intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài nghiên cứu khoa học: Đánh giá biến động rừng núi Luốt

Chia sẻ: Hoang Nguyen Hung | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:25

231
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của việc thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học: Đánh giá biến động rừng núi Luốt là để đánh giá được tình hình sử dụng rừng ở Núi Luốt ở 2 thời điểm 2008 và 2014, thành lập được bản đồ biến động và hiện trạng sử dụng rừng giai đoạn 2008-2014 sau đó đánh giá, phân tích và đề xuất một số giải pháp sử dụng hiệu quả.

 

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học: Đánh giá biến động rừng núi Luốt

  1. ĐẶT VẤN ĐỀ Mọi  vật  trên  thế  giới  không  bao  giờ  bất  biến  mà  luôn  luôn  biến  động  không  ngừng. Hiện trạng sử dụng đất trên thế giới và nước ta cũng  vậy nó luôn biến động không ngừng và ngày càng trở nên nghiêm trọng do  ảnh hưởng từ các hoạt động về kinh tế ­ xã hội của con ngưởi.  Ngày nay nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin và đặc biệt là sự ra  đời của GIS mà việc tạo lập bản đồ cũng như tính toán sự biến động của đất  và rừng trở nên đơn giản và tiên lợi hơn rất nhiều. Nằm ở trung tâm thị trấn Xuân Mai, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 38 km  và trung tâm thị xã Hòa Bình 45 km, Núi Luốt là nơi tập trung lớn nhất về số  lượng và sự đa dạng các loài thực vật trên toàn diện tích huyện Chương Mỹ,  đồng thời là nơi giảng dạy, nghiên cứu khoa học của sinh viên và giảng viên  trong trường Đại học Lâm Nghiệp. Do đó, việc ứng thành lập bản đồ hiện  trạng cũng như bản đồ biến động của khu vực Núi Luốt là điều rất cần thiết  cho quá trình quản lý và sử dụng đất rừng. Sau quá trinh nghiên cứu thực địa và xử  lý số  liệu, em đã  đánh  giá  được  tình  hình  sử  dụng  rừng  ở  Núi Lu ố t   ở  2  thời  điểm  2008  và  2014,  thành  lập  được  bản đồ  biến động và hiện trạng sử dụng rừng giai đoạn 2008­2014 sau đó đánh  giá, phân tích và đề xuất một  số giải pháp sử dụng  hiệu quả. Dưới đây là toàn  bộ kết quả mà em thu được trong quá trình thực hiện bài tập.
  2. Phần II ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU 1. Điều kiện tự nhiên  1.1. Địa hình. Núi luốt có địa hình tương đối đồng nhất mang tính gò đồi thấp, ít bị  chia  cắt, gồm 2 quả  đồi nối tiếp nhau chạy dài khoảng 2 km theo hướng từ  Đông  sang Tây. Một đỉnh có độ  cao tuyệt đối là 133m. Đỉnh còn lại có độ  cao tuyệt   đối là 76m, độ dốc trung bình là 150, nơi dốc nhất là 270.Hướng phơi chủ yếu là  các hướng Đông Bắc, Tây Bắc và Đông Nam. Điều kiện địa hình thuận lợi cho trồng rừng. Một số  loài cây bản địa đã   được trồng ở đây như: Lim xanh, Đinh thối, Sưa bắc bộ,…Ở những nơi có độ  dốc lớn dễ  