỘNGVỐN CỦACÁC NHTM NƯỚCTA TRONGGIAIĐOẠNHIỆNNAY. 1. Thực trạng hoạt độ ng của các ngân hàng thương mại nước ta trong thời gian qua. Sau hơn 14 năm đổi mới, hoạt động của các ngân hàng thương mại nước ta đãđạt mộ t số kết quả: mức huy động vốn và cung cấp tín d ụng ngày càng 5
  6. tăng. So với GDP (2000: 444.139 tỷđồng; 2002:536.098 tỷđồng) hệ thống NHTM đã huy động vốn bằng 42,55%; 47,68%; 54,09% và dư nợ bằng 38,73%; 44,38%; 52,42%. Điều đó cho thấy trong bối cảnh thị trường chứng khoán, trái phiếu…còn hạn hẹp, các NHTM đã giữ vai trò chủđạo, chủ lực trên thị trường tiền tệ và thị trường vố n. Điều này đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ; cung cấp dịch vụ ngày càng mở rộng và p hát triển, tạo đ iều kiện tiện ích đ ể thu hút khách hàng, góp phần tạo điều kiện luân chuyển vốn nhanh hơn, tiết kiệm chi phí lưu thông x ã hội; cơ cấu, mạng lưới ngân hàng thương mại ngày càng đa dạng, mở rộng và phát triển, đ ã thúc đẩy cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trong việc đa d ạng ho á dịch vụ, cung cấp nhiều tiện ích cho khách hàng… Tuy nhiên bên cạnh những kết quảđãđạt được thì trong tình hình hiện tại ho ạt độ ng huy động vốn của các NHTM cũng đang gặp phải không ít những khó khăn, thách thức. Trong giai đo ạn hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế là không thể tránh khỏi, sự gia nhập vào thị trường huy động vốn của ngày càng nhiều các đối thủđặt các NHTM vào sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Không chỉ có các ngân hàng trong nước m à còn cả các ngân hàng nước ngo ài mà các hoạt động như: giao dịch thanh to án, chuyển tiền làưu thế của họ . Chính vì vậy các ngân hàng Việt Nam phải tăng thêm vố n đầu tư kỹ thuật, cải tiến phương thức quản trị, hiện đ ại ho á hệ thố ng thanh toán…mới có thể theo kịp được tiến trình phát triển vàn làm ăn có hiệu quả. Hiện nay, dịch vụ ngân hàng của các NHTM Việt Nam còn đơn điệu, nghèo nàn, tích tiện ích chưa cao, chưa cao, chưa thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho khách hàng thuộc các thành phần kinh tế trong việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ còn ít. Bên cạnh đó, phần lớn các NHTM thiếu chiến lược kinh doanh, thiếu hiệu quả và bền vững. Hoạt động kiểm tra, kiểm to án nội bộ còn yếu, thiếu tính độc lập, hệ thống thông tin báo cáo tài chính, kế toán thông tin và quản lý còn khác biệt với hệ thống kế toán ngân hàng thế giới d ẫn tới khả năng không phản ánh, đáng giáđầy đủ ho ạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường. Hệ thống thông tin, theo dõi nợ quản lý rủi ro không kịp thời, chính xác. Đ iều này cùng với hệ thống kế to án còn khác biệt so với quốc tế dẫn tới sự thiếu minh bạch trong hệ thống tài chính của ngân hàng. Thiếu sót nghiêm 6
