intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Khảo nghiệm một số giống lúa chất lượng cao có triển vọng vụ Đông Xuân 2009 – 2010 tại Vĩnh Thủy – Vĩnh Linh – Quảng trị

Chia sẻ: Le Chi Hung Cuong | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:72

427
lượt xem
84
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lúa (Oryza sativa. L) là một trong ba cây lương thực chủ yếu của thế giới (lúa mì, lúa gạo, ngô), đứng thứ hai sau lúa mì (về diện tích) và sau ngô (về sản lượng). Khoảng 40% dân số thế giới xem lúa gạo là nguồn lương thực chính, 25% dân số sử dụng làm một nửa khẩu phần hàng ngày. Như vậy lúa gạo ảnh hưởng tới 60% dân số trên thế giới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Khảo nghiệm một số giống lúa chất lượng cao có triển vọng vụ Đông Xuân 2009 – 2010 tại Vĩnh Thủy – Vĩnh Linh – Quảng trị

  1. BÁO CÁO THỰC TẬP Đề tài: Khảo nghiệm một số giống lúa chất lượng cao có triển vọng vụ Đông Xuân 2009 – 2010 tại Vĩnh Thủy – Vĩnh Linh – Quảng trị 1
  2. MỤC LỤC PHẦN 1 ................................................................................................ ............................ 4 ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ .................. 4 1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................ ............. 4 1.2 M ục đích và yêu cầu của đề tài................................ .............................................. 5 1.2.1 Mục đích .......................................................................................................... 5 1.2.2 Yêu cầu của đề tài ........................................................................................... 5 PHẦN 2 ................................................................................................ ............................ 6 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ ............................... 6 2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn ................................................................................. 6 2.1.1. Cơ sở khoa học ................................ ................................ ............................... 6 2.2.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................ ............................ 6 2.2. Nguồn gốc và phân b ố của cây lúa ....................................................................... 7 2.2.1. Nguồn gốc ................................ ....................................................................... 7 2.2.2. Phân bố ................................................................ ................................ ........... 7 2.3. Giá trị dinh dưỡng của lúa gạo................................................................ ............. 8 2.4. Những đặc tính của giống lúa chất lượng ................................ ............................ 8 2.5. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa trên thế giới ................................ ........... 10 2.5.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới ............................................................ 10 Bảng 2.1. Tình hình sản xuất lúa gạo tr ên thế giới giai đoạn 2004 – 2008 .................. 10 2.5.2. Tình hình nghiên cứu chất lượng lúa gạo trên thế giới .............................. 12 2.6. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa ở Việt Nam ............................................ 13 2.6.1. Tổng quan ngành lúa gạo Việt Nam ............................................................ 13 Bảng 2.4. Tình hình sản xuất lúa Việt Nam từ 2000 – 2009 ................................ ......... 13 N cả năm vẫn đạt gần 38,9 triệu tấn, tăng 165,7 nghìn tấn so với năm 2008. .................... 14 Bảng 2.5. Tình hình xuất khẩu gạo Việt Nam từ 2004 - 2009 ................................ ...... 14 2.6.2. Tình hình sản xuất lúa chất lượng ở Việt Nam ................................ ........... 14 2.6.2. Nghiên c ứu giống lúa chất lượng và chất lượng lúa gạo Việt Nam .............. 17 2.7. Tình hình sản xuất lúa ở Quảng Trị ................................ .................................. 19 2.7.1. Tình hình sản xuất lúa ở Quảng Trị............................................................ 19 2.7.2. Tình hình ngiên c ứu lúa ở Quảng Trị ......................................................... 20 2.7.3. Tình hình sản xuất lúa ở huyện Vĩnh Linh – Quảng Trị ............................ 20 PHẦN 3 ................................................................................................ .......................... 21 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 21 3.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 21 Bảng 3.1. Tên giống và nguồn gốc giống ................................ ....................................... 21 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................ ........................................................... 21 3.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 22 3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ................................................................... 