intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài khoa học: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và bố trí cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số tỉnh Bình Phước

Chia sẻ: BUI QUANG XUAN | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:11

129
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức là công việc mà đòi hỏi các cấp, các ngành phải thực hiện thường xuyên và liên tục, nhằm đáp ứng tiêu chuẩn của từng ngạch công chức và chức danh cán bộ quản lý; trang bị những kiến thức và kỹ năng cơ bản, bổ sung kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nhà nước nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ, có trình độ năng lực đáp ứng yêu cầu kiện toàn và nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước; tiếp tục thực hiện có chất lượng, hiệu quả chương trình cải cách hành chính nhà nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài khoa học: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và bố trí cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số tỉnh Bình Phước

  1. PHẢN BIỆN ĐỀ TÀI KHOA HOC  ĐÁNH   GIÁ   THỰC   TRẠNG   VÀ   ĐỀ   XUẤT   GIẢI   PHÁP   NÂNG   CAO  HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỐ TRÍ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC  NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH BÌNH PHƯỚC  TS. Bùi Quang Xuân  1. Ý kiến nhận xét Báo cáo tổng hợp, báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện   nhiệm vụ: Công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức là công việc mà đòi   hỏi các cấp, các ngành phải thực hiện thường xuyên và liên tục, nhằm đáp  ứng tiêu chuẩn của từng ngạch công chức và chức danh cán bộ quản lý; trang   bị những kiến thức và kỹ năng cơ bản, bổ sung kiến thức chuyên môn nghiệp  vụ và quản lý nhà nước nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức  nhà nước thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ, có trình độ năng lực đáp ứng   yêu cầu kiện toàn và nâng cao hiệu quả  của bộ  máy quản lý nhà nước; tiếp   tục thực hiện có chất lượng, hiệu quả chương trình cải cách hành chính nhà  nước. Đề tài khoa học được kết cấu gồm ba phần: 1. Cơ sở lý luận của công tác đào tạo và bố trí sử dụng cán bộ, công chức người dân  tộc thiểu số. 2. Thực trạng đào tạo và bố trí sử dụng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số tại  tỉnh bình phước 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và bố trí sử dụng cán bộ, công  chức người dân tộc thiểu số tại tỉnh bình phước. Công tác đào tạo, bố trí sử dụng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu   số  là một vấn đề  đang được các cấp, các ngành, các nhà khoa học hết sức   quan tâm, đặc biệt một số tỉnh Tây bắc, Tây nguyên có đông đồng bào dân tộc  thiểu số đã và đang nghiên cứu đề tài khoa học về đào tạo, bố trí sử dụng cán   bộ, công chức người dân tộc thiểu số, trong đó có những đề tài nghiên cứu đã  áp dụng, được đăng trên thông tin đại chúng với nhiều góc độ  tiếp cận khác   nhau, nhiều nội dung phong phú, thể hiện qua nhiều nội dung, nhiều tác giả  viết về người dân tộc thiểu số. ­ Cơ hội và thách thức đối với vùng dân tộc thiểu số  khi Việt Nam gia   nhập WTO của Viện Dân tộc, Ủy Ban Dân tộc ­ Nhà xuất bản lý luận chính  trị. ­ Kỷ yếu Đại hội Đại biểu các dân tộc thiểu số  tỉnh Bình Phước lần I  năm 2010 và lần II năm 2015. 1