  7. trọng nhất là không thể xác minh chắc chắn điều kiện và tình trạng thật sự của chất lượng tín d ụng ngân hàng. Hiệu quả là lợi nhuận báo cáo của ngân hàng dường như bị thổi phồng nhưng không thể xác định chính x ác chắc chắn làđ ến mức nào. Đội ngũ lao độ ng của các NHTM Việt nam kháđông nhưng trình độ chuyên mô n ,trình độ q uản lý…chưa cao, chưa đ áp ứng yêu cầu trong quá trình hôị nhập. Trong khi đó, lại chưa có hệ thống khuyến khích hợp lýđ ể thu hút nhân tài vàáp dụng cô ng nghệ hiện đại. Cơ cấu tổ chức trong nội bộ nhiều NHTM còn lạc hậu, không phù hợp với các chuẩn m ực quản lý hiện đại đãđược áp dụng phổ biến trong nhiều năm tại các nước. Cơ cấu nguồ n vốn chưa hợp lý, nguồ n tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng thấp, nguồn tiền gửi dân cư còn nhỏ, nguồn tiền gửi có kỳ hạn chủ yếu là nguồn tiền gửi với lãi suất cốđịnh, tuy ổn định song dễ d ẫn đến rỉu ro về mặt lãi suất. Vốn điều lệ là tiềm lực tài chính, làđiều kiện đ ảm bảo an to àn trong hoạt độ ng của NHTM, là uy tín của NHTM để tạo lòng tin với công chúng. Song hiện nay vốn điều lệ của NHTM còn nhỏ bé lớn nhất là ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nhưng cũng chỉ có 4.800 tỉđồ ng, còn các NHTM quốc doanh chỉ có 2000- 3000 tỉđồng. Các ngân hàng cổ phần vốn điều lệ khoảng 25000 tỉđồ ng tương ứng với 170 triệu USD. Một chỉ tiêu quan trọng đánh giá an to àn ngân hàng là tỉ trọng vốn tự có so với tổng tài sản có rủi ro. Theo thông lệ quốc tế, tỷ trọng này là 8 % trong khi đó các ngân hàng Việt nam mới chỉđạt cao nhất là 5 %. Như vậy hiện nay độ an toàn của các ngân hàng là chưa cao, chính vì vậy mà khả năng huy động vốn còn hạn chế. Trong bố i cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng làm cho mức chênh lệch lãi suất "đầu vào"- " đầu ra ngày càng thu hẹp. Đầu tháng 7 năm 2003 lãi suất huy đ ộng vốn nội tệđồng Việt nam với mức lạm phát 3%- 5%, làm cho mức lãi suất thực của lợi tức tiền gửi ngân hàng tăng lên tới 4,5%- 5%/ năm. Do cạnh tranh lãi suấ t huy động vốn tăng cao trong khi lãi suất cho vay lại tăng chậm, làm cho khoản chênh lệch giữa bình quân lãi suất đầu vào chỉ có 0,1%. Đ ặc biệt trong quí 1 năm 2004, trong khi mức lạm phát là 4,5%- 5%/ tháng tức là 10%- !5%/ năm thì mức lãi suất ngân hàng chỉ vào khoảng 8%- 8.5% /năm. Do lo lắng đ ồng tiền bị mất giá nên các khách hàng 7
  8. đến rút tiền nhiều đểđầu tư cho việc mua nhàđất, bất động sản…ngày càng nhiều, cùng với đó là số người gửi tiền vào ngân hàng ngày càng ít . Đ iều này làm cho tình hình huy động vốn của các ngân hàng ngày càng xấu đi. Như vậy, trong giai đoạn hiện nay các ngân hàng thương mại đang đứng trước nhiều khó khăn thách thức. Đ ể có thể tiếp tục tồn tại và phát triển đ ược trong tình hình hiện tại đ ặc biệt để làm sao huy động được nhiều vốn đồi hỏi phải có nhiều biện pháp thích hợp, hiệu quả. Tất cảđiều này đò i hỏi sự nỗ lực, liên kết không chỉ một ngân hàng m à phải là sựđo àn kết nhất tríở tất cả ngân hàng . 2. Một số giải pháp nhằm nâ ng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM của nước ta trong giai đoạn hiện nay. Từ tất cả nhưng khó khăn nói trên việc ho ạnh đ ịnh ra biện pháp khắc phục những khó khăn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn là vô cùng cấp bách và cần thiết trong hoạt động của các ngân hàng. Đ ể có một cơ cấu huy động vố n phù hợp và chủđộng cần thực hiện một số giải pháp đồ ng b ộ. Đ ưa ra các chiến lược sản phẩm: xem xét lại việc ho ạch định chiến lược kinh doanh của m ình, phân tích đ iểm m ạnh, điểm