22 3.3.2. Điều kiện thí nghiệm .................................................................................... 22 Thí nghiệm đư ợc bố trí trên đất vụ lúa 2 vụ/năm, đất thịt nhẹ được canh tác qua nhiều năm, tư ới tiêu chủ động................................................................................................. ........... 22 3.3.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................ 22 3.4. Quy trình kĩ thuật ................................................................ ............................... 22 3.4.1. Kĩ thuật làm ruộng gieo ............................................................................... 23 3.4.2. Phân bón và cách bón phân ................................ ................................ ......... 23 2.4.3. Chăm sóc ................................................................................................ ...... 23 2
  3. 2.4.4. Chế độ nước ................................................................................................ . 23 2.4.5. Thu hoạch ................................ ..................................................................... 24 Thu hoạch khi 85% số hạt/bông đã chin. Thu riêng từng ô, phơi đến độ ẩm 14%, cân khối lư ợng (kg/ô). ................................................................ ................................ ................... 24 3.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................ ............................... 24 3.5.1. M ột số đặc điểm hình thái và tính trạng đặc tr ưng của giống.................... 24 3.5.2. Thời gian sinh trưởng .................................................................................. 24 3.5.3. M ột số chỉ tiêu về sinh tr ưởng phát triển .................................................... 24 3.5.4. Khả năng đẻ nhánh ................................ ...................................................... 25 3.5.5. M ột số chỉ tiêu về yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ....................... 25 3.5.6. M ột số chỉ tiêu về khả năng chống chịu sâu bệnh hại ................................ . 25 * Đối với bệnh đạo ôn ................................................................ ................................ .... 26 * Đối với bệnh khô vằn ................................ ................................ .................................. 26 * Đối với rầy nâu ................................................................................................ ........... 27 * Đối với sâu cuốn lá nhỏ .............................................................................................. 27 Tổng số sâu điều tra................................................................ ................................ ......... 27 3.5.7. M ột số chỉ tiêu về khả năng chống chịu ngoại cảnh bất lợi ........................ 27 3.5.8. Đánh giá phẩm chất ................................................................ ..................... 28 3.5.9. Hệ số biến động của m ột số tính trạng nghiên cứu ( Cv%) ........................ 29 3.6. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................. 29 Số liệu được thu thập và xử lý thống kê theo phần mềm Statistics và Excel. .................... 29 PHẦN 4 ................................................................................................ .......................... 30 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ ............................. 30 4.1. Diễn biến thời tiết và khí hậu trong vụ Đông xân 2009 – 2010 ......................... 30 Bảng 4.1. Diễn biến thời tiết khí hậu vụ Đông Xuân 2009 - 2010 ................................ 30 - Số ngày m ưa: Như lư ợng mưa, tháng 1 có số nagỳ mư a nhiều nhất (16 ngày), ít nhất là tháng 2 (10 ngày). ................................................................................................ ........... 31 4.2. Thời gian sinh tr ưởng và phát triển của cây lúa................................ ................ 31 4.3. Các chỉ tiêu về sinh tr ưởng, phát triển................................ ............................... 35 4.3.1. Chiều cao cây của các giống qua các thời k ì sinh trưởng, phát triển ......... 35 4.3.3. Động thái ra lá .............................................................................................. 46 4.4. Một số đặc điểm hình thái và tính tr ạng đặc trưng c ủa giống .......................... 50 4.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất .................................................... 56 4.5. Khả năng chống chịu sâu, bệnh hại và ngoại cảnh bất lợi của các giống thí nghiệm ................................................................ ................................ ........................ 63 4.6. M ột số chỉ tiêu liên quan đến chất lượng gạo của các giống thí nghiệm ............. 66 4.7. Hệ số biễn động của một số tính trạng nghi ên c ứu ............................................ 69 PHẦN 5 ................................................................................................ .......................... 71 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................................................ 71 5.1 Kết luận ................................................................................................ ................ 71 5.2. Để nghị ................................................................................................ ................ 72 3