  2. ­ Văn hóa các dân tộc thiểu số   ở  Việt Nam của Ngô Văn Lệ, Nguyễn  Văn Tiệp, Nguyễn Văn Diệu do Nhà xuất bản Giáo dục phát hành. ­ Giải pháp phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số nước ta thời   kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa của TS. Hoàng Hữu Bình đăng trên Tạp chí  Dân tộc ­ số 117/2010. ­ Tính đặc thù của công tác dân tộc và một số  vấn đề  đặt ra của ThS.  Nông Hồng Thái đăng trên Tạp chí Dân tộc. ­ Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác dân tộc ở tỉnh Lạng   Sơn ­ Thực trạng và đề  xuất về  nhu cầu bồi dưỡng của Vi Hữu Bình ­ Phó   Trưởng Ban Dân tộc tỉnh Lạng Sơn đăng trên cổng thông tin điện tử của Học   Viện Dân tộc. ­ Tính đại diện, độ tin cậy, xác thực, cập nhật của các số liệu qua kết   quả  điều tra, khảo sát và các nguồn tư  liệu khác được sử  dụng vào các báo  cáo khoa học của nhiệm vụ: Thực   hiện   chương   trình   phổ   cập   giáo   dục   trung   học   cơ   sở   và   các  chương trình giáo dục miền núi, nâng cao chất lượng và hiệu quả  giáo dục,   đào tạo, nhất là hệ  thống trường phổ  thông dân tộc nội trú các cấp; đẩy  mạnh việc tổ chức các trường mẫu giáo công lập; mở rộng việc dạy chữ dân  tộc. Đa dạng hóa, phát triển nhanh các loại hình đào tạo, bồi dưỡng, dạy  nghề ở vùng dân tộc; đưa chương trình dạy nghề vào các trường dân tộc nội   trú; tiếp tục thực hiện chính sách  ưu tiên, cử  tuyển dành cho con em các dân  tộc và học tại các trường đại học, cao đẳng; mở  thêm trường dự  bị  đại học   dân tộc  ở khu vực miền trung và Tây Nguyên. Nghiên cứu tổ  chức hệ  thống   trường chuyên đào tạo, bồi dưỡng trí thức và cán bộ  là người dân tộc thiểu  số. Cán bộ  người dân tộc thiểu số  có năng lực và đủ  tiêu chuẩn phù hợp   với quy định của pháp luật, được bổ  nhiệm vào các chức danh cán bộ  chủ  chốt, cán bộ quản lý các cấp. Ở địa phương vùng dân tộc thiểu số, nhất thiết   phải có cán bộ chủ chốt người dân tộc thiểu số; đảm bảo tỷ lệ hợp lý cán bộ  người dân tộc thiểu số,  ưu tiên cán bộ  nữ, cán bộ  trẻ  tham gia vào các cơ  quan, tổ chức trong hệ thống chính trị các cấp. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ  người dân tộc thiểu số cho từng vùng, từng dân tộc. Trong những năm trước   mắt, cần tăng cường lực lượng cán bộ  có năng lực, phẩm chất tốt đến công  tác  ở  vùng dân tộc, nhất là các địa bàn xung yếu về  chính trị, an ninh, quốc   phòng; coi trọng việc bồi dưỡng, đào tạo thanh niên sau khi hoàn thành nghĩa  vụ  quân sự  làm nguồn cán bộ  bổ  sung cho cơ  sở; nghiên cứu sửa đổi tiêu  chuẩn tuyển dụng, bổ  nhiệm và các cơ  chế, chính sách đãi ngộ  cán bộ  công   tác ở vùng dân tộc và miền núi, nhất là những cán bộ công tác lâu năm ở miền   núi, vùng cao. Kiện toàn và chăm lo xây dựng hệ  thống tổ chức cơ quan làm   2
  3. công tác dân tộc từ  tỉnh đến cơ  sở. Tăng cường số  lượng và chất lượng đội  ngũ cán bộ  làm công tác dân tộc để  làm tốt công tác tham mưu cho cấp  ủy,   chính quyền địa phươngtrong việc thực hiện chính sách dân tộc. Một số  sở,   ngành cần tổ chức bộ phận và có cán bộ chuyên trách làm công tác dân tộc. Về cơ sở tài liệu thực hiện đề tài:  ­ Hội đồng Dân tộc, Báo cáo số  840/BC­HĐDT13 của Hội đồng Dân  tộc: Kết quả  giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật trong đào tạo, sử  dụng đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người DTTS đến năm  2013, Hà Nội, tháng 11/2014. ­ Lê Mậu Lâm, Văn Toán, Tiểu Phương, Xây dựng  đội ngũ cán bộ  người dân tộc thiểu số (kỳ 2), Báo Nhân dân điện tử, ngày 15/6/2017. ­ Bộ  Nội vụ, Đề  án Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức  người DTTS trong thời kỳ mới, Hà Nội, 2015. ­ PGS.TS Trần Thị  Kim Dung, (2009) “Giáo trình quản trị  nhân lực”,   Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. ­ Ths. Nguyễn Văn Điềm ­ PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân (Đồng chủ  biên), (2010), “Giáo trình quản trị  nhân lực”, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế  quốc dân, Hà Nội. Thực tiễn  ở  tỉnh có rất nhiều đề  tài nghiên cứu khoa học như  đề  tài  nghiên cứu tập tục du canh, du cư của người dân tộc thiểu số, đề tài khoa học  nghiên cứu  già làng trưởng  bản người dân tộc thiểu số,  đề  tài khoa học   nghiên cứu phong tục, tập quán, văn hóa của người dân tộc S’tiêng, nhưng  đến nay chưa có công trình nghiên cứu khoa học về  công tác đào tạo, bồi   dưỡng, bố  trí sử  dụng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số. Việc Sở  Nội vụ  chủ  nhiệm đề  tài nghiên cứu khoa học “Đánh giá thực trạng và đề  xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và bố trí, sử dụng cán  bộ, công chức người dân tộc thiểu số tỉnh Bình Phước” nhằm đánh giá, nâng  cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số trong các cơ  quan, đơn vị.   Nhiều tư  liệu và bài nghiên cứu của các nhà khoa học rất có già tri   được đề cập trong đề tài. Đó là một sự rủi nhưng cũng chính là điều may cho   người viết đề  tài vì không bị  lệ  thuộc vào những trang viết của các học giả  bậc thầy để  từ  đó có thể  đưa ra những suy nghĩ độc lập và hồn nhiên của   riêng mình.  Tôi đã lấy làm thích thú  ở  một số  trang viết của khóa luận với   những đánh giá, phân tích và tổng hợp mang tính chủ quan như thế.    Với nhận thức ấy, tôi đánh giá cao đề tài của bản khóa luận này. ­ Về khái niệm, thuật ngữ và văn phong trong báo cáo tổng hợp kết quả  nghiên cứu nhiệm vụ: 3
  4. 3.   Các   phương   pháp   nghiên   cứu của  đề   tài   khoa   học là   hợp   lí.   Từ  phương pháp phân tích, phương pháp so sánh,  đối chiếu, phương pháp tiếp  cận xã hội, lịch sử đến phương pháp tổng hợp đã được thực hiện tốt. Cụ thể:  Phương pháp luận: Sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài là phương  pháp luận duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử.  Phương pháp nghiên cứu tài liệu: sử  dụng để  tổng hợp, tra cứu, hệ  thống các tài liệu phục vụ  cho việc nghiên cứu. Tài liệu gồm tài liệu của   Trung ương, của tỉnh ban hành về đào tạo, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức   người dân tộc thiểu số, tài liệu do giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ, các nhà khoa học   nghiên cứu qua các công trình nghiên cứu khoa học và đã đưa vào sử dụng. Phương pháp điều tra xã hội học: Bằng công tác điều tra phiếu khảo sát  xã hội học, từ đó tổng hợp, so sánh, phân tích số liệu (Tổng số phiếu điều tra   khảo sát là 1098 phiếu gồm 366 phiếu điều tra cán bộ, công chức người dân   tộc thiểu số, 366 phiếu điều tra xã hội học và 366 phiếu phỏng vấn sâu). Phương pháp chuyên gia: Tham khảo một số ý kiến nhận xét, đánh giá,  góp ý của các đồng chí là lãnh đạo Sở Nội vụ, Ban Dân tộc tỉnh, Sở Giáo dục  và Đào tạo, Ban Dân tộc­ HĐND tỉnh, UBND huyện, UBND xã và các nhà trí   thức tại buổi tọa đàm, hội thảo khoa học. Phương pháp này bảo đảm tính   chuẩn xác và chất lượng nội dung nghiên cứu. Phương pháp thống kê: Thông qua nghiên cứu, xử lý, phân tích, đánh giá  các số  liệu để  phục vụ  cho công tác nghiên cứu của đề  tài (Dựa vào thực  trạng đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số, đánh giá hiệu quả  công tác đào tạo, bồi dưỡng và bố  trí, sử  dụng cán bộ, công chức người dân  tộc thiểu số  và đưa ra các giải pháp nhằm chuẩn hóa, nâng cao chất lượng  chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị đội ngũ cán bộ, công chức). Nhiều trang viết thể  hiện được sự  phân tích sâu sắc và thực tiễn. Có  cảm nhận người viết rất tâm huyết với vấn đề  nghiên cứu, vì thế mà lí giải  vấn đề   ở  nhiều chỗ  khá chắc chắn. Đó là một điểm đáng khen của   đề  tài  khoa học.    ­ Về cấu trúc nội dung của báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu nhiệm  vụ: Qua nghiên cứu đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số trên  địa bàn tỉnh có những đặc điểm sau: Tỷ  lệ  cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số  trong các cơ  quan  Đảng, Nhà nước, mặt trận, đoàn thể và các đơn vị sự nghiệp còn thấp so với  tỷ lệ dân số người dân tộc thiểu số trên địa bàn. Cơ cấu đội ngũ cán bộ, công  chức người dân tộc thiểu số không đồng đều giữa các cấp, các cơ quan, càng   ở  cấp cao số  lượng và tỷ  lệ  cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số  càng  thấp. Đội ngũ viên chức sự  nghiệp người dân tộc thiểu số  làm việc trong  4
  5. ngành giáo dục, y tế, khối đoàn thể, khối ngành kinh tế, kỹ thuật còn ít. Còn   tồn tại tình trạng mất cân đối giữa các nhóm người dân tộc thiểu số trong đội  ngũ cán bộ công chức. Chất lượng cán bộ  công chức người dân tộc thiểu số   còn thấp, được  đào tạo về lý luận chính trị còn ít, đặc biệt là đối với số cán bộ  chuyên trách  cấp xã,   tỷ  lệ  đạt chuẩn về  quản lý nhà nước còn thấp. Năng lực chỉ  đạo,  điều hành, quản lý của cán bộ tại chỗ ở một số địa phương có đông đồng bào   dân tộc thiểu số  còn nhiều bất cập, đặc biệt là  ở  cơ  sở. Năng lực, trình độ  của một số  cán bộ  công chức người dân tộc thiểu số  còn hạn chế, vẫn còn   một số  cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số  chưa mạnh dạn đổi mới   cách nghĩ, cách làm, còn trông chờ, ỷ lại cấp trên; hoạt động chủ yếu dựa trên  kinh nghiệm, khả  năng vận dụng kiến thức được đào tạo vào thực tế  chưa  cao. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc  thiểu số còn chưa đáp ứng với nhu cầu công việc thực tế, chất lượng các lớp  đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số  chưa cao,  do sự tiếp thu của người dân tộc thiểu số có phần chậm hơn, nhưng chưa bố  trí được các lớp riêng. Một số  chuyên ngành thiếu cán bộ  nhưng không có  nguồn để  tuyển dụng (như  ngành y tế, luật, kinh tế, kỹ  thuật,...), trong khi   vẫn còn một tỷ  lệ  khá lớn học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số  tốt  nghiệp các trường  đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp ra trường  không có việc làm do chuyên ngành đào tạo không phù hợp hoặc tuyển dụng  chỉ tiêu quá ít, thi tuyển không cạnh tranh được. Chưa có quy định cụ  thể về  ưu tiên tuyển dụng, đặc cách vào công chức, viên chức đối với đối tượng  người dân tộc thiểu số  tại địa phương (thường gọi là dân tộc tại chỗ). Vẫn   còn tình trạng sinh viên được cử đi đào tạo theo chế độ cử tuyển, tốt nghiệp   ra trường về địa phương chưa bố trí được việc làm, gây áp lực lớn cho công  tác tuyển dụng trong các cơ quan, đơn vị ở các địa phương. Việc tuyển dụng, sử  dụng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số  còn chưa được quan tâm, chú trọng thực hiện tốt, nhiều cơ  quan Đảng, Nhà  nước, mặt trận, đoàn thể  các cấp có ít hoặc không có cán bộ, công chức  là  người dân tộc thiểu số, mặc dù tỉnh Bình Phước có 19,06% dân số  là người  dân tộc thiểu số. Công tác quy hoạch, điều động, bổ nhiệm cán bộ, công chức người dân  tộc thiểu số  giữ  các vị  trí lãnh đạo, quản lý nhìn chung còn nhiều hạn chế,   việc tạo nguồn, quy định tỷ  lệ  cho từng chức danh lãnh đạo ở  các cấp, đặc   biệt là tỷ  lệ  đội ngũ lãnh đạo, quản lý nữ  người dân tộc thiểu số   ở  các địa   phương, cơ  sở  có đông đồng bào dân tộc thiểu số  chưa được thực hiện tốt.   Nhìn chung, càng ở cấp lãnh đạo cao và ở các địa phương có nền kinh tế phát  triển hơn thì đội ngũ cán bộ lãnh đạo người dân tộc thiểu số càng ít. Cơ  chế, chính sách riêng cho đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc  5