yếu; tập trung vào các sản phẩm dịch vụ chính có hiệu quả; nghiên cứu ứng dụng, từng b ước mở rộng sản phẩm mới. Đ a dạng hoá các hình thức huy động vốn nhằm khơi tăng nguồn tiền gửi, đặc biệt chúýđến nguồn vốn trung, dài hạn và ngoại tệ. N ghiên cứu một số sản phẩm mới như chứng chỉ tiền gửi, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm trả gó p, trái phiếu ngân hàng bằng VNĐ và ngo ại tệ với kỳ hạn dài đểđưa ra các sản phẩm mới nhằm tăng cường nguồn vốn chung và dài hạn. Thực hiện các khâu thanh toán từ ngoại tệđến nội tệ, đa dạng ho á các thể thức thanh toán. Do đó, thu hút được các khách hàng truyền thống có nguồn vố n lớn thông qua cải tiến và nâng cao hiệu quả của công tác thanh to án đồng thời mở rộng quan hệ với khách hàng mới nhằm huy động vốn nhàn rỗ i từ các tổ chức. Khuyến khích các doanh nghiệp điện, nước, điện tho ại, điểm b án xăng dầu mở tài khoản, chuyển tiền. Nâng cao mức vốn tự có hợp lý: Mức vốn tự có càng cao sẽ tạođiều kiện nâng cao mức huy động vốn. Có thểáp dụng việc huy đ ộng vốn bằng nguồn vố n trung và dài hạn nhưởđịa bàn TPHCM. Tháng 1/2004 trên đ ịa b àn 8
  9. TPHCM mức huy động vốn đạt 24,455 tỉđồng, tăng 617% so với cuố i năm 2003. Các tổ chức tín dụng trên địa bàn đã tăng cường các biện pháp huy độ ng vốn, đặc biệt là các giải pháp về tăng trưởng nguồn vốn trung và dài hạn. Chỉ tính riêng hình thức phát hành giấy tờ có giá dài hạn đến 31/4/2004 đạt 3,986 tỷđồ ng, tăng 25,9% so với cuối năm 2003. Nguồn vốn trung và dài hạn tăng trưởng ổn định có thể hạn chếáp lực sử dụng nguồn vốn ngắn hạn. Phát huy hiệu quả của các công cụ lãi suất: thường xuyên theo dõi nắm bắt diễn biến lãi suất trên thị trường để có giải pháp linh hoạt và phù hợp. Mức lãi suất tiết kiệm cũng như mức lãi suất của các đợt phát hành kỳ phiếu, trái phiếu cho phù hợp với những biến động của thị trường. áp dụng mức lãi suất linh hoạt của từng khu vực cạnh tranh hoặc không cạnh tranh. Nhưđối với các tổ chức tài chính, như quỹ hỗ trợ phát triển, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm khác quan tâm về lãi suất đáp ứng yêu cầu thanh toán nhanh, giải phóng vố n, lãi suất ưu đãi. Đối với các doanh nghiệp như các tổng công ty, cô ng ty đây là những đối tượng khách hàng vừa có quan hệ tiền gửi vừa có tiền vay ngân hàng cần đáp ứng về lãi suất ưu đãi, lãi suấ t tiền vay, cân đối tỷ trọng tiền vay tiền gửi đ ủ bùđ ắp chi phí và có lãi, về lãi suất huy đ ộng vốn…Ví d ụ nhưở chi nhánh NHN0& PTNTT Thừa Thiên Huế. Giải pháp của chi nhánh là cung ứng vố n nhanh kịp thời khi khách hàng có nhu cầu với lãi suất phù hợp đ ể cạnh tranh với các chi nhánh trên địa bàn theo nguyên tắc lãi suất cho vay b ằng và lớn hơn phí trả Trung tâm điều hành và nhỏ hơn lãi suất cho vay ưu đãi của các chi nhánh NHTM trên địa bàn. Tỷ lệ giảm từ 0,03 đến 0,05% so với mức lãi suất cho vay do tổng giám đố c NHN0 &PTNTVN quy định. V ề lãi suất huy động vố n lãi suất bình quân tăng từ 0 ,03 đến0,05% đ ối với các khách hàng có số tiền gửi từ 5 tỷ trở lên và có số dư hoạt độ ng tăng dần. Kết quả huy động của chi nhánh ngày 31/12/2003 là 814.130 triệu; trong đó nguồn vố n huy độ ng nội tệ là 771.575 triệu đồng chiếm 60,69% tổng nguồn, tăng 145.066 triệu đồng so với đầu năm; nguồn vốn huy động ngoại tệ là 42.555 triệu đồng, chiếm 2,82% tổ ng nguồn thu, tăng 13.813 triệu đồng so với đ ầu năm. Đưa ra cá c chiến lược khách hàng: nhằm thu hú t các tầng lớp dân cư có nguồn tiền nhàn rỗi lớn, có nguồn tiền ổn định thông qua nhiều hình thức đa dạng phong phú như: thực hiện giao d ịch tận nhàđố i với những khách hàng có 9