  4. PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Đặt vấn đề Lúa (Oryza sativa. L) là một trong ba cây lương thực chủ yếu của thế giới (lúa mì, lúa gạo, ngô), đứng thứ hai sau lúa mì (về diện tích) và sau ngô (về sản lượng). Khoảng 40% dân số thế giới xem lúa gạo là nguồn lương thực chính, 25% dân số sử dụng làm một nửa khẩu phần hàng ngày. Như vậy lúa gạo ảnh hưởng tới 60% dân số tr ên thế giới. Ý nghĩa quan trọng nhất cây lúa là giá trị dinh dưỡng của nó trong từng hạt gạo, lượng calo mà nó cung cấp nhiều hơn bất cứ loại ngũ cốc nào khác. Trong lúa gạo thành phần các hợp dinh dưỡng rất phong phú rất có lợi cho sức khỏe con người. Bởi vậy hạt gạo có trong từng bữa ăn hàng ngày. Hiện nay Việt Nam đã xuất khẩu được lúa gạo nhưng trên thực tế giá gạo của nước ta luôn thấp hơn các nước khác. Người tiêu dùng sử dụng nhiều và sẵn sàng trả giá cao hơn với các loại gạo thơm, ngon. Như vậy việc nghiên cứu, lai tạo, chọn lọc những giống lúa có chất lượng cao là rất cần thiết, phù hợp với xu thế phát triển tất yếu của ngành sản xuất lúa gạo, góp phần cung ứng cho nhu cầu của thị trường trong nước và thế giới, nâng cao thu nhập cho người dân và đem lại nguồn thu lớn cho đất nước. Quảng Trị nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa. Khí hậu ở đây khắc nghiệt, chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió Tây Nam khô nóng, thời tiết khí hậu diễn biến thất thường. Vì vậy, trong sản xuất và đời sống nhân dân gặp không ít khó khăn. Nhưng nhờ có hệ thống sông lớn như: Cam Lộ, Thạch Hãn, Bến Hải,... là một trong những yếu tố thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Vĩnh Thủy là xã nằm phía Tây Nam huyện Vĩnh Linh (Quảng Trị), với địa hình bán sơn địa, có tổng diện tích tự nhiên là 4.813ha. Từ lâu Vĩnh Thủy cùng 2 xã Vĩnh Sơn, Vĩnh Lâm (Lâm - Sơn - Thủy), được biết đến như là vựa lúa lớn cung cấp lúa gạo cho huyện Vĩnh Linh và nhiều địa phương khác trong tỉnh. Xã Vĩnh Thủy có 1.534 hộ dân với 6.238 nhân khẩu canh tác trên 496 ha lúa [40]. Tuy nhiên diện tích đất dùng cho sản xuất lúa chất lượng cao chiếm một phần rất nhỏ. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó, trong đó có nguyên nhân chính là chưa có các giống chất lượng cao phù hợp. 4
  5. Đ ể góp phần giải quyết khó khăn tr ên, cùng với sự nhất trí của khoa N ông học, t iến hành đ ề tài “Khảo nghiệm một số giống lúa chất l ượng c ao có triển vọng vụ Đông Xuân 2009 – 2010 tại Vĩnh Thủy – Vĩnh Linh – Quảng trị”. 1.2 Mục đích và yêu cầu của đề tài 1.2.1 Mục đích Chọn được những giống lúa mới có năng suất cao, chất lượng tốt, có khả năng chống chịu sâu bệnh và thích ứng với điều kiện sinh thái để bổ sung vào cơ cấu giống của địa phương. 1.2.2 Yêu cầu của đề tài Đánh giá về khả năng sinh tr ưởng, phát triển, chống chịu sâu bệnh v à điều kiện bất lợi; năng suất, chất lượng, nhằm chọn ra một số giống lúa triển vọng phù hợp với điều kiện tự nhi ên, khí hậu của vùng đ ể khuyến cáo đưa ra sản xuất đại trà. Thông qua việc phân tích, đánh giá kết quả thí nghiệm đồng ruộng. 5
  6. PHẦN 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn 2.1.1. Cơ s ở khoa học Theo FAO “Giống chỉ một tập hợp cá thể cây trồng được phân biệt với trồng trọt, trồng rừng hay trồng vườn mà sau khi nhân lên (có tính chất hữu thụ) nó vẫn duy trì được tính trạng đó [15]. Các giống lúa trước khi đưa vào sản xuất đại trà phải đạt được những tiêu chuẩn về năng suất và phẩm chất nhất định, có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh bất lợi và sâu bệnh hại, thích ứng với điều kiện canh tác và khí hậu địa phương. Tuy nhiên, trên thực tế có nhiều giống tốt sau một thời gian canh tác đã bị thoái hóa, năng suất, phẩm chất và tính chống chịu giảm rõ r ệt. Các giống lúa chất lượng cao thường có năng suất thấp, khả năng sinh trưởng thấp hơn và chịu ảnh hưởng của sâu bệnh hại cũng như tác động của điều kiện ngoại cảnh nhiều hơn các giống bình thường. Vì vậy, việc tuyển chọn các giống lúa chất lượng cao để thay thế các giống cũ bị thoái hóa và bổ sung thêm giống cho địa phương là việc làm cấp thiết và phải được thực hiện thường xuyên. Qua đó góp phần thực hiện chủ trương sản xuất 2 triệu ha giống lúa chất lượng cao dùng cho xuất khẩu trong những năm tới. 2.2.2. Ý nghĩa thực tiễn Khảo nghiệm và tuyển chọn một số giống lúa chất lượng cao phù hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh Quảng trị. G óp phần tìm ra giống lúa chất lượng cao để đưa và thâm canh và mở rộng sản xuất, tạo ra vùng chuyên canh sản xuất lúa chất lượng cao cho tỉnh Quảng trị. Góp phần làm phong phú về số lượng và chủng loại giống lúa chất lượng cao trong quỹ giống lúa của tỉnh. 6
