intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài Kinh tế phát triển: Phân tích quá trình thay đổi trong quan niệm về vai trò của các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng kinh tế (theo các mô hình tăng trưởng)

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

188
lượt xem
48
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Kinh tế phát triển: Phân tích quá trình thay đổi trong quan niệm về vai trò của các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng kinh tế (theo các mô hình tăng trưởng) bao gồm những nội dung về các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng kinh tế; thay đổi về vai trò của các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng kinh tế theo các mô hình tăng trưởng kinh tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài Kinh tế phát triển: Phân tích quá trình thay đổi trong quan niệm về vai trò của các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng kinh tế (theo các mô hình tăng trưởng)

CHUYÊN ĐỀ KINH TẾ PHÁT TRIỂN<br /> <br /> MỤC LỤC<br /> LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 2<br /> PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ NGUỒN LỰC TRONG TĂNG TRƯỞNG<br /> KINH TẾ .................................................................................................................................... 3<br /> 1.1. Tăng trưởng kinh tế........................................................................................................... 3<br /> 1.2. Các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng kinh tế ................................................................. 5<br /> 1.3. Cơ chế tác động của các yếu tố nguồn lực đến tăng trưởng kinh tế .................................... 7<br /> 1.4. Xác định ảnh hưởng của các yếu tố nguồn lực đến tăng trưởng – Hàm sản xuất<br /> Coob – Douglas ............................................................................................................................ 8<br /> PHẦN 2: NHỮNG THAY ĐỔI VỀ VAI TRÒ CỦA CÁC YẾU TỐ NGUỒN LỰC TRONG<br /> TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ THEO CÁC MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ............... 10<br /> 2.1. Các mô hình tăng trưởng kinh tế ............................................................................................ 10<br /> 2.1.1. Mô hình tăng trưởng kinh tế của David Ricardo ................................................................. 10<br /> 2.1.2. Mô hình tăng trưởng Harrod – Domar ................................................................................. 14<br /> 2.1.3. Mô hình tăng trưởng Solow ................................................................................................ 16<br /> 2.1.4. Mô hình tăng trưởng nội sinh .............................................................................................. 21<br /> 2.2. Phân tích những thay đổi về vai trò của các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng kinh tế theo<br /> các mô hình tăng trưởng kinh tế.................................................................................................... 25<br /> PHẦN 3: VẬN DỤNG CÁC MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRONG NỀN<br /> KINH TẾ VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................................................................ 30<br /> KẾT LUẬN ................................................................................................................................. 31<br /> DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 32<br /> <br /> 1<br /> <br /> Nhóm 4 – Lớp Cao Học 16G<br /> <br /> CHUYÊN ĐỀ KINH TẾ PHÁT TRIỂN<br /> <br /> LỜI MỞ ĐẦU<br /> Tăng trưởng và phát triển kinh tế luôn là mục tiêu của mọi quốc gia trong mọi thời đại. Tăng<br /> trưởng kinh tế là yếu tố quan trọng nhất quyết định phúc lợi kinh tế của người dân, mỗi quốc gia và<br /> con đường tăng trưởng kinh tế từ lâu đã trở thành một trong những câu hỏi trung tâm của kinh tế học.<br /> Có lẽ một trong những vấn đề được quan tâm nhiều nhất và dai dẳng nhất trong kinh tế học là<br /> tìm hiểu các nhân tố khiến nền kinh tế tăng trưởng. Trong những năm qua, đã có rất nhiều công trình<br /> nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố quyết định tăng trưởng.