  6. thiểu số  của tỉnh còn hạn chế, nhiều chính sách trung  ương đã ban hành  nhưng tỉnh còn chậm triển khai thực hiện. Tỉnh chưa có chính sách quy định  riêng về  tuyển dụng, quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức người dân  tộc thiểu số, nhất là quy định về  số lượng và tỷ  lệ  cán bộ, công chức người  dân tộc thiểu số  nên các đơn vị  còn gặp khó khăn trong công tác triển khai  thực hiện. Cấu trúc và hình thức trình bày của đề  tài hợp lí và có tính chỉnh thể  cao. Hành văn chặt chẽ, mạch lạc ít lỗi ngữ pháp.    2. Ý kiến nhận xét về sản phẩm khoa học của nhiệm vụ: 2.1. Ý kiến nhận xét về  từng sản phẩm  (Kiến nghị  khoa học; dự  báo  khoa học; giải pháp khoa học; đề  án quy hoạch, tổ  chức, phát triển kinh tế  ­  xã hội; mô hình tổ chức, quản lý, phát triển xã hội; hình thức khác): a) Về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt đối với sản phẩm: ­ Xác định tên, nội dung của sản phẩm rõ ràng, cụ thể;  ­ Xác định đối tượng, địa chỉ và nơi tiếp nhận rõ ràng, cụ thể;  ­ Có cơ sở khoa học và thực tiễn;  ­ Có ý nghĩa tác động đến phát triển kinh tế­xã hôi;  ­ Xác định rõ phương án, lộ trình về tổ chức, thực hiện.  ­ Có tính hiện thực và khả thi trong việc ứng dụng, chuyển giao; b) Về giá trị khoa học; về giá trị thực tiễn của từng sản phẩm: Có được thành công đó, trước hết là do các nhóm nghiên cứu đã chọn  đúng hướng đi, tập trung nghiên cứu các vấn đề  trọng tâm, đảm bảo có tính  ứng dụng cao trong thực tiễn hoạt động và định hướng phát triển của như:   Công tác tuyên truyền về biển đảo trong thông tin đối ngoại; mô hình tổ chức  và cơ chế hoạt động của các cơ quan thường trú trọng điểm trong nước; đổi   mới công tác bồi dưỡng phóng viên, biên tập viên, đáp ứng yêu cầu phát triển  thông tin đa phương tiện; các giải pháp nâng cao chất lượng thông tin kinh tế,  phục vụ  sự  nghiệp CNH, HĐH đất nước; giải pháp nâng cao chất lượng  tuyến tin phản hồi, chỉnh hướng, bác bỏ thông tin sai lệch trên các sản phẩm  thông tin trong nước; đổi mới cách tiếp cận và truyền tải thông tin đối với  đồng bào dân tộc và miền núi; chuẩn hóa cách sử  dụng danh từ  riêng tiếng  nước ngoài trong tin tức của TTXVN hiện nay; nâng cao hiệu quả  công tác   phát hành các ấn phẩm báo, bản tin in trong bối cảnh hiện nay... 2.2. Ý kiến nhận xét về từng kết quả đào tạo cán bộ khoa học: Tôi nhất trí cao: 2.2.1. Đào tạo và bố  trí sử  dụng cán bộ, công chức người dân tộc  thiểu số ở tỉnh Bình Phước. 6
  7. Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức dân tộc thiểu  số trong những năm qua không ngừng được đẩy mạnh. Nhiều lớp bồi dưỡng  nghiệp vụ theo từng chức danh đã góp phần nâng cao kiến thức, kỹ năng vào  giải quyết công việc. Nhờ đó, đội ngũ cán bộ, công chức dân tộc thiểu số đã  có nhiều chuyển biến rõ rệt, từng bước xây dựng được đội ngũ cán bộ, công  chức dân tộc thiểu số đáp ứng yêu cầu hoạt động của hệ  thống chính trị  tại  địa phương.  2.2.2. Bố trí sử dụng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số. Cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số được bố trí công tác phát huy  tốt vai trò, trách nhiệm của mình đối với sự nghiệp phát triển kinh tế ­ xã hội  của địa phương, nhiều cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số đã trưởng  thành và được bầu giữ  các chức vụ  lãnh đạo, quản lý tại địa phương góp  phần tuyên truyền, vận động đồng bào, dân tộc mình chấp hành chủ  trương,  đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. 