  10. lượng giao dịch lớn ở xa, có các chương trình lấy ý kiến khách hàng nhằm cải tiến phong cách giao dịch và phục vụ khách hàng một cách tốt hơn, nắm chắc chu kỳ gửi và rút vốn ở các chi nhánh NHTM để có chiến lược huy động vốn thích ứng, thường xuyên đổi mới phong cách giao dịch, mở rộ ng mạng lưới tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng , tạo thó i quen cho khách hàng và ngân hàng ngày càng gần gũi hơn; tổ chức phân loại khách hàng, dân cư theo vùng nô ng thô n, thành thị, phong tục tập quán để có q uyết sách huy động vốn phù hợp và có hiệu quả, ví dụ như các tổ chức đối tượng này thường xuyên cung cấp cho ngân hàng nguồn vố n có lãi suất thấp nên cần quan tâm hơn, đáp ứng các tiện ích khách hàng đ ặc biệt là thái độ p hục vụ thanh toán nhanh.; thông qua chính sách ưu đãi, ưu đãi lãi suất, giảm phí chuyển tiền, tuyên truyền, tiếp thị… Quan tâm đến công tác chăm sóc kh ách hàng đạt hiệu quả, tăng cường nguồn tiền gửi. Khai thác các nguồn tiền gửi từ các dựán xuất nhập khẩu, dựán ADB của bộ tài chính và các dựán giải toả của chính phủ nhằm tăng cường thêm nguồ n vốn khô ng kỳ hạn với lãi suất thấp. Không ngừng đưa ra các chiến lược marketing: như chính sách tuyên truyền, tiếp thị, quảng cáo tới các khách hàng đặc biệt là các tầng lớp dân cư như tờ rơi, quảng cáo qua các phương tiện thô ng tin đại chúng nhằm thực hiện chiến lược huy động vốn, giúp dân cư tại các địa b àn ho ạt độ ng hiểu rõ hơn vềưu đãi và các dịch vụ ngân hàng cung cấp, góp phần thu hút sự chúý của các khách hàn và tăng cường thêm uy tín. Hiện đại hoá, đa dạng hoá nghiệp vụ: nhằm duy trì quan hệ với khách hàng truyền thố ng mở rộng khách hàng trên các thị trường hoạt động kinh doanh. Đó là việc áp dụng các tiến bộ của khoa học công nghệ hiện đại trong các lĩnh vực kế toán, thanh toán nhất là thanh toán với khách hà ng như máy tính, máy ATM, máy đếm tiền, máy soi tiền…Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại sẽ góp phần nâng cao hoạt đông ngân hàng từđó uy tín được nâng lên và khả năng huy động vố n cũng theo đó m à tăng. Mộ t minh chứng rõ ràng vềứng dụng công nghệ tiên tiến đố là ngân hàng Đô ng Á. Ngay từđầu năm 2004 doanh số huy động vố n của EAB đã tăng bình quân 50% so với cùng kỳ năm ngoái. Dự kiến trong năm nay, doanh số huy độ ng của EAB sẽ tăng nhờ d ựán hiện đại hoá cô ng nghệđ ang thực hiện đ ể nâng cao chất lượng dịch vụ, đưa ra nhiều sản phẩm tiện ích cho khách hàng. Ngân hàng Đô ng Áđãđ ầu tư hiện đại 10