xảy ra xói mòn, rửa trôi cần phải trồng các loài cây có tán rộng và  bố trí so le. Còn ở dưới tầng cây bụi thì trồng các loài cây sinh trưởng nhanh để  cây nhanh chóng vươn lên khởi tầng cây bụi tránh bị cây bụi chèn ép. 1.2. Địa chất, thổ nhưỡng. Đất   ở   khu   vực   Núi   luốt   là   đất   Feralit   nâu   vàng   phát   triển   trên   đá   mẹ  Poocfiarit thuộc nhóm đá mácma trung tính, tầng dày hoặc trung bình tuỳ thuộc  vào từng vị trí địa hình. Phía trên đỉnh 133 có đá lộ đầu. Những nơi tầng đất dầy tập trung ở chân của hai quả đồi, sườn Đông Nam   đồi thấp và sườn Tây Nam đồi cao. Tầng đất mỏng tập trung ở đỉnh đồi, sườn  Đông Bắc đồi thấp và sườn Đông Nam đồi cao. Những nơi tầng đất mỏng  cũng tập trung nhiều đá lẫn, đá lộ đầu tập trung ở đỉnh và gần đỉnh 133 m. Đất trong khu vực khá đồng nhất về  tính chất và sự  hình thành, sự  khác   nhau chủ  yếu  ở tỷ  lệ đá lẫn, tầng đất và sau khi có thực vật sự  tác động của   thực vật được phát huy. Thành phần cơ  giới từ  thịt trung bình đến sét trung  
  3. bình. Từ  khi có rừng đặc biệt là dưới tàn rừng keo một số  tính chất của đất   được cải thiện đáng kể. Hàm lượng mùn trong đất từ 2 – 3%. Độ pH 
  4. + Chế  độ  mưa: Tổng lượng mưa trong năm là 1753mm, lượng mưa trung  bình là 146mm, mưa phân bố không đều trong năm, lượng mưa trung bình tháng  cao nhất ( tháng 7, 8) là 312mm, tháng thấp nhất ( tháng 1) là 15mm. + Độ   ẩm không khí: Độ   ẩm không   khí tương đối cao trung bình 84%,  nhưng không đều giữa các tháng trong năm. +   Lượng   bốc   hơi   trung   bình   hàng   năm   là   602mm,   cao   nhất   và   tháng   5  (78,5mm), thấp nhất vào tháng 2 (47,6mm). + Chế độ gió: Khu vực chịu ảnh hưởng của 2 hướng gió chính: Gió mùa Đông Nam thổi từ tháng 4 đến tháng 10. Gió mùa Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Ngoài ra từ  tháng 4 đến tháng 6 khu vực còn chịu  ảnh hưởng của gió Tây  Nam thổi xen kẽ. Với điều kiện nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa như trên đã tạo cho khu vực núi   luốt một thảm thực vật nhiệt đới gió mùa điển hình rất phong phú đa dạng, phù  hợp với các loài cây gỗ lớn sống lâu năm như Lim xanh, Đinh, Gội,…và một số  loài cây ăn quả như xoài, vải, nhãn,… * Thuỷ văn: Khu vực có 2 dòng sông chảy qua, bao quanh là sông Bùi và sông Tích với  diện tích sông suối là 29,43ha. Ngoài ra, còn có hệ  thống hồ, đập chứa nước  như: hồ  Vai bộn, đập Tràn ,…Đảm bảo cung cấp đủ  nước tưới cho toàn bộ  diện tích đất trồng lúa và đất trồng các loài khác. Tuy nhiên, nước ngầm ở khu   vực này tương đối sâu nên khá bất lợi cho cây trồng trong điều kiện thời tiết   nắng nóng. 1.4. Hiện trạng động thực vât khu vực Núi Luốt Khu vực Núi luốt có một số mô hình rừng trồng, như: ­ Trạng thái rừng thuần loàiThông mã vĩ.