  7. 2.2. Nguồn gốc và phân bố của cây lúa 2.2.1. Nguồn gốc Người ta cho rằng tổ tiên của chi lúa Oryza là một loài cây hoang dại trên siêu lục địa Gondwana cách đây ít nhất 130 triệu năm và phát tán rộng khắp các châu lục trong quá trình trôi dạt lục địa. Hiện nay có khoảng 21 loài cây hoang dại thuộc chi này và 2 loài lúa được đã thuần hoá là lúa châu Á (Oryza sativa) và lúa châu Phi (Oryza glaberrima) [39]. Lúa châu Phi đã được gieo trồng trong khoảng 3.500 năm. Trong khoảng thời gian từ 1500 TCN1 đến 800 TCN thì O. glaberrima đã lan rộng từ trung tâm xuất phát của nó là lưu vực châu thổ sông Niger và mở rộng tới Sénégal. T ổ ti ên của lúa châu Á O. sativa là một loại lúa hoang phổ biến ( Oryza rufipogon ) có ngu ồn gốc tại khu vực xung quanh chân núi H imalaya , v ới O. s ativa t hứ indica ở phía Ấ n Độ v à O . sativa t h ứ japonica ở p hía T rung Qu ốc . Hi ện nay đây là g iống lúa chính đư ợc gieo t r ồng làm cây lương th ực tr ên khắp thế giới. O. sativa đã thích nghi với việc gieo trồng tại Trung Đông và Địa Trung Hải của châu Âu vào khoảng năm 800 TCN. Thời gian nửa sau của thế kỷ 15, thì lúa đã trải rộng tới Ý và sau đó là Pháp và tất cả các châu lục khác. Năm 1694, lúa đã đến South Carolina. Người Tây Ban Nha đem các giống lúa tới Nam Mỹ vào đầu thế kỷ 18 [39]. Tuy chưa có thống nhất nhưng nhiều tài liệu đều chứng minh nghề trồng lúa có từ lâu đời, nguồn gốc cây lúa có từ vùng đầm lầy Đông Nam Á, có thể từ nhiều nước khác nhau, từ đó lan truyền sang những nước khác [17]. 2.2.2. Phân bố Cây lúa thích nghi r ất nhiều vùng sinh thái khác nhau, nhiệt đới, xích đạo, cận nhiệt đới. Lúa trồng châu Á có khả năng thích nghi rất rộng nên đã sớm phát triển địa bàn của nó sang châu Âu, châu Mỹ, châu Đại Dương và cả châu Phi. Lúa trồng châu Phi chỉ thu hẹp địa bàn của nó ở Tây Phi và Guyana (Nam Mỹ). Lúa tr ồng ở Tây Bắc Trung Quốc ở vĩ độ 530B, ở miền Trung Xumatra trên đường xích đạo và ở cả Neusouth Wales (châu Úc) là 350N. Lúa cũng 1 Trước công nguyên 7
  8. được trồng ở Kerala (Ấn Độ) thấp hơn mặt biển hoặc bằng mặt biển và cũng được trồng ở vĩ độ cao 2000 m ở Kasmia và Nêpan ( Ấn Độ). Nó có thể trồng trên cạn, dưới nước sâu trung bình hoặc nước sâu khoảng 1,5 – 5m [17]. Ở Việt Nam lúa được trồng khắp cả nước đặc biệt là khu vực đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. 2.3. Giá trị dinh dưỡng của lúa gạo Trên thế giới lúa gạo là nguồn cung cấp năng lượng lớn nhất cho con người, bình quân gạo 180 - 200kg/người/năm tại các nước châu Á, khoảng 10kg/người/năm tại các nước châu Mỹ. Việt Nam, dân số gần 86 triệu người và 100% người Việt Nam sử dụng lúa gạo làm lương thực chính không thể thiếu trong khẩu phần ăn hàng ngày. Trung bình hạt gạo chứa 80% tinh bột, 7,5% protein, 12% nước, còn lại là vitamin và khoáng chất cần thiết cho cơ thể như Vitamin nhóm B (B1, B2, B6) Vitamin PP, Vitamin E… Hạt gạo là loại thức ăn dễ tiêu hóa và cung cấp loại protein tốt nhất cho cơ thể [6]. Protein trong gạo là loại protein có giá tr ị dinh dưỡng cao nhất trong các loại protein ngũ cốc, mặc dù hàm lượng của nó thấp hơn các loại ngũ cốc khác. Theo cách phân loại của Osborne (1924) thì protein dự trữ trong nội nhũ của lúa gạo bao gồm 4 nhóm Albumin, Globumin, Prolamin, Glutelin [8]. Tinh bột của gạo thuộc dạng rất dễ đồng hóa. Trong hạt gạo tinh bột chiếm tỉ lệ lớn nhất (72,18 – 80,44%). Các thực phẩm khác chiếm tỉ lệ ít hơn (6,96 – 10,43%), tro (4,68 – 6,93%), cenllulose (8,74 – 12,23%) [8]. Hàm lượng lipit của lúa gạo vào loại trung bình, phổ biến chủ yếu ở lớp vỏ, nếu ở gạo xay là 2,02% thì gạo giã 0,52% [11]. N gày nay đ ể sử dụng hiệu quả các thực phẩm dinh dư ỡng từ hạt gạo, các nhà khoa học ở một số nư ớc đã khuyến cáo người dân nên dùng gạo lứt trong b ữa ăn hàng ngày đặc biệt với những nước sử dụng gạo làm ngu ồn dinh dưỡng chính. 2.4. Những đặc tính của giống lúa chất lượng Phân loại theo các tính trạng đặc trưng thì tập đoàn lúa chất lượng cao là tập hợp các giống có chất lượng gạo cao theo yêu cầu của từng vùng khác 8
  9. nhau trên thế giới. Tập đoàn này cung cấp nguồn gen cho chọn tạo các giống có chất lượng gạo cao hoặc các giống đặc sản [12]. T heo tiến sĩ L ê Văn Bảnh: “Lúa chất l ượng cao phân thành mấy nhóm, thứ nhất là lúa thơm hạt dài thon có mùi thơm, hàm lư ợng amylose t hấp dẻo cơm. C òn loại chất lượng cao là loại gạo hạt dài không bạc bụng c ó hàm lượng amylose trung b ình thấp khoảng 20% tới 24% trở lại, nh ưng mềm cơm d ẻo xuất khẩu đ ược. Còn lại loại trung b ình thấp có hàm lư ợng a mylose tương đ ối cao cứng c ơm, hạt gạo ngắn, giống này c hỉ thích hợp làm gạo 15% tới 25% tấm” [ 35 ]. Đặc điểm nhóm giống lúa có phẩm chất cao. Thứ nhất là nhóm giống lúa cao sản ngắn ngày. Có thời gian sinh trưởng từ 90 – 110 ngày, chiều cao cây từ 90 – 115cm, P10002 hạt từ 22 – 31g, năng suất trung bình chỉ đạt 5 – 8 tấn/ha, hơi nhiễm hoặc hơi kháng với rầy nâu, bệnh cháy lá,… gạo hạt dài, ít hoặc không bạc bụng. Thứ hai là nhóm giống lúa mùa, đặc sản địa phương. Nhóm giống này thích nghi rộng, dễ canh tác, gạo phẩm chất cao. Tỉ lệ gạo trắng cao thường 