  11. ho á công nghệ ngân hàng, tiêu chuẩn hoá hệ thống thô ng tin, nâ ng cấp hệ thố ng tin học ngân hàng nhằm đáp ứng cô ng nghệ hiện đ ại, đa dạng hoá kênh phân phối sản phẩm d ịch vụ. Mới đây ngân hàng đưa vào hoạt độ ng 11 máy ATM, giúp các khách hàng đang dùng lo ại thẻ d o EAB phát hành. Đ ặc biệt gửi tiền qua máy ATM của Đông Á lần đầu tiên tại Việt Nam tạo điều kiện cho các nhân viên bán hàng chỉ có thể tự gửi tiền vào ngân hàng qua ATM thực hiện giao d ịch. Đổi m ới phong cách là m việc, thái độ p hục vụ: thay đổ i nhận thức đối với cán bộ nhân viên ngân hàng để cô ng tác huy động vốn hiệu quả bằng việc quan tâm khuyến khích b ằng lợi ích vật chất cũng như tinh thần nhưđ ộng viên, thăm hỏ i, tặng quà trong các ngày lễ tết, sinh nhật, khen thưởng, ưu đãi lãi suất, giảm phí chuyển tiền…Phát động các phong trào thi đua gửi tiền tiết kiệm, giao chỉ tiêu huy động vốn đến từng cán bộ, với phương châm phải tạo ra vốn mới được đầu tư. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát với việc nâng cao kỷ cương, kỷ luật trong điều hành, nâng cao hiệu quả và hiệu lực của công tác kiểm tra nội bộ . Ngo ài ra việc thiết lập và duy trì cơ chế kiểm tra, kiểm toán nội bộ phù hợp và hoạt động có hiệu quả tại NHTM cũng vô cùng quan trọ ng. Công tác đào tạo phải được đưa lên hàng đầu. Tiếp tục đào tạo tin học kể cả tin học kể cả tin học cơ bản và tin học ứng dụng để thực hiện tốt chương trình, dựán của WB, tích cực bồi dưỡng lại nguồ n nhân lực, bổ sung thay thế một số cán bộ quản lý yếu kém góp phần nâng cao hiệu quả công việc nhằm khôi phục lại lòng tin đối với khách hàng. Như vậy đứng trước thực trạng khó khăn trước mắt thì việc tìm ra những giải pháp để giúp các NHTM tiếp tục nâng cao hiệu quả của hoạt động huy độ ng vố n không những quan trọng mà việc thực hiện như thế nào để mang lại hiệu quả tố t nhất cò n quan trọng hơn. Có lẽ chỉ có thể bằng việc thi hành đồng loạt tất cả các biện pháp trên mới có thể giúp cho các NHTM giải quyết đ ược phần nào những khó khăn trước mắt vàđề ra được những phương án khác tối ưu hơn trong tương lai. Đ iều này phụ thuộ c vào chính bản thân mỗ i ngân hàng. Việc thực hiện có tốt hay không, có hiệu quả hay không còn trông mong rất nhiều vào sự nỗ lực của mỗ i ngân hàng do vậy tinh thần đoàn kết nhất trí của mỗi nhân viên và sự thống nhất, đồng lò ng của mỗi thành viên, 11
  12. mỗ i người trong công ty là một yếu tố không kém phần quan trọng để nâng cao được tính hiệu quả của mỗi phương pháp. Sựđoàn kết nhất trí sẽ là một chất xúc tác giúp cho các giải pháp huy động vố n trở thành hiện thực và mang lại hiệu quả cao, góp phần làm ăn có lãi và lợi nhuận cao. Đó chính là m ục đích cao nhất mà mỗi doanh nghiệp đ ều đ ang hướng tới. PHẦN III. LIÊNHỆTHỰCTẾMỘTSỐGIẢIPHÁPĐẨYMẠNHHOẠTĐỘNGHUYĐỘNGVỐNC ỦACHINHÁNH NHN0&PTNT LÁNG HẠ. Trong năm 2003 mặc dù tình hình thế giới có rất nhiều diễn biến phức tạp, sản xuất trong nước gặp rất nhiều khó khăn thách thức, hệ thống ngân hàng được cơ cấu lại, cơ cấu về nợ, bổ sung vố n điều lệ, lành mạnh hoá tình hình tài chính; tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy nền kinh tế cũng như ho ạt độ ng của các tổ chức TCTD phát triển. Trong bối cảnh đó , chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và p hát triển nông thô n Láng Hạ luôn bám sát định hướng của ban lãnh đạo NHN0&PTNT Việt N am đ ã có những cố gắng