  5. ­ Trạng thái rừng thuần loài Bạch đàn trắng. ­ Trạng thái rừng hỗn loài Thông mã vĩ và Keo lá tràm. ­ Trạng thái hỗn loài Bạch đàn trắng và Keo. ­ Trạng thái rừng thuần loài Keo tai tượng ­ Trạng thái rừng thuần loài Keo lá tràm ­ Trạng thái rừng trồng hỗn giao nhiều loài Tài nguyên thực vật: rừng thực nghiệm Núi luốt đã ghi nhận tại khu vực có   342 loài thực vật bậc cao có mạch, thuộc 257 chi và 90 họ. Thực vật khu vực   rất đa dạng về dạng sống và giá trị: có 9 dạng sống và 7 nhóm giá trị  Tài nguyên động vật: Đã ghi nhận tại khu vực có 156 loài động vật có  xương sống thuộc 20 bộ, 60 họ và 104 giống trong đó có 21 loài động vật quý  hiếm. Đã phát hiện được 409 loài côn trùng thuộc 87 họ và 13 bộ côn trùng. Bộ  cánh vẩy xác định có 208 loài, 135 giống, 30 họ, 10 lớp, 4 ngành phụ. 2. Điều kiện kinh tế ­ xã hội 2.1. Vị trí địa lý  Núi Luốt là khu rừng nghiên cứu thực nghiệm của trường Đại học Lâm  nghiệp (Xuân Mai – Hà Nội) cách Thành phố  Hoà Bình 45km về  phía Đông  Nam, cách Thành phố Hà Nội 38km về phía Tây Bắc. Toạ độ địa lý:  20o51’13” vĩ độ Bắc. 105o30’45” kinh độ Đông.  Phía Tây giáp xã Hoà Sơn huyện Lương Sơn. Phía Nam giáp thị xã Xuân Mai. Phía Đông giáp quốc lộ 21A. Phía Bắc giáp đội 06 nông trường chè Cửu Long.  Ta thấy Núi luốt có vị trí địa lí tương đối thuận lợi, gần trung tâm thành phố  Hà Nội, gần đường quốc lộ  cũng như  gần trung tâm thành phố  Hoà Bình. Với  
  6. vị trí này khu vực có điều kiện phát triển sản xuất lâm nghiệp trên qui mô lớn  và đạt hiệu quả tốt nhất.  2.2. Tình hình dân sinh, kinh tế ­ xã hội. Khu vực Xuân Mai dân cư  chủ  yếu là dân tộc Mường và Kinh. Tập quán  canh tác là định canh, định cư  nông – lâm nghiệp. Trình độ  văn hoá cũng như  đời sống trong những năm gần đây đã được cải thiện. Bên cạnh đó còn có các   đơn vị  bộ  đội, trường học đã góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế  ­ xã hội,  nâng cao trình độ dân trí cho người dân bản địa. Về giao thông, tuyến Quốc lộ  21A đã được nâng cấp rất thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển nông – lâm   sản, phân bón, cây giống…Với nguồn nhân lực nông thôn dồi dào đủ  để  đáp   ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển lâm nghiệp.   2.3. Tình hình sản xuất kinh doanh lâm nghiệp từ trước đến nay. ­ Phương thức kinh doanh lợi dụng rừng từ trước đến nay: Núi luốt là khu  rừng thực nghiệm của trường Đại học Lâm nghiệp thuộc đối tượng rừng đặc  dụng,   chủ   yếu   phục   vụ   cho   việc   học   tập,   nghiên   cứu   của   sinh   viên.   Các  phương thức kinh doanh lợi dụng rừng từ trước đến nay chủ yếu là trồng rừng,  tỉa thưa tận dụng những cây cong queo, sâu bệnh không còn ý nghĩa đối với   rừng. Trong công tác chọn loại cây trồng trước đây đã chọn hai loài cây đưa vào  trồng ở đây là Thông và Keo. Tuy nhiên, ta thấy hai loài cây này không thật sự  phù hợp với điều kiện lập địa ở đây nên sinh trưởng chỉ ở mức trung bình thậm   chí là yếu nên những năm gần đây đã tiến hành trồng một số loài cây bản địa và   trong thời gian tới cần tiếp tục triển khai để dần thay thế loài Thông và Keo để  tăng tính đa dạng sinh học. ­ Công tác điều tra, quy hoạch lâm nghiệp đã tiến hành: Trước đây Xuân  Mai có một số diện tích đất trống đồi núi trọc bị  bỏ  hoang trong thời gian dài.  Đến năm 1984 trường Đại học Lâm nghiệp chuyển từ  Đông Triều về  đây thì 