<br /> Từ những ý niệm, tư tưởng đầu tiên của các nhà kinh tế cổ điển, đến các mô hình nội sinh vô<br /> cùng đa dạng, phong phú ngày nay, lý thuyết và mô hình tăng trưởng kinh tế đã trải qua những bước<br /> tiến lớn lao: quan điểm về nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế thay đổi theo thời gian, với xu hướng<br /> ngày càng xét đầy đủ và rõ ràng hơn những lực lượng chi phối sự tăng trưởng.<br /> Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, chúng tôi đã hoàn thành tiểu luận với đề tài: “Phân<br /> tích quá trình thay đổi trong quan niệm về vai trò của các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng kinh<br /> tế (theo các mô hình tăng trưởng)”.<br /> Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu của tiểu luận gồm ba phần với những<br /> nội dung chính như sau:<br /> Phần 1: Tổng quan về các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng kinh tế<br /> Phần 2: Những thay đổi về vai trò của các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng kinh tế theo<br /> các mô hình tăng trưởng kinh tế<br /> Phần 3: Vận dụng các mô hình tăng trưởng kinh tế trong nền kinh tế Việt Nam hiện<br /> Do còn những hạn chế khách quan và chủ quan nên bài tiểu luận của chúng tôi khó tránh khỏi<br /> những thiếu sót, rất mong được tiếp thu những ý kiến đóng góp của cô giáo và các bạn.<br /> <br /> 2<br /> <br /> Nhóm 4 – Lớp Cao Học 16G<br /> <br /> CHUYÊN ĐỀ KINH TẾ PHÁT TRIỂN<br /> <br /> PHẦN 1<br /> TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ NGUỒN LỰC TRONG TĂNG<br /> TRƯỞNG KINH TẾ<br /> 1.1. Tăng trưởng kinh tế<br /> 1.1.1. Khái niệm<br /> Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản lượng<br /> quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người (PCI) trong một thời<br /> gian nhất định.<br /> Tăng trưởng và phát triển<br /> Qui mô của một nền kinh tế thể hiện bằng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm<br /> quốc gia (GNP), hoặc tổng sản phẩm bình quân đầu người hoặc thu nhập bình quân đầu người (Per<br /> Capita Income, PCI).<br /> Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products, GDP) hay tổng sản sản phẩm trong nước<br /> là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất, tạo ra trong phạm vi<br /> một nền kinh tế trong một thời gian nhất định (thường là một năm tài chính).<br /> Tổng sản phẩm quốc gia (Gross National Products, GNP) là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản<br /> phẩm và dịch vụ cuối cùng được tạo ra bởi công dân một nước trong một thời gian nhất định (thường<br /> là một năm). Tổng sản phẩm quốc dân bằng tổng sản phẩm quốc nội cộng với thu nhập ròng.<br /> Tổng sản phẩm bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc nội chia cho dân số. Tổng thu nhập<br /> bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc gia chia cho dân số.<br /> Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của GDP hoặc GNP hoặc thu nhập bình quân đầu người<br /> trong một thời gian nhất định. Tăng trưởng kinh tế thể hiện sự thay đổi về lượng của nền kinh tế. Tuy<br /> vậy ở một số quốc gia, mức độ bất bình đẳng kinh tế tương đối cao nên mặc dù thu nhập bình quân đầu<br /> người cao nhưng nhiều người dân vẫn sống trong tình trạng nghèo khổ.<br /> Phát triển kinh tế mang nội hàm rộng hơn tăng trưởng kinh tế. Nó bao gồm tăng trưởng kinh tế<br /> cùng với những thay đổi về chất của nền kinh tế (như phúc lợi xã hội, tuổi thọ, v.v.) và những thay đổi<br /> về cơ cấu kinh tế (giảm tỷ trọng của khu vực sơ khai, tăng tỷ trọng của khu vực chế tạo và dịch vụ).<br /> Phát triển kinh tế là một quá trình hoàn thiện về mọi mặt của nền kinh tế bao gồm kinh tế, xã hội, môi<br /> trường, thể chế trong một thời gian nhất định nhằm đảm bảo rằng GDP cao hơn đồng nghĩa với mức độ<br /> hạnh phúc hơn.<br /> 1.1.2. Đo lường tăng trưởng kinh tế<br /> Để đo lường tăng trưởng kinh tế có thể dùng mức tăng trưởng tuyệt đối, tốc độ tăng trưởng<br /> kinh tế hoặc tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong một giai đoạn.