lớn trong quản trị, điều hành tác nghiệp, nhằm phát huy tối đa những lợi nhuận, quyết tâm giữ vững những thành tích đạt được. Chi nhánh đã tổ chức thực hiện đồng bộ những biện pháp nhằm mang lại những hiệu quả tốt nhất cho chi nhánh. Tăng nguồn vốn huy động: Trong năm 2003, chi nhánh đã tích cực đ ẩy mạnh những biện pháp truyền thố ng và thực hiện các biện pháp mới nhằm không ngừng tăng trưởng nguồn vốn. Thực hiện trích lập quỹ d ự phò ng rủi ro theo kế ho ạch. Đa d ạng hoá các hình thức huy độ ng nhằm khơi tăng nguồn tiền gửi, đặc biệt là nguồ n vốn trung dài hạn và ngoại tệ. Thực hiện tốt các khâu thanh toán từ nộ i tệđến ngoại tệ, đa dạng hoá các hình thức thanh toán. Do đóđã thu hút các khách hàng truyền thống có nguồn vốn thanh toán lớn qua chi nhánh. Phát triển mối quan hệ chặt chẽ với các khách hàng truyền thống, những đơn vị có nguồn vốn lớn thông q ua cải tiến và nâng cao hiệu quả công tác thanh to án, đồ ng thời m ở rộ ng quan hệ với khách hàng m ới nhằm huy đ ộng nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức. Khuyến khích các doanh nghiệp điện, nước, điện thoại, điểm bán x ăng d ầu mở tài khoản chuyển tiền và thực hiện trả lương tại chi nhánh. 12
  13. Phát huy hiệu quả của công tác lãi suất, thường xuyên theo dõi nắm bắt diễn biến lãi suất trên thị trường đểđề ra các mức lãi suất tiết kiệm cũng như mức lãi suất của các đợt phát hành kỳ phiếu cho phù hợp với biến động của thị trường, đưa ra các chiến lược khách hàng nhằm thu hút các tầng lớp d ân cư có nguồ n tiền nhàn rỗi lớn, có nguồn tiền gửi ổn định thô ng qua chính sách ưu đãi của chi nhánh. Thực hiện các chiến lược khách hàng. Công tác này rất được coi trọng và luô n được đặt lên hàng đầu. Các chính sách nhằm giữ vững và duy trì các khách hàng truyền thố ng, có quan hệ lâu dài. Ngoài ra, chi nhánh còn thu hút thêm khách hàng mới giúp tăng trưởng nguồ n vốn và d ư nợ. Những khách hàng truyền thống, có nguồn tiền gửi lớn an toàn luôn được chi nhánh đ ưa ra các chính sách ưu đãi. Chi nhánh còn thực hiện tận nơi đối với những khách hàng có lượng giao dịch lớn ở xa. Thường xuyên có các chương trình lấy ý kiến khách hàng nhằm cải tiến phong cách giao d ịch, phục vụ quý khách ngày mộ t tốt hơn. Các hoạt động giao lưu tìm hiểu với các đơn vị bạn cũng đ ược chi nhánh tổ chức thường xuyên nhằm tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau và ngày càng gắn kết m ối quan hệ chặt chẽ giữa hai bên. Ngo ài ra, chi nhánh đã xây dựng nội dung, không ngừng đưa ra các chính sách tiếp thị tới các khách hàng đặc biệt là các tầng lớp dân cư như tờ rơi, quảng cáo qua hệ thống phương tiện thông tin đại chú ng nhằm thực hiện chiến lược huy động vốn, giú p cho dân cư tại các địa bàn chi nhánh hoạt động hiểu rõ hơn vềưu đãi và các dịch vụ ngân hàng cung cấp. Về các cô ng tác nghiên cứu tìm kiếm các sản phẩm, d ịch vụ mới, hình thức huy động vố n. Năm 2003, các dịch vụ mới triển khai trong năm 2002 vẫn được tiếp tục duy trì phát triển. D ịch vụ làm đ ại lý bảo hiểm được phát triển mạnh mẽđã giúp chi nhánh tạo quan hệ tốt với một số công ty bảo hiểm, vừa thu được phí hoa hồng d ịch vụ, vừa khai thác nguồn vốn từ các công ty bảo hiểm. D ịch vụ xác nhận số dư tiền gửi cho học sinh du học, vừa đáp ứng một phần nhu cầu hiện tại của khách hàng vào giao dịch với chi nhánh, qua đó quảng b á chi nhánh cho những khách hàng chưa có quan hệ, thông qua d ịch vụ này mà tìm đ ến ngân hàng. Nghiên cứu và xây dựng quy trình hướng d ẫn các hình thức tiết kiệm mới như: tiết kiệm theo lãi suất bậc thang và tiết kiệm 13