  7. các phương án trồng rừng mới đã được đưa vào triển khai thực hiện do tập thể  giảng viên, sinh viên trường Đại học Lâm nghiệp tiến hành. Đến nay diện tích  rừng vẫn không ngừng tăng lên, rừng đã và đang phát huy tác dụng như: giữ  đất, giữ nước, cải tạo môi trường,…Trong tương lai, cần xây dựng các phương   án trồng rừng với các loài cây trồng mới phù hợp với đất, đặc biệt là cây trồng  tạo cảnh quan để có thể phát triển ngành du lịch sinh thái. ­ Tình hình thực hiện các biện pháp trồng rừng, nuôi dưỡng bảo vệ  rừng:  Công tác trồng rừng có thể  nhận thấy sự  thành công tương đối. Rừng đã hình  thành, được chăm sóc, nuôi dưỡng theo đúng kỹ thuật. Tuy nhiên, trong công tác  bảo vệ, do ranh giới của rừng giáp với khu dân cư nên có hiện tượng người dân  vào rừng chặt trộm cây gỗ  quý, bẻ cành cây làm củi gây ảnh hưởng không tốt  đến hoàn cảnh rừng. Trong thời gian tới cần có phương án bảo vệ tốt hơn. ­ Tình hình khai thác, chế biến và tiêu thụ lâm sản: Do Núi luốt là rừng đặc  dụng nên quá trình khai thác áp dụng với đối tượng này chỉ là khai thác chọn, tỉa  thưa những cây cong queo, sâu bệnh, sinh trưởng chậm,…nhằm tạo ra một mật   độ  và độ  khép tàn tối  ưu, gây trồng một số  loài chịu bóng dưới tán rừng. Sản   phẩm gỗ tận thu được có thể bán cho các chủ sản xuất kinh doanh hoặc sơ chế  tại xưởng sản xuất của trường. Nhìn chung, ở khu vực đã áp dụng trình tự khai  thác đúng quy trình cơ bản, phương thức khai thác phù hợp. ­ Tình hình sản xuất, kinh doanh lợi dụng tổng hợp tài nguyên rừng: Tài  nguyên rừng có ý nghĩa nhiều mặt: Kinh tế, xã hội, môi trường. Chọn loại cây  trồng có thể phát huy được hết những giá trị  trên để có thể  lợi dụng tổng hợp  tài nguyên rừng. Cây trồng  ở khu vực Núi luốt cơ  bản đã phù hợp. Tuy nhiên,   cần gây trồng thêm một số loài cây bản địa như: Gội, Lim xanh, Đinh,…để vừa   tăng tính đa dạng sinh học vừa phát huy tiềm năng của đất và cây rừng.
  8. ­ Công tác xây dựng cơ  bản, trang thiết bị  kỹ  thuật, điều kiện giao thông  vận tải: Do gần đường giao thông và khu dân cư nên Núi luốt có điều kiện xây  dựng cơ  bản tương đối tốt. Về  giao thông toàn bộ  các tuyến đường lên đỉnh  133 và đỉnh 76 đều được dải nhựa, dễ  di chuyển trong công tác trồng rừng và   khai thác rừng bằng các phương tiện lớn. Trong rừng đã xây dựng được các   chòi nghỉ chân trong quá trình điều tra rừng, có chòi canh báo chống cháy rừng,   trang thiết bị khá đầy đủ để phát triển lâm nghiệp. ­ Tình hình tổ chức quản lí sản xuất kinh doanh rừng: Rừng do trường Đại  học Lâm nghiệp quản lí và tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó,   khi áp dụng bất cứ một biện pháp kỹ  thuật lâm sinh nào vào rừng như: Trồng   rừng, khai thác tỉa thưa,…đều phải có quyết định của nhà trường và sự đồng ý  của hiệu trưởng nhà trường. ­ Hiệu quả sản xuất kinh doanh trong thời gian qua:  Với diện tích khá lớn, Núi luốt   được trồng một số  loài chủ  yếu như:  Thông, keo, bạch đàn,…Các loài cây được trồng thuần loài hoặc hỗn loài. Điều  kiện tự nhiên ở đây tương đối thuận lợi cho một số loài cây bản địa nên chúng  sinh trưởng tương đối tốt, hầu hết rừng đã khép tán. Dưới tán rừng được trồng   một số  loài sưu tầm từ  tự nhiên nhằm tạo sự  đa dạng sinh học và tạo ra một   khu rừng thực nghiệm phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu   khoa học. Dưới chân Núi luốt là khu dân cư  và các đơn vị  bộ  đội, trường học đều  trồng các loài cây ăn quả, cây cảnh và cây lâm nghiệp.