60 – 70%, tỉ lệ gạo nguyên 50 – 60% cao hơn hẳn giống lúa cao sản ngắn ngày. Hàm lượng amylose là chỉ tiêu quan trọng quyết định phẩm chất cơm. Các giống lúa mùa địa phương phần lớn có hàm lượng amylose từ trung bình đến thấp, một số giống có mùi thơm… Nhược điểm của các giống lúa mùa địa phương là tiềm năng cho năng suất thấp, đa số không kháng rầy nâu [19]. Các giống lúa chuyên mùa phản ứng với ánh sáng ngày ngắn. Nó chỉ phân hóa đòng khi độ chiếu sáng trong ngày xuống dưới 12 giờ 30 phút. Dù cấy sớm hay cấy muộn thì các giống lúa chuyên mùa cũng phải đợi đến thời kì “ngày tháng mười chưa cười đã tối” mới trổ bông. Các yếu tố cần thiết để hoàn thành chu kì sinh trưởng gồm 3 yếu tố: yếu tố ngày ngắn, sinh trưởng đủ số lá tối thiểu và không gặp nhiệt độ quá thấp ở giai đoạn trỗ đến chín. Y ếu tố ngày ngắn thõa mãn trong khoảng thời gian 23/9 đến 21/3 năm sau. Số lá tối thiểu là 14 – 15 lá. Trổ khi 11 – 12 lá gặp thời tiết lạnh 2 Khối lượng 1000 hạt 9
  10. thì năng suất thấp. Do đó cần bố trí thời vụ sao cho sinh tr ưởng đ ược 15 lá (7,5 – 8,5 lá thời kì mạ). Giai đoạn trổ gặp nhiệt độ quá thấp (dưới 150C) thì các giống chuyên mùa rất khó hoặc không trổ bông. Sau trỗ ở miền Bắc gặp nhiệt độ thấp kéo dài dẫn đến hạt lúa không vào chắc, lép lững. Ở miền Nam muốn đạt năng suất cao chú ý cung cấp đủ nước giai đoạn cuối, đảm bảo điều kiện các giống lúa đạt số lá cần thiết [12]. 2.5. Tình hình s ản xuất và nghiên cứu lúa trên thế giới 2.5.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới Dân s ố thế giới ngày càng tăng, theo Cục điều tra dân số Mỹ, tính đến ngày 13/8/2009 dân số toàn cầu 6,777 tỉ người và sẽ đạt ngưỡng 9 tỉ người vào năm 2040 [39]. Với mức gia tăng dân số như hiện nay vấn đề an ninh lương thực toàn cầu đang là vấn đề cấp bách. Bảng 2.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới giai đoạn 2004 – 2008 Năm Diện tích (triệu ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (triệu tấn) 2004 151,0 40,0 606,0 2005 153,5 40,1 614,0 2006 152,6 41,0 622,1 2007 153,0 41,0 622,2 2008 158,9 43,0 685,0 (Nguồn: FAOSAT) T oàn thế giới có khoảng 158 triệu ha diện tích trồng lúa, châu Á 141 triệu ha chiếm hơn 89% diện tích trồng lúa của thế giới, tiếp đến là châu Phi (9 triệu ha), châu Mỹ (6 triệu ha), châu Âu v à châu Đại Dương diện tích ít nhất. Châu Á có sản lư ợng lúa gạo cao nhất thế giới (622684,34 nghìn tấn) nhưng năng suất trung b ình lại thấp ( 43,86 tạ/ha) so với các nước c hâu Âu (58,22 tạ/ha), do châu Âu có khoa học kĩ thuật, tr ình đ ộ canh tác phát triển hơn hẳn các nư ớc châu Á và châu Phi. 10
  11. Bảng 2.2. Tổng hợp sản lượng lúa Thế giới và Châu lục năm 2008 Diện tích Sản lượng Vùng/châu lục Năng suất (hg/ha) (1000tấn) (1000ha) Thế giới 158955,39 43,09 685013,37 Châu Phi 9526,58 24,32 23175,09 Châu Mỹ 6862,94 51,94 35643,75 Châu Á 141959,89 43,86 622684,34 Châu Âu 596,53 58,22 3473,00 Châu Đại Dương 9,44 39,40 37,20 (Nguồn: FAOSAT) Thái Lan luôn giữ vị trí số một về sản lượng xuất khẩu lúa gạo (8.570 nghìn tấn), thứ hai là Việt Nam (5.950 nghìn tấn), tiếp đến là Hoa Kỳ, Pakistan, Ấn Độ,… Quốc gia nhập khẩu nhiều nhất là Philippine với 2.000 nghìn tấn và Nigeria (1.900 nghìn tấn), Iran (1.700 nghìn tấn). Bảng 2.3. Thống kê và dự báo top 10 nước xuất nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới (Đvt: 1000tấn) STT T ên các nước XK(3) 2008/09 2009/10 T ên các nước NK(4) 2008/09 2009/10 1 Thái Lan 8.570 10.000 Philippine 2.000 2.600 Việt Nam 2 5.950 5.500 Nigeria 1.900 1.600 Hoa Kỳ 3 3.100 3.150 Iran 1.700 1.700 Arập Xêút 4 Pakistan 3.000 3.800 1.370 1.400 Ấn Độ 5 2.000 2.000 EU-27 1.350 1.350 6 Myanmar 1.052 800 Iraq 1.000 1.100 7 Uruguay 926 750 Malaysia 830 850 8 Campuchia 800 800 Nam Phi 800 800 Trung Quốc 9 760 1.500 Cote d'Ivoire 800 860 10 Brazil 650 300 Senegal 715 700 Thế giới Thế giới 29.029 30.845 29.029 30.845 (Nguồn: Bộ nông nghiệp Mỹ) 3 Xuất khẩu 4 Nhập khẩu 11
  12. Thị trường gạo chất lượng cao là thị trường cao cấp. Thị trường này chiếm 25% tổng lượng gạo xuất khẩu của thế giới, thị trường tiêu thụ trước hết là các nước phát triển, khu vực Tây Âu và Nhật sau đó là các nước NIC(3). Thị trường này đặc biệt chú trọng quy cách phẩm chất và vệ sinh công nghệ. Các nhà xuất khẩu chính là Mỹ và Thái Lan. Thực tế những năm qua gạo xuất khẩu đạt tiêu chuẩn quốc tế được xếp loại A là gạo Mỹ số 2, tỉ lệ tấm không quá 4%, hạt dài, trắng trong, kích cỡ hạt đều, không lẫn tạp chât, không có mùi vị lạ, không lẫn hạt đỏ, vàng, sọc…Ngay gạo Mỹ số 5 giá cao hơn gạo Thái Lan 100B (loại gạo trắng hạt dài 100%, không tấm) [27]. 