  14. trả góp để tiến tới đưa vào áp dụng năm 2004 nhằm đa dạng ho á sản phẩm huy độ ng vố n của chi nhánh. Thông qua các biện pháp trên m à hoạt động huy động vốn của chi nhánh trong năm 2003 vừa qua đã thu được một số kết quả khả quan như sau: Tổng nguồn vốn huy động đến ngày 30/11/2003 vừa qua đạt 4444 tỉđồng, tăng 692 tỉđồ ng so với cùng kì năm 2002. Trong đ ó, tiền gửi d ân cư là: 1034 tỉđồng chiếm 23% tổ ng nguồn vốn; vố n tiền gửi tại các tổ chức kinh tế :1630 tỉđồ ng, chiếm 36,6% tổ ng nguồn vốn; tiền gửi TCTD khác:880 tỉđồ ng chiếm 19,8% tổng nguồn vố n; tiền gửi uỷ thác đầu tư là: 900 tỉđồ ng, chiếm 20% tổng nguồn vốn. Những con sốđạt được tuy chưa lớn song đã khẳng đ ịnh đ ược phần nào tính hiệu quả của những phương án và nỗ lực của chi nhánh. Điều này góp phần tạo thêm nhiều triển vọng phát triển cho chi nhánh nói riêng và của toàn hệ thố ng NHN0&PTNT nói chung. 14
  15. PHẦNKẾTLUẬN Nhìn lại tất cả những gìđãđạt được của nền kinh tế chúng ta không khỏi tự hào. Từ một nền nông nghiệp lạc hậu tiến lên xã hội chủ nghĩa, nước ta đãđạt được rất nhiều thành tựu lớn lao về kinh tế vàđang tiếp tục phấn đấu đi lên là mộ t trong những con rồng Châu Á . Đó chính là kết quả của việc sử dụng đồng vố n một cách hiệu quả cũng như công tác huy động vốn mộ t cách chính x ác và kịp thời. Sự phát triển của đất nước kéo theo sự p hát triển nhộ n nhịp của nền kinh tế. Ngày nay, nền kinh tếđ ang phát triển hơn bao giờ hết cũng như vậy các ho ạt độ ng huy động vốn cũng nhộn nhịp không kém. Sự hoạt động hiệu quả của công tác này sẽ góp phần rất lớn cho việc cung cấp vốn đểđáp ứng cho sự phát triển ngày càng lớn mạnh của đ ất nước. Chính vì vậy việc tăng cường hiệu quả hoạt động của các NHTM nhất là hoạt động huy độ ng vố n chính là mộ t yêu cầu bức thiết của sự phát triển kinh tế. Đ ứng trước những khó khăn hiện tại, hoạt động huy động vốn có thể mang lại những hiệu quả to lớn đ ược hay không là phụ thuộc vào những phương án khắc phục trên. Đây là nhiệm vụ không phải của riêng ngân hàng nào mà là của cả hệ thống ngân hàng. Đất nước ta sẽ ngày càng phát triển và hoạt động huy đ ộng vốn sẽ ngày càng đ ược quan tâm một cách đúng mức, sẽ ngày càng có những biện pháp hữu hiệu hơn đểđáp ững những nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế. 15
  16. TÀILIỆUTHAMKHẢO 1. PGS. Lê Thế Tường- Giáo trình Tài chính - K hoa tài chính kế to án - Đ H Q uản lý kinh doanh Hà Nội. 2. Ths. Nguyễn Mạnh Quân- G iáo trình Chiến lược kinh doanh - Khoa quản lý doanh nghiệp - ĐH Quản lý kinh doanh Hà Nội. 3. Tạp chí ngân hàng. 4. Báo tài chính doanh nghiệp. 5. Thời báo tài chính. 6. Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán 16
  17. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2