  9.       CHƯƠNG  III MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP  NGHIÊN CỨU      3.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung của nghiên cứu là đánh giá biến động sử dụng đất Núi  Luốt  giai đoạn 2008­2014 nhằm có cái nhìn khách quan trong việc đề xuất bố  trí, quy hoạch không gian, phát triển kinh tế ­ xã hội một cách hiệu quả  và  bền vững. Mục tiêu cụ thể: ­Đánh giá tình hình sử dụng đất Núi Luốt ở 2 thời điểm 2008, 2014. ­Thành lập bản đồ và đánh giá biến động sử dụng đất giai đoạn 2008­ 2014. ­Đề xuất giải pháp sử dụng đất bền vững   3.2. Nội dung nghiên cứu Dựa vào mục tiêu đề ra, đề tài cần thực hiện các nội dung sau: ­ Nghiên cứu lý thuyết về biến động sử dụng đất. ­ Biên tập bản đồ hiện trạng và biến động sử dụng rừng Núi Luốt  giai đoạn  2008­2014 ­ Thành lập bản đồ hiện trạng và biến động sử dụng đất Núi Luốt giai đoạn  2008­2014. ­ Đánh giá, dự báo và đề xuất  giải pháp sử dụng rừng.   3.3. Phương pháp nghiên cứu
  10. Chương IV Khái quát về đánh giá biến động sử dụng đất 4.1. Biến động sử dụng đất       Để đánh giá chính xác độ biến động rừng cũng như hiện trạng sử dụng đất  thì cần phải hiểu như thế nào là biến động.  a. Khái niệm Từ trước đến nay chưa có khái niệm chính xác về đánh giá biến động.  Nhưng  đánh giá biến động có thể được hiểu là: Việc theo dõi, giám sát và  quản lý đối tượng  nghiên cứu để từ đó thấy được sự thay đổi về đặc điểm,  tính chất của đối tượng nghiên  cứu, sự thay đổi có thể định lượng được. Ví  dụ: Diện tích đất chuyên mục đích sử  dụng, diện tích rừng mất đi hay được  trồng mới,… Đánh giá biến động hiện trạng sử dụng đất là đánh giá được sự thay  đổi về loại hình sử dụng đất qua các thời điểm dưới sự tác động từ các yếu  tố tự nhiên, kinh tế ­ xã hội, sự khai thác, sử dụng của con người. Mọi vật  trên thế giới tự nhiên không bao giờ bất biến mà luôn luôn biến động không  ngừng, động lực của mọi sự biến động đó  là  quan hệ  tương tác  giữa các  thành  phần  của tự  nhiên.  Như vậy để  khai  thác tài  nguyên đất đai của một  khu vực có hiệu quả, bảo vệ nguồn tài nguyên quý giá này và không làm suy  thoái môi trường tự nhiên thì nhất thiết phải nghiên cứu biến động của  đất  đai. Sự biến động đất đai do con người sử dụng vào các mục đích kinh tế ­ xã  hội có thể phù hợp hay không phù hợp với quy luật của tự nhiên, cần phải  nghiên cứu để  tránh sử dụng đất đai có tác động xấu đến môi trường sinh 