2.5.2. Tình hình nghiên cứu chất lượng lúa gạo trên thế giới Việc nghiên cứu chất lượng lúa gạo đã được các nhà khoa học tr ên thế giới quan tâm từ lâu. Tuy nhiên, đến sau đại chiến lần thứ hai, các công trình nghiên cứu về chất lượng lúa gạo mới được triển khai một cách mạnh mẽ tại nhiều nước tr ên thế giới. Ngày 10/1978 cuộc hội thảo các nhà di truyền chọn giống, hóa sinh, hóa học hạt của nhiều nước tr ên thế giới được tổ chức ở Viện lúa quốc tế IRRI4, đã phân chia chất lượng lúa gạo thành bốn nhóm: Chất lượng xay xát, chất lượng thương phẩm, chất lượng nấu nướng và ăn uống, chất lượng dinh dưỡng. Ngày nay bốn nhóm đã được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu cũng như sản xuất lúa gạo [8]. Các nhà khoa học Nhật Bản đã phát hiện được giống lúa mới, giống này có hàm lượng hoocmon GLP – 1 cao, kích thích tuyến tụy tiết ra insulin. Đây là giống lúa biến đổi gen, kết quả phối hợp của Viện khoa học Nông – Sinh quốc gia (NIAS), ngành công nghiệp giấy tư nhân Nhật Bản và Viện nghiên cứu Sanwan Kagaku [23]. Theo tiến sĩ Subra Chakraborty thì Việc tăng hàm lượng protein được thực hiện bằng cách bổ sung gen AmA1 của rau dền vào hệ gen của cây lúa. Với việc làm này dự tính sẽ làm tăng hàm lượng protein, amino axit trong hạt gạo. Hiện gen AmA1 được bổ sung vào 4 giống lúa và đang được canh tác ở Ấn Độ trong đó có giống IR72 và Pusa Basmita [22]. Nhóm của giáo sư Ingo Potrykus và nhóm nghiên cứu của Toshihiro Yoshishra ở Nhật đang tiến hành nghiên cứu để tạo giống lúa có hàm lượng sắt 12
  13. cao bằng chuyển nạp gen tạo ra Ferritin – 1 loại protein dự trữ sắt trong cây đậu. Gen điều khiển tổng hợp Ferritin trong cây họ đậu đã được phân lập và được chuyển vào cây lúa nhờ vi khuẩn, hiệu quả làm hàm lượng sắt trong cây lúa tăng 3 lần. hàm lượng sắt trong gạo tăng khắc phục bệnh thiếu máu [23]. Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) đang phát triển 2 giống lúa gạo vàng là IR64 và BR29. Hàm lượng β – carotene trong các giống IR64 và BR29 lần lượt được kiểm chứng là 2,32 và 9,24 microgram [28]. Giống lúa giàu sắt là Jao Hon Nin 3 được các nhà khoa học Thái Lan lai tạo giữa giống lúa Khao Dak Mali và giống lúa Hon Nin. Giống mới này có hàm lượng sắt là 0,6 mg/100g gạo, cao gấp 30 lần so với gạo của những giống lúa thường. Ngoài ra nó cũng chứa protein, kẽm và những tác nhân chống oxy hóa [28]. Với những thành tựu tr ên trong tương lai, các ứ ng dụng của công nghệ sinh học sẽ giúp cho lúa gạo ngày càng có nhiều giá trị đối với đời sống con ngư ời. 2.6. Tình hình s ản xuất và nghiên cứu lúa ở Việt Nam 2.6.1. Tổng quan ngành lúa gạo Việt Nam V iệt Nam đ ược mệnh danh l à cái nôi c ủa nền văn minh lúa nư ớc. N ằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nóng ẩ m, điều kiện thuận lợi cho lúa phát triển. Với vị tr í đ ịa lí dài trên 15 vĩ độ ở Bắc bán cầu, từ Bắc vào Nam hầu như vùng nào c ũng trồng lúa. Bảng 2.4. Tình hình s ản xuất lúa Việt Nam từ 2000 – 2009 Diện tích Sản lượng Năm Năng suất (tạ/ha) (1000tấn) (1000ha) 2004 7445,3 48,6 36148,9 2005 7329,2 48,9 35832,9 2006 7324,8 48,9 35849,5 2007 7207,4 49,9 35942,7 2008 7414,3 52,2 38725,1 20095 7440,1 52,3 38895,5 (Nguồn: Tổng cục hải quan) 5 Sốa liệu sơ bộ 13
  14. Năm 2008 được mùa lớn với sản lượng lúa đạt 38,7 triệu tấn, tăng 2,8 triệu tấn so với năm 2007 và là năm sản lượng lúa đạt mức cao nhất trong 12 năm trước đó. Năm 2009, mặc dù nước ta bị bão lũ gây thiệt hại nặng nề, nhưng nhờ có sự nỗ lực đẩy mạnh sản xuất của các vùng, miền, nhất là đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long nên sản lượng lúa cả năm vẫn đạt gần 38,9 triệu tấn, tăng 165,7 nghìn tấn so với năm 2008. Bảng 2.5. Tình hình xuất khẩu gạo Việt Nam từ 2004 - 2009 Xuất khẩu Tăng so với năm trước (%) Năm Lượng Giá tr ị Lượng Giá tr ị (1000 tấn) (triệu USD) (1000 tấn) (triệu USD) 2004 4055 941 106,3 130,6 2005 5202 1399 127.3 147.3 2006 4749 1306 90.5 92.8 2007 4500 1454 96.9 113.9 2008 4720 2902 103,6 194,8 2009 5947 2662 125,4 92,0 (Nguồn: Tổng cục hải quan) Lúa gạo nước ta được xuất khẩu sang một số thị trường chính và chiếm thị phần lớn đó là: Philippin 1.707.994 tấn, Malaixia 613.213 tấn, Đài Loan 204.959 tấn, Singgapo 327.533 tấn, Irắc 171.000 tấn… (tính riêng năm 2009). Tháng 1/2010 lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam đạt 380.688 tấn về sản lượng (tăng 86,11% so với cùng kì năm ngoái) và 204.963.159 USD về giá tr ị. Các nước châu Á luôn chiếm thị phần lớn trong xuất khẩu gạo nước ta, điển hình nhất là xuất khẩu sang Philippin đạt 209.728 tấn chiếm đến 55% tổng sản lượng xuất khẩu. 2.6.2. Tình hình sản xuất lúa chất lượng ở Việt Nam T ừ năm 1999, nông nghiệp bắt đầu tập trung triển khai ch ương tr ình mở rộng diện tích trồng lúa chất lư ợng cao nhằm tăng giá trị hàng hóa và thu nhập cho người dân, phấn đấu đạt tổng sản lượng 40 triệu tấn/năm 14