<br /> Mức tăng trưởng tuyệt đối là mức chênh lệch quy mô kinh tế giữa hai kỳ cần so sánh.<br /> Tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bằng cách lấy chênh lệch giữa quy mô kinh tế kỳ hiện tại<br /> so với quy mô kinh tế kỳ trước chia cho quy mô kinh tế kỳ trước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế được thể<br /> hiện bằng đơn vị %.<br /> Biểu diễn bằng toán học, sẽ có công thức:<br /> y = dY/Y × 100(%),<br /> Trong đó, Y là qui mô của nền kinh tế, và y là tốc độ tăng trưởng.<br /> 3<br /> <br /> Nhóm 4 – Lớp Cao Học 16G<br /> <br /> CHUYÊN ĐỀ KINH TẾ PHÁT TRIỂN<br /> Nếu quy mô kinh tế được đo bằng GDP (hay GNP) danh nghĩa, thì sẽ có tốc độ tăng trưởng<br /> GDP (hoặc GNP) danh nghĩa. Còn nếu quy mô kinh tế được đo bằng GDP (hay GNP) thực tế, thì sẽ có<br /> tốc độ tăng trưởng GDP (hay GNP) thực tế. Thông thường, tăng trưởng kinh tế dùng chỉ tiêu thực tế<br /> hơn là các chỉ tiêu danh nghĩa.<br /> Các chỉ tiêu đo lường mức tăng trưởng kinh tế được sử dụng làm thước đo trình dộ phát triển<br /> nền kinh tế một cách cụ thể, dễ hiểu và nó trở thành mục tiêu phấn đấu của một chính phủ vì nó là tiêu<br /> chí để người dân đánh giá hiệu quả điều hành đất nước của chính phủ.<br /> Nhưng tăng trưởng kinh tế không phản ảnh được chính xác phúc lợi của các nhóm dân cư khác<br /> nhau trong xã hội, chênh lệch giàu nghèo có thể tăng lên, chênh lệch giữa nông thôn và thành thị có thể<br /> tăng cao và bất bình đẳng xã hội cũng có thể tăng. Tăng trưởng có thể cao nhưng chất lượng cuộc sống<br /> có thể không tăng, môi trường có thể bị hủy hoại, tài nguyên bị khai thác quá mức, cạn kiệt, nguồn lực<br /> có thể sử dụng không hiệu quả, lãng phí.<br /> 1.1.3. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế<br /> Để giải thích nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế các nhà kinh tế học dùng các mô hình kinh tế.<br /> Mô hình David Ricardo (1772-1823) với luận điểm cơ bản là đất đai sản xuất nông nghiệp (R,<br /> Resources) là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế. Nhưng đất sản xuất lại có giới hạn do đó người sản<br /> xuất phải mở rộng diện tích trên đất xấu hơn để sản xuất, lợi nhuận của chủ đất thu được ngày càng<br /> giảm dẫn đến chí phí sản xuất lương thực, thực phẩm cao, giá bán hàng hóa nong phẩm tăng, tiền<br /> lương danh nghĩa tăng và lợi nhuận của nhà tư bản công nghiệp giảm. Mà lợi nhuận là nguồn tích lũy<br /> để mở rộng đầu tư dẫn đến tăng trưởng. Như vậy, do giới hạn đất nông nghiệp dẫn đến xu hướng giảm<br /> lợi nhuận của cả người sản xuất nông nghiệp và công nghiệp và ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.<br /> Nhưng thực tế mức tăng trưởng ngày càng tăng cho thấy mô hình này không giải thích được nguồn gốc<br /> của tăng trưởng.<br /> Mô hình hai khu vực tăng trưởng kinh tế dựa vào sự tăng trưởng hai khu vực nông nghiệp và<br /> công nhiệp trong đó chú trọng yếu tố chính là lao động (L labor), yếu tố tăng năng suất do đầu tư và<br /> khoa học kỹ thuật tác động lên hai khu vực kinh tế. Tiêu biểu cho mô hình hai khu vực là mô hình<br /> Lewis, Tân cổ điển và Harry T. Oshima.<br /> Mô hình Harrod-Domar nguồn gốc tăng trưởng kinh tế là do lượng vốn (yếu tố K, capital) đưa<br /> vào sản xuất tăng lên.<br /> Mô hình Robert Solow (1956) với luận điểm cơ bản là việc tăng vốn sản xuất chỉ ảnh hưởng<br /> đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn mà không ảnh hưởng trong dài hạn, tăng trưởng sẽ đạt trạng<br /> thái dừng. Một nền kinh tế có mức tiết kiệm cao hơn sẽ có mức sản lượng cao hơn không ảnh hưởng<br /> đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn (tăng trưởng kinh tế bằng không (0)).<br /> Mô hình Kaldor tăng trưởng kinh tế phụ thuộc phát triển kỹ thuật hoặc trình độ công nghệ.<br /> Mô hình Sung Sang Park nguồn gốc tăng trưởng là tăng cường vốn đầu tư quốc gia cho đầu tư<br /> con người.<br /> Mô hình Tân cổ điển nguồn gốc của tăng trưởng tùy thuộc vào cách thức kết hợp hai yếu tố đầu<br /> vào vốn (K) và lao động (L).<br /> Trước Keynes, kinh tế học cổ điển và tân cổ điển không phân biệt rành mạch tăng trưởng kinh<br /> tế với phát triển kinh tế. Hơn nữa, ngoại trừ Schumpeter, các trường phái trên đều không coi trọng vai<br /> trò của tiến bộ kỹ thuật đối với tăng trưởng kinh tế.