2.2.3. Về  8 giải pháp nâng cao hiệu quả  công tác đào tạo và bố  trí  cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh hiện nay. Giải pháp 1:  Đảng và Nhà nước giữ  vai trò chỉ  đạo, đề  ra các chủ  trương, đường lối trong việc thực hiện công tác đào tạo, sử  dụng cán bộ,  công chức người dân tộc thiểu số.  Giải pháp 2: Triển khai thực hiện đề  án đã được chính phủ  ban hành  (Quyết định số  402/QĐ­TTg ngày 14/3/2016) về  phát triển đội ngũ cán bộ,  công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới.  Giải pháp 3: Hoàn thiện thể  chế về  tuyển dụng, sử dụng và quản lý  đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số.  Giải pháp 4: Tăng cường hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất  lượng cho cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số.  Giải pháp 5: Phát triển mạnh mẽ về số lượng, đảm bảo chất lượng.  Giải pháp 6:  Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ  sung chính sách liên  quan đến cử tuyển đối với người dân tộc thiểu số.  Giải pháp 7: Triển khai có hiệu quả  các chính sách về  thu hút, trọng   dụng, tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu  số.  Giải pháp 8: Phát huy vai trò giám sát, phản biện của các Mặt trận Tổ  quốc và các tổ  chức chính trị  ­ xã hội, của quần chúng nhân dân để  kịp thời  phát hiện các sai lầm, khuyết điểm, kịp thời sửa chữa, khắc phục cũng như  ghi nhận các ý kiến phản hồi để  góp phần nâng cao hiệu quả  công tác thực   hiện đào tạo, bố trí sử dụng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số.  3. Ý kiến nhận xét về tiến độ thực hiện nhiệm vụ: 7
  8. Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đề  tài nghiên cứu thực trạng, trình độ  đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số  từ  tỉnh đến cơ  sở   ở  tỉnh  Bình Phước. Từ thực trạng, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc  thiểu số, đánh giá và đề  xuất các giải pháp trong việc đào tạo, bồi dưỡng  nâng cao trình độ  chuyên môn nghiệp vụ, bố  trí sử  dụng cán bộ, công chức  người dân tộc thiểu số trong các cơ quan hành chính. Phạm vi và quy mô điều tra của đề  tài: Điều tra, khảo sát  02 đối  tượng là cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số đang công tác ở UBND  các huyện, thị xã và UBND các xã, phường, thị trấn và cán bộ, công chức  lãnh đạo, quản lý các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị  xã và  UBND các xã, phường, thị trấn. Thời gian nghiên cứu đề tài: Từ năm 2011 đến năm 2017. Không gian nghiên cứu: Trên địa bàn tỉnh Bình Phước 4. Nhận xét chung về kết quả thực hiện nhiệm vụ a) Về những đóng góp khoa học mới của nhiệm vụ: ­ Cơ sở khoa học và tính trung thực của từng kết quả nghiên cứu mới:  Do đặc điểm về  địa hình, dân cư, điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội,  phong tục, tập quán, do những điều kiện khách quan và chủ quan nên các vấn  đề dân tộc và việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta ở  vùng miền núi, nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống có vai trò rất   quan trọng trong việc góp phần phát triển kinh tế,  ổn định chính trị  ­ xã hội,  tăng cường quốc phòng, an ninh. Vì vậy, đội ngũ  cán bộ, công chức người   dân tộc thiểu số  tỉnh Bình Phước phải là một trong những lực lượng có vai  trò quan trọng trong tham gia