  15. trong đó có 3 – 4 triệu tấn xuất khẩu. Nhà nước đặt chỉ tiêu gieo tr ồng lúa c hất lượng cao cho đồng bằng sông Cửu Long là 1 triệu ha và đ ồng bằng sông H ồng 300.000 ha [12]. Theo Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn căn cứ yêu cầu và khả năng xuất khẩu gạo cao năm 2007, Bộ chọn 7 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Long An, Sóc Trăng, Kiên Giang, TP Cần Thơ) tổ chức mô hình sản xuất lúa chất lượng cao. Các tỉnh này s ẽ phối hợp với tổng công ty Lương thực miền Nam tổ chức mô hình sản xuất 1 triệu ha lúa chất lượng cao trong vụ Đông xuân 2006 – 2007, chế biến 500.000 tấn gạo chất lượng cao xuất khẩu [33]. Vụ lúa Đông xuân 2006 - 2007 tỉnh Đồng Tháp xuống giống được hơn 125.000 ha lúa chất lượng cao, chiếm 60,20% diện tích trồng lúa toàn tỉnh, bình quân mỗi ha sau khi trừ chi phí cho lợi nhuận từ 20 đến 30 triệu đồng, cao hơn sản xuất lúa bình thường từ 5 đến 15 triệu đồng/ha [32]. Vụ mùa năm 2009, toàn huyện Lương Tài (Bắc Ninh) gieo trồng 866,2 ha giống lúa chất lượng cao, chiếm gần 20% diện tích, bằng 147% so với cùng kỳ. Các giống lúa chất lượng cao như: HT1, BC15, Bắc thơm số 7, Nếp 87, Nếp 97,… gieo trồng nhiều ở một số xã Bình Định, Phú Hòa, Quảng Phú, Mỹ Hương... [28]. Theo Cục Trồng trọt (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn): Vụ thu đông và mùa 2009 tại các tỉnh ĐBSCL sẽ canh tác bằng các giống lúa chất lượng cao và hạn chế đến mức thấp nhất giống lúa IR 50404 và OM 576 [34]. Từ cuối 1994 Việt Nam đã sản xuất được gạo cao cấp, điển hình là gạo 5% tấm, gần tương đương với gạo Thái Lan. Chất lượng gạo nước ta có tiến bộ nhiều nhưng chỉ là tương đối. 15
  16. Bảng 2.6. So sánh 9 chỉ tiêu chất lượng xuất khẩu loại gạo IR 5% giữa Mỹ và Việt Nam 9 chỉ tiêu cơ bản Gạo Mỹ Gạo Việt Nam Tối thiểu 6,7 – 7 mm, ít Long – grain (hạt dài) Số lượng rất ít nhất phải > 35% Tối đa không quá 25% Sông Tiền: 2,5% Red Streaked kermel (chỉ đỏ) và không có hạt đỏ (còn lẫn hạt đỏ) Sông Tiền: 7% Chalky kermel (bạc bụng) Tối đa 2,5% Sông Hậu: 4% Yelow kermel (hạt vàng) Tối đa 0,5% Sông Tiền: 2% Glutinous rice (lẫn gạo nếp) Tối đa 0,5% Tối đa 0,5% Sông Tiền: 1% Damaged kermel (hạt bị hư) Tối đa 0,25% Sông Hậu: 0,5% Hạt thóc còn sót lại Tối đa 3 hạt/kg Thường ≤ 5 hạt/kg Độ ẩm Tối đa 14% Thường ≤ 14,5% Ngoại chất Tối đa 0,1% Thường còn 0,5-1% (Nguồn: FAO: Thông tin thương mại toàn cầu trên mạng Internet) Bảng tr ên s o sánh gạo chất lượng cao của Việt Nam với gạo chất lượng thấp của Mỹ mà không đề cập gạo chất lượng cao hơn vì lúc đó Việt Nam không có. Trong 9 chỉ tiêu cơ bản nhất được đưa ra, gạo Việt Nam đều thua kém rất nhiều so với gạo Mỹ, trừ tiêu chuẩn 5 (lẫn gạo nếp). Còn rất nhiều công việc phải làm để nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu của nước ta [24]. Mặc dù gạo Việt Nam đứng thứ hai thế giới về sản lượng xuất khẩu nhưng lại đứng thứ ba về chất lượng. Muốn nâng cao chất lượng gạo tiêu dùng nội địa và gạo xuất khẩu, tr ước tiên phải làm một cuộc cách mạng về giống lúa. 16
  17. Bảng 2.7. Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam sangớmotj số thị trường ngày 26/10/2009 Nước xuất Đ/K giao Giá Mặt hàng Cảng xuất khẩu (USD/tấn) khẩu hàng Gạo trắng 100% tấm Singapore ICD Phước Long Thủ Đức 300.00 FOB ICD III - Transimex (Cang Gạo trắng 100% tấm Đài Loan 300.00 FOB SG khu vực IV) Gạo trắng 100% tấm Thổ Nhĩ Kỳ Cảng Vict 464.00 FOB (đóng bao 50 kí tịnh) Cảng Cát Lái (Hồ Chí Gạo trắng 100% tấm 330.00 Ghana CF Minh) Gạo trắng 25% tấm Singapore ICD Phước Long Thủ Đức 400.00 FOB (Nguồn: Vinanet) Gạo chất lượng cao luôn bán được giá tại các thị tr ường tr ên thế giới, Gạo trắng 25% tấm giá 400.000 USD/tấn (thị tr ường Singapore) trong khi đó gạo trắng 100% tấm giá chỉ 300.000 USD/tấn (thị tr ường S ingapore), chênh lệch nhau 100.000 USD/tấn. Đây là nguồn lợi hấp dẫn kích thích sản xuất gạo chất lượng cao. 2.6.2. Nghiên cứu giống lúa chất lượng và chất lượng lúa gạo Việt Nam Vấn đề nghiên cứu chất lượng nông sản nói chung và chất lượng lúa gạo nói riêng đang ngày càng được chú ý. Bên cạnh năng suất, chất lượng được xem là một chỉ tiêu quan trọng không thể bỏ qua khi đánh giá một giống. Các giống lúa mới bên cạnh chỉ tiêu năng suất có chỉ tiêu protein, amylose, amylopectin, nhiệt độ hồ hoá…chất lượng là một tổ hợp các yếu tố khác nhau, mỗi một yếu tố được điều khiển bởi một hoặc nhiều gen. Để tạo giống lúa có chất lượng tốt, tất nhiên phải kết hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu chất lượng và di truyền chất lượng. Hệ thống các cơ quan nghiên cứu gồm Viện Khoa học và Kĩ thuật nông nghiệp Việt Nam, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm, Viện Công nghệ sau thu hoạch, Viện Nông nghiệp miền Nam, Viện lúa đồng băng sông Cửu Long, 17
  18. Viện Bảo vệ thực vật, Viện Nông hoá thổ nhưỡng…đã góp phần quan trọng trong phát triển ngành sản xuất lúa gạo Việt Nam nói chung và vấn đề chất lượng nói riêng. Nhiều thế hệ các nhà khoa học trong nghiên cứu trong lĩnh vực lúa gạo: Bùi Huy Đáp, Lương Định Của, Vũ Tòng Xuân, Bùi Bá Bổng, Tạ Minh Sơn…cũng đã quan tâm đến vấn đề chất lượng lúa gạo và việc nghiên cứu chất lượng lúa gạo [1]. Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng nông sản nói chung và chất lượng lúa gạo nói riêng những năm qua nhiều tác giả tiến hành nghiên cứu về chất lượng lúa gạo và đã có nhiều công trình được công bố. Để tăng năng suất, phẩm chất cây trồng thì công tác giống là biện pháp tối ưu nhất. Trong khoảng 20 năm trở lại đây, nước ta đã có những bước tiến nhảy vọt trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lúa gạo. Ở miền Bắc sau khi được thành lập, trường Đại học Nông nghiệp I đã tiến hành thu thập, đánh giá và bảo quản được 750 mẫu giống lúa có tiềm năng năng suất, phẩm chất tốt, phản ứng khá với sâu bệnh và có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh [24]. Hiện nay nước ta có khoảng 6.000 giống lúa địa phương được lưa giữ tại ngân hàng gen Hà Nội, trong đó có 167 giống lúa nếp và 108 giống lúa thơm. Ở Đại học Cần Thơ cũng có hơn 5.000 giống lúa trong đó có 1.552 giống địa phương, 498 giống lúa rẫy được thu thập từ miền Bắc đến Tây Nguyên [33]. Hiện Viện lúa đồng bằng sông Cửu Long đang tồn trữ 1.826 mẫu giống lúa mùa gồm 219 giống lúa sớm, ít cảm quang và 1.617 giống lúa lỡ và muộn có tính cảm quang [7]. Trung tâm Tài nguyên di truyền Thực vật của Viện khoa học nông nghiệp kĩ thuật Việt Nam đã thu thập và bảo quản trên 5000 mẫu giống lúa địa phương. Đó thực sự là những gen quý trong công tác tạo giống [4]. Viện nghiên cứu lúa Đồng bằng sông Cửu Long đã sử dụng phương pháp ứng dụng phương pháp ứng dụng CNSH( 6) kết hợp với phương pháp khảo nghiệm đồng ruộng để chọn tạo các giống lúa ngắn ngày, năng suất cao, chất lượng tốt như OM1490, OM2517, OM3536... [21]. 6 C ông nghệ sinh học 18
  19. Trần Duy Quý, Hoàng Tuyết Minh, Bùi Huy Thủy thuộc Viện Di truyền nông nghiệp giai đoạn 1996 – 2000 đã chọn tạo thành công một số giống năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu sâu bệnh, tạo giống lúa lai 2 dòng, 3 dòng… Trong đó có giống DT17, DT21 là giống chất lượng cao, xuất khẩu [14]. Vũ Tuyên Hoàng và CTV( 7), giai đoạn 1997 – 2000 đã thu thập và đánh giá 1621 dòng giống và kết quả cho thấy: 73 giống địa phương/1621 dòng giống thu thập có hàm lượng protein trong gạo lật biến động từ 6,5 – 10,5%. Một số giống có hàm lượng protein cao như Nếp cẩm (Sơn La) 10,3%, Lốc hạt tr òn (Hà T ĩnh) 9,5%, Tám thơm ( Hải D ương) 8,1%...một số dòng nhập nội có hàm lượng protein gạo lật cao: IR1529 – 680: 8,7%, IR64: 7,8%, IET2938: 8,3%… [14]. Trường Đại học Thành Tây (Hà Đông, Hà Nội) vừa nghiên cứu thành công hai giống lúa mới là giống thơm MHT và giống thơm RVT. Đây là hai giống lúa thơm, ngon, chất lượng cao, phù hợp với thổ nhưỡng và khí hậu của vùng đồng bằng sông Hồng và trung du miền núi phía Bắc [28]. Các kết quả về nghiên cứu chất lượng lúa gạo của Việt Nam đã góp phần xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng lúa gạo phục vụ kịp thời các đòi hỏi của tiêu dùng trong nước và xuất khẩu đồng thời áp dụng các tiêu chuẩn này vào kiểm tra chất lượng lúa gạo trong thu mua phân phối, lưu thông, xuất nhập khẩu nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất. Các kết quả về nghiên cứu chất lượng lúa gạo phục vụ cho công tác bảo quản, chế biến lúa gạo sau thu hoạch trong ngành nông nghiệp cũng như góp phần xây dựng cơ cấu bữa ăn hợp lí. 2.7. Tình hình s ản xuất lúa ở Quảng Trị 2.7.1. Tình hình sản xuất lúa ở Quảng Trị Trong những năm qua sản xuất lúa đạt được những kết quả đáng khích lệ, năng suất và sản lượng lúa tăng đáng kể, sản lượng lúa tăng từ 213,6 nghìn tấn (2004) lên 218,3 nghìn tấn (2008). Bên cạnh đó nhờ áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật, đưa nhiều giống mới năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu với sâu bệnh hại, điều kiện ngoại cảnh bất lợi cùng với việc nâng cao trình độ sản xuất cho người dân mà năng suất lúa ngày càng được cải thiện. 7 C ộng tác viên 19
  20. 2.7.2. Tình hình ngiên cứu lúa ở Quảng Trị Năm 1990 công tác giống do Trung tâm khảo nghiệm phụ trách, năm 2000 Trung tâm giống Quảng Trị được thành lập và đảm nhiệm công tác này cùng với hai trại giống lúa ở huyện Vĩnh Linh và Thị xã Quảng Trị. Ngoài ra trung tâm kết hợp với các Hợp tác xã để sản xuất các giống lúa xác nhận. Do còn nhiều hạn chế nên đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật và cơ sở vật chất nên hiện nay trung tâm chỉ mới thực hiện một số nhiệm vụ: khảo nghiệm giống mới, phục tráng giống, sản xuất và cung ứng giống cho nông dân. Là khu vực chịu ảnh hưởng của hai loại khí hậu nên Quảng Trị có thể trồng được giống lúa ở khu vực Bắc, Nam. Lợi dụng điều đó trung tâm đã thu thập các giống lúa từ Viện, Trung tâm nghiên cứu trong toàn quốc để đưa vào khảo nghiệm tại địa phương. Những năm qua trung tâm đã khảo nghiệm 76 giống xuất xứ từ miền Nam, 80 giống miền Bắc và đã xác định được bộ giống mới đưa vào sản xuất như HT1, HC95, P6, IR35366, IR50404… Ngoài ra trung tâm còn phục tráng giống lúa chủ lực: Khang dân, HT1…thực hiện tốt công tác cung ứng giống phục vụ nhu cầu sản xuất tr ên địa bàn. 2.7.3. Tình hình sản xuất lúa ở huyện Vĩnh Linh – Q uảng Trị Vĩnh Linh là huyện thuần nông với 51% dân số tham gia sản xuất nông nghiệp. Tổng diện tích tự nhiên là 620 km2 diện tích trồng lúa ở Vĩnh Linh tăng liên tục trong những năm gần đây, từ 6.450ha (năm 2000) lên 6.555 (năm 2008). Bên cạnh đó sản lượng lúa gạo cũng tăng từ 25.146 nghìn tấn (năm 2000) lên 3.1703 nghìn tấn (năm 2008). Thời gian qua huyện cũng phối hợp với Trung tâm Giống cây trồng vật nuôi đưa về khảo nghiệm nhiều giống lúa chất lượng cao. Vụ Hè thu 2009 tiến hành khảo nghiệm sản xuất tập đoàn giống lúa chất lượng cao: TL6, P6 ĐB, XT27 của Viện Cây lương thực – cây thực phẩm Hải Dương [1]. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2