<br /> 4<br /> <br /> Nhóm 4 – Lớp Cao Học 16G<br /> <br /> CHUYÊN ĐỀ KINH TẾ PHÁT TRIỂN<br /> Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của kinh tế học vĩ mô Keynes tiêu biểu là mô hình Harrod Domar. Mô hình này dựa trên hai giả thiết căn bản: (1) giá cả cứng nhắc, và (2) nền kinh tế không nhất<br /> thiết ở tình trạng toàn dụng lao động. Nguồn gốc tăng trưởng kinh tế là do lượng vốn (yếu tố K,<br /> capital) đưa vào sản xuất tăng lên. Từ đó, họ suy luận ra được rằng một khi nền kinh tế đang ở trạng<br /> thái tăng trưởng cân bằng mà chuyển sang trạng thái tăng trưởng không cân bằng thì sẽ càng ngày càng<br /> không cân bằng (mất ổn định kinh tế).<br /> Trong khi đó, lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển xây dựng mô hình của mình dựa trên hệ giả<br /> thiết mà hai giả thiết căn bản là: (1) giá cả linh hoạt, và (2) nền kinh tế ở trạng thái toàn dụng lao động.<br /> Mô hình tăng trưởng kinh tế của họ cho thấy, khi nền kinh tế đang ở trạng thái tăng trưởng cân bằng<br /> mà chuyển sang trạng thái tăng trưởng không cân bằng thì đó chỉ là nhất thời, và nó sẽ mau chóng trở<br /> về trạng thái cân bằng.<br /> 1.2. Các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng kinh tế<br /> Sau khi nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế của các nước phát triển lẫn các nước đang phát triển,<br /> những nhà kinh tế học đã phát hiện ra rằng động lực của phát triển kinh tế phải được đi cùng trên bốn<br /> bánh xe, hay bốn nhân tố của tăng trưởng kinh tế là nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên, tư bản và công<br /> nghệ. Bốn nhân tố này khác nhau ở mỗi quốc gia và cách phối hợp giữa chúng cũng khác nhau đưa đến<br /> kết quả tương ứng.<br /> Mối quan hệ giữa tăng trưởng mà cụ thể là mức thu nhập của nền kinh tế (sản lượng đầu ra) với<br /> các nhân tố kinh tế trực tiếp tác động đến tăng trưởng (các yếu tố đầu vào) thường được mô tả dưới<br /> dạng hàm sản xuất tổng quát:<br /> Y = F (Xi)<br /> Trong đó, Y là giá trị đầu ra của nền kinh tế và Xi là giá trị những biến số đầu vào có liên quan<br /> đến tổng cung. Thông thường và cũng với ý nghĩa cổ điển, nói đến giá trị các biến số đầu vào tác động<br /> đến tăng trưởng kinh tế là nói đến 4 yếu tố nguồn lực chủ yếu là: vốn (K), lao động (L), tài nguyên,đất<br /> đai (R) và công nghệ kỹ thuật (K). Hàn sản xuất tổng quát được mô tả như dưới đây:<br /> 1.2.1. Vốn (K)<br /> Vốn là yếu tố vật chất đầu vào quan trọng có tác động trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế. Để có được vốn,<br /> phải thực hiện đầu tư nghĩa là hy sinh tiêu dùng cho tương lai. Điều này đặc biệt quan trọng trong sự<br /> phát triển dài hạn, những quốc gia có tỷ lệ đầu tư tính trên GDP cao thường có được sự tăng trưởng<br /> cao và bền vững. Vốn sản xuất đứng trên góc độ vĩ mô có liên quan trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế được đặt ra<br /> ở khía cạnh vốn vật chất chứ không phải dưới dạng tiền (giá trị), nó là toàn bộ tư liệu vật chất được tích luỹ lại của<br /> nền kinh tế và bao gồm: nhà máy, thiết bị, máy móc, nhà xưởng và các trang bị được sử dụng như những yếu tố<br /> đầu vào trong sản xuất. ở các nước đang phát triển sự đóng góp của vốn sản xuất vào tăng trưởng kinh tế thường<br /> chiếm tỷ trọng cao nhất. Đó là sự thể hiện của tính chất tăng trưởng theo chiều rộng. Tuy vậy tác động của yếu tố<br /> này đang có xu hướng giảm dần và được thay thế bằng các yếu tố khác.<br /> 1.2.2. Lao động (L)<br /> Lao động là một yếu tố đầu vào của sản xuất. Chất lượng đầu vào của lao động tức là kỹ năng,<br /> kiến thức và kỷ luật của đội ngũ lao động là yếu tố quan trọng nhất của tăng trưởng kinh tế. Hầu hết<br /> các yếu tố khác như tư bản, nguyên vật liệu, công nghệ đều có thể mua hoặc vay mượn được nhưng<br /> nguồn nhân lực thì khó có thể làm điều tương tự. Các yếu tố như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu hay<br /> công nghệ sản xuất chỉ có thể phát huy được tối đa hiệu quả bởi đội ngũ lao động có trình độ văn hóa,<br /> 5<br /> <br /> Nhóm 4 – Lớp Cao Học 16G<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2