giải quyết các vấn đề  dân tộc và thực hiện   chính sách dân tộc  ở vùng dân tộc thiểu số nước ta hiện nay, góp phần thực  hiện thắng lợi các chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trong tình hình  mới. ­ Giá trị  khoa học và  đóng góp của  kết quả  nghiên cứu mới  vào việc  phát triển lý thuyết, lý luận hiện có: Có thể  thấy, việc nghiên cứu làm rõ  những  giải pháp nâng cao hiệu   quả công tác đào tạo và bố trí cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số tỉnh   Bình Phước là cơ sở lý luận quan trọng để xác định những chủ trương, chính   sách đúng đắn, phù hợp trong đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ,   công chức người dân tộc thiểu số  tỉnh Bình Phước, đáp ứng yêu cầu, nhiệm  vụ trong tình hình mới. Mặt khác, chỉ có trên cơ sở nhận thức đầy đủ  vai trò   của đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số  hiện nay mới phát huy  tốt vai trò, chức trách, nhiệm vụ  của đội ngũ cán bộ  cơ  sở  dân tộc thiểu số  trong quá trình xây dựng đơn vị  và tham gia vào các hoạt động khác  ở  địa   phương cơ sở.   8
  9. ­ Giá trị  thực tiễn và  dự  kiến triển vọng tác động xã hội từ  kết quả  nghiên cứu mới của nhiệm vụ: Từ những thực tế trên, để đáp ứng được yêu cầu về chất lượng nguồn   nhân lực của khu vực miền núi và dân tộc, cần mạnh dạn thay đổi cả  về  chính sách và chương trình giáo dục đối với đối tượng sinh viên  ở  khu vực  này.    Có thể lựa chọn chương trình đào tạo cho học sinh miền núi và dân tộc   theo hai khuynh hướng:  1. Thành lập một số cơ sở đào tạo và bồi dưỡng dành riêng để đào tạo  học viên dân tộc thiểu số. Trong  cơ  sở  đào tạo và bồi dưỡng đa ngành này,  ngoài chương trình chung (phần cứng) thống nhất trong cả nước, sẽ có những   ngành tự chọn, môn học tự chọn mang tính đặc thù cho từng  huyện, xã thậm  chí lựa chọn những chuyên đề  đáp ứng yêu cầu đối với từng tiểu  xã cụ thể.  Sự lựa chọn này dựa trên cơ sở kết hợp nghiên cứu xã, thôn với đào tạo; mở  ra hướng đào tạo có sự kết hợp giữa truyền thống và những vấn đề mới, giữa  cái chung với cái riêng, đồng thời xây dựng được chiến lược nghiên cứu và  phát triển về  các xã, thôn và nhanh chóng  ứng dụng những thành tựu nghiên  cứu vào đời sống thực tiễn ở từng khu vực.  2. Trên cơ sở các một số cơ sở đào tạo và bồi dưỡng hiện nay, trong tất  cả  các ngành có đào tạo học viên miền núi và dân tộc, cần lựa chọn cả  về  chương trình và phương pháp đào tạo riêng cho loại đối tượng này. Ngoài  phần kiến thức cơ bản và phần kiến thức chung, học viên sẽ  được học một  số  kiến thức chuyên ngành phù hợp với địa phương mình và sẽ  được đầu tư  vào học các môn cơ bản và cơ sở nhiều hơn để giải quyết những chênh lệch  về  mặt bằng kiến thức cơ  bản lúc thi đầu vào, nhất là đầu tư  thời gian vào  thực hành, thí nghiệm để tăng năng lực thực tiễn của học viên.  3. Cần nghiên cứu đưa vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng những nội   dung mang tính chất đặc thù của ngành đơn của như: công tác dân tộc là lĩnh  vực đa ngành, đa lĩnh vực do đó, đòi hỏi cán bộ làm công tác dân tộc phải hiểu  biết chuyên môn đa ngành, nắm rõ đặc điểm dân tộc, ngôn ngữ, phong tục,  tập quán, văn hóa truyền thống, nguồn gốc lịch sử của đồng bào các dân tộc;  quá trình hình thành cơ quan công tác dân tộc và các quan điểm của Đảng về  công tác dân tộc qua các giai đoạn phát triển của đất nước  Giáo dục bậc cao là trực tiếp đào tạo ra những con người kiến thiết và   đưa đất nước phát triển. Khu vực miền núi và dân tộc ở nước ta đang rất cần   có những con người hoạt động có hiệu quả để vùng này xóa được đói, giảm  được nghèo và thu hẹp dần khoảng cách phát triển so với các vùng khác. để  có con người thể đáp ứng được những đòi hỏi đó, phải trông chờ vào sự đổi  mới của nền giáo dục trong thời gian tới và trông chờ  vào sự  quan tâm của   các nhà khoa học, các nhà đầu tư và nhất là của Đảng và Nhà nước. 9