  11. thái. Như vậy biến động tình hình sử dụng đất là xem xét quá trình thay đổi  của diện  tích đất thông qua thông tin thu thập được theo thời gian để tìm ra  quy luật và những  nguyên nhân thay đổi từ đó có biện pháp sử dụng đúng  đắn với nguồn tài nguyên này  (Nguyễn Tiến Mạnh, 2008). b. Những đặc trưng của biến động sử dụng đất    Biến động sử dụng đất có những đặc trưng cơ bản như sau (Nguyễn Tiến  Mạnh, 2008): ­ Quy mô biến động + Biến động về diện tích sử dụng đất đai nói chung. + Biến động về diện tích của từng loại hình sử dụng đất + Biến động về đặc điểm của những loại đất chính. ­ Mức độ biến động   + Mức độ biến động thể hiện qua số lượng diện tích tăng hoặc giảm  của các loại hình sử dụng đất giữa đầu thời kỳ và cuối thời kỳ nghiên cứu.   + Mức độ biến động được xác định thông qua việc xác định diện tích tăng,  giảm  và số phần trăm tăng giảm của từng loại hình sử dụng đất giữ cuối và đầu  thời kỳ đánh  giá.  c. Những nhân tố gây nên tình hình biến động sử dụng đất Các yếu tố tự nhiên là cơ sở quyết định cơ cấu sử dụng đất đai vào các  mục đích  kinh tế ­ xã hội bao gồm các yếu tố sau: Vị trí địa lý, địa hình, khí  hậu, thủy văn, thảm  thực vật (Nguyễn Tiến Mạnh, 2008). Các yếu tố kinh tế ­ xã hội có tác động lớn đến sự thay đổi diện tích các  loại hình sử dụng đất đai bao gồm các yếu tố sau (Nguyễn Tiến Mạnh, 2008):
  12. + Sự phát triển các ngành kinh tế như: Dịch vụ, xây dựng, giao thông  và các ngành kinh tế khác. + Gia tăng dân số. + Các dự án đầu tư phát triển kinh tế. + Thị trường tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa.   d. Ý nghĩa thực tiễn trong đánh giá tình hình biến động sử dụng đất Đánh giá tình hình biến động sử dụng đất có ý nghĩa rất lớn trong việc  sử dụng  đất đai (Nguyễn Tiến Mạnh, 2008): + Là cơ sở khai thác tài nguyên đất đai phục vụ phát triển kinh tế ­ xã hội  có hiệu  quả và bảo vệ môi trường sinh thái.       + Mặc khác khi đánh giá biến động sử dụng đất cho ta biết nhu cầu sử  dụng đất giữa các ngành kinh tế ­ xã hội, an ninh quốc phòng. Dựa vào vị trí  địa lý, diện tích tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của khu vực nghiên cứu, từ  đó biết được sự phân bố các ngành, các lĩnh vực kinh tế và biết được những  điều kiện thuận lợi, khó khăn đối với nền kinh tế xã hội và biết được đất  đai biến động theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực, để từ đó đưa ra những  phương hướng phát triển đúng đắn cho nền kinh tế và  các phương pháp sử  dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất, bảo vệ mội trường sinh thái. Do  đó  đánh  giá  biến  động  sử  dụng  đất  có  ý  nghĩa hết  sức  quan  trọng  là  tiền  đề,  cơ sở đầu tư và thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài, để phát triển đúng  hướng,  ổn  định  trên  tất  cả  mọi  lĩnh  vực  kinh  tế  ­  xã  hội  và  sử  dụng  hợp  lý  nguồn tài nguyên quý  giá của quốc gia.
  13. CHƯƠNG V KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Để đánh giá hiện trạng ngoài việc dựa trên các tài liệu nghiên cứu như số liệu  thống  kê,  dự  báo  hiện  trạng sử dụng  đất, quy hoạch sử dụng đất của  Tỉnh, khảo sát  thực tế còn dựa trên các lớp thông tin của bản đồ hiện trạng. Sau khi chuẩn hóa, thu  thập chuyển đổi cơ sở dữ liệu cho các dữ liệu ta tiến hành chồng xếp các lớp thông tin  của bản đồ để biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.  5.1.Đánh giá hiện trạng rừng năm 2008 và 2014 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2008 được chia thành 2 loại  . Đó là đất có rừng  và đất không có rừng. Diện tích đất có rừng năm 2008 khoảng 88.65 Ha chiếm 67.18%  tổng diện tích đất.  Diện tich đất không có rừng năm 2008 khoảng 43,29 Ha chiếm  32.82% tổng số diện tích  đất. Bảng thuộc tích hiện trạng rừng năm 2008           
  14.       Bản đồ hiện trang rừng Núi Luốt năm 2008 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 được chia làm hai loại. Đó là đất có rừng và  đất không có rừng. Diện tích đất có rừng năm 2014 khoảng 81.45 Ha chiếm 61.81%  tổng diện tích đất,  giảm so với năm 2008 là 7.3 Ha (không so sánh % vì tổng diện tích của hai năm 2008 và  2014 có sự chênh lệch là 0.18 Ha). Diện tich đất không có rừng năm 2014 khoảng 50,31 Ha  chiếm  38.19% tổng số diện tích đất, tăng  so với năm 2008 7.2 Ha.
  15.            Bản đồ hiện trạng rừng Núi Luốt năm 2014
  16. 5.2.Thành  lập  bản  đồ  và  đánh  giá  biến  động  sử  dụng  đất  giai  đoạn  2008­ 2014 a. Đánh giá độ chính xác của bản đồ hiện trạng. Để  tiến đến thành lập bản đồ  biến động, trước hết ta cần phải đánh giá độ  chính xác   của bản đồ hiện trạng thông qua việc xử lý điểm tọa độ trên máy tính. ­ Mẫu điểm tọa độ:        ­ Kết quả đánh giá độ chính xác của hai bản đồ hiện trạng năm 2008 và 2014        Bản đồ hiện  trạng Chỉ tiêu Rừng 2008 Rừng 2014 Đất có rừng Đất không có  Đất có rừng Đất không có  rừng rừng Tổng số điểm tạo độ 221 162 221 162
  17. Số điểm tọa độ nằm ngoài  vùng bản đồ 1 4 2 4 Số điểm sai lệch 2 39 61 41 Độ chính xác (%) 99.08 % 75.4% 72.2% 74.2%   Từ số điểm tọa độ sai lệch của hai loại đất (có rừng và không có rừng) ta tính toán  được độ chính xác sai lệch cho từng bản đồ hiện trạng năm 2008 và 2014. Từ bảng số liệu  trên, ta thấy rằng với Độ chính xác của hai bản đồ đều trên 70% , do đó có thể tiến hành  thành lập bản đồ biến động rừng năm 2008­ 2014. b. Thành lập và đánh giá bản đồ hiện trạngrừng  năm 2008 ­2014 Dựa vào bản đồ hiện trạng sử dụng đất  ta biết diện tích của  loại đất đó tăng hay giảm  đi bao nhiêu Ha và một cách gần đúng các khu vực bị biến  đổi trên bản đồ, tuy nhiên nó  l ạ i  không thể cho ta biết được diện tích bị biến động sẽ chuyển  thành loại đất nào. Do  đó mà con người buộc phải tạo ra bản đồ biến động để giải quyết vấn đề cấp thiết đó.
  18. Bản đồ hiện trạng rừng năm 2008­2014 bao gồm bốn loại hình rừng: Rừng ổn định,  rừng phục hồi, đất mất rừng và không có rừng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2