  10. b) Xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ:  Công tác đào tạo, bố trí sử  dụng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu  số  trên địa bàn tỉnh là một trong những việc làm cần thiết nhằm có cái nhìn   khách quan và toàn diện về thực trạng hoạt động đào tạo, bố trí sử dụng cán   bộ, công chức người dân tộc thiểu số trên địa bàn của tỉnh; phát hiện các vấn  đề khó khăn, vướng mắc còn tồn tại để kịp thời sửa chữa. Bên cạnh đó, việc   đánh giá thực trạng góp phần đề ra các giải pháp góp phần thực hiện công tác  đào tạo, bố  trí sử  dụng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số, góp phần  nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động của tỉnh. 5. Kiến nghị của thành viên Hội đồng:    a) Đề nghị Hội đồng khoa học nghiệm thu các sản phẩm khoa học dưới  đây:  Để  thực hiện thành công các vấn đề  về  chính trị, kinh tế, xã hội, an  ninh, quốc phòng, đối ngoại  ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi, tạo thế  và   lực cho cách mạng, vai trò của người cán bộ nói chung, cán bộ người dân tộc  thiểu số  nói riêng được xem là khâu then chốt, trọng yếu và có tính quyết   định. Đồng thời, “Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ,  công chức người dân tộc thiểu số cấp cơ sở; đổi mới chương trình, nội dung,  hình thức đào tạo; sử dụng có hiệu quả  số  sinh viên đã được đào tạo từ  các   trường, số thanh niên sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự là con em đồng bào  dân tộc thiểu số làm nguồn cán bộ bổ sung cho cơ sở”. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác đào tạo, bồi dưỡng và bố  trí, sử  dụng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số  còn một số  hạn chế  nhất định. Số  lượng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số  trong các cơ  quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp còn thấp so với tỷ lệ dân số  người dân   tộc thiểu số trên địa bàn.  Chưa mạnh dạn đổi mới cách nghĩ, cách làm, còn trông chờ  cấp trên;  hoạt động chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, khả năng vận dụng kiến thức được  đào tạo vào thực tế chưa cao. b) Đề  nghị  Hội đồng khoa học đề  xuất cơ  quan tiếp nhận và sử  dụng   kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ:  Người phản biện đề tài khoa học này nhất trí kết luận và đánh giá như  trên  và chỉ thêm một câu kết luận rằng,  đề tài khoa học đã được hoàn thành ở  mức độ  rất tốt. Đề  nghị  Hội đồng khoa học nghiệm thu các sản phẩm khoa  học của đề tài. Sở Nội vụ phối hợp cùng các cơ quan, đơn vị  sử dụng kết quả  nghiên  cứu của đề  tài để nghiên cứu, giảng dạy cho đối tượng là cán bộ, công chức   10
  11. làm công tác lãnh đạo, quản lý cũng như  các lớp bồi dưỡng về  chuyên môn  nghiệp vụ. Chủ nhiệm đề tài và các thành viên sẽ chuyển giao kết quả nghiên cứu   qua các văn bản đề  xuất, kiến nghị, báo cáo; triển khai hội nghị, hội thảo  khoa học, bài báo khoa học. Chuyển giao thông qua các bài báo đăng trên các Tạp chí khoa học, Tạp  chí quản lý nhà nước, Bản tin cải cách hành chính, Websit của Sở Nội vụ. CHUYÊN GIA NHẬN XÉT                                                                                         TS. Bùi Quang Xuân 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2