intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài " Luật chống bán phá giá của Mỹ và những bài học rút ra từ vụ kiện phá giá cá Tra và cá Basa Việt Nam vào thị trường Mỹ "

Chia sẻ: Bình Sơn | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:161

425
lượt xem
177
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài " luật chống bán phá giá của mỹ và những bài học rút ra từ vụ kiện phá giá cá tra và cá basa việt nam vào thị trường mỹ "', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài " Luật chống bán phá giá của Mỹ và những bài học rút ra từ vụ kiện phá giá cá Tra và cá Basa Việt Nam vào thị trường Mỹ "

  1. Đề tài " Luật chống bán phá giá của Mỹ và những bài học rút ra từ vụ kiện phá giá cá Tra và cá Basa Việt Nam vào thị trường Mỹ "
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ CỦA MỸ ....... 1 I. Giới thiệu chung.......................................................................................... 1 1. Lịch sử phát triển Luật chống bán phá giá của Mỹ ................................... 1 2. Các cơ quan có thẩm quyền thi hành ......................................................... 2 II. Nội dung Luật chống bán phá giá của Mỹ.............................................. 3 1. Phạm vi điều chỉnh .................................................................................... 3 2. Điều kiện để khởi xuất một vụ kiện bán phá giá ....................................... 4 3. Các giai đoạn chính của một cuộc điều tra chống bán phá giá tại Mỹ ...... 4 4. Bắt đầu điều tra .......................................................................................... 5 5. Chứng cứ để kết luận hàng hoá có bán phá giá hay không ....................... 7 5.1. Bảng câu hỏi ........................................................................................ 7 5.2. Các dữ kiện thực tế sẵn có (Những thông tin tốt nhất sẵn có) .......... 10 5.3. Thẩm tra ............................................................................................. 10 5.4. Xử lý thông tin .................................................................................... 11 5.5. Sản phẩm tương tự và các Quyết định về phạm vi ............................ 11 6. Xác định việc bán phá giá........................................................................ 13 6.1. Giá trị chuẩn ...................................................................................... 14 6.2. Giá xuất khẩu ..................................................................................... 21 6.3. Tính toán các biên độ phá giá ........................................................... 25 6.4. Phân tích thiệt hại của ITC ................................................................ 27 7. Xem xét lại ............................................................................................... 34 7.1. Xem xét lại theo thủ tục hành chính................................................... 34 7.2. Xem xét lại nhà Xuất khẩu mới .......................................................... 35 7.4. Xem xét lại “Hoàng hôn” 5 năm ....................................................... 37 7.5 Xem xét lại theo thủ tục tư pháp ......................................................... 38 8. Những vấn đề thủ tục khác ...................................................................... 39 8.1. Đình chỉ các cuộc điều tra ................................................................. 39 8.2. Tình trạng khẩn cấp ........................................................................... 39 8.3. Chấm dứt điều tra .............................................................................. 40 8.4 Việc chống âm mưu bán phá giá......................................................... 41 8.5. Huỷ bỏ lệnh thuế chống bán phá giá ................................................. 42
  3. Khoá luận tốt nghiệp 8.6. Điều khoản chống lẩn tránh (Anti-circumvention)............................ 43 CHƯƠNG II VỤ KIỆN BÁN PHÁ GIÁ CÁ TRA VÀ CÁ BASA GIỮA VIỆT NAM VÀ HOA KỲ............................................................................................................................ 42 I. Nguyên nhân dẫn đến vụ kiện bán phá giá cá Tra và cá Basa giữa Việt Nam và Hoa Kỳ ...................................................................................... 42 1. Nguyên nhân ............................................................................................ 42 2. Danh sách các bên trong vụ kiện ............................................................. 44 2.1 Bên Nguyên đơn:................................................................................. 44 2.2 Bên bị đơn: .......................................................................................... 44 II. Diễn biến vụ kiện ..................................................................................... 45 1. Diễn biến .................................................................................................. 45 2. Phân tích lợi thế của phía Việt Nam trong vụ kiện ................................. 55 3. Phân tích những cáo buộc phi lý của Mỹ ................................................ 59 4. Kết quả vụ kiện ........................................................................................ 64 5. Ảnh hưởng của kết quả cuối cùng của vụ kiện đối với cả hai phía............... 65 5.1. Ảnh hưởng của kết quả cuối cùng đối với Mỹ ................................... 65 5.2. Ảnh hưởng của kết quả cuối cùng đối với Việt Nam ......................... 68 5.3. Phân tích phản ứng của hai phía trước kết quả này ......................... 69 CHƯƠNG III NHỮNG BÀI HỌC RÚT RA TỪ VỤ KIỆN CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ CÁ TRA VÀ CÁ BASA VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ ............................................................. 75 I. Những bài học rút ra từ vụ kiện chống bán phá giá cá tra và cá basa vào thị trường Mỹ .................................................................................. Phan Thị Tuyết - Pháp 2 - K38E
  4. Khoá luận tốt nghiệp 77 1. Bài học đối với Chính phủ Việt Nam ...................................................... 77 2. Bài học đối với các doanh nghiệp............................................................ 83 II. Một số giải pháp hạn chế ảnh hưởng của Luật chống bán phá giá của Mỹ đối với hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của các doanh nghiệp Việt Nam vào thị trường Mỹ ......................................................................... 88 1. Các giải pháp mang tính định hướng chung để đối phó với một vụ kiện chống bán phá giá. ......................................................................... 89 2. Các giải pháp cụ thể. ................................................................................ 93 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Phan Thị Tuyết - Pháp 2 - K38E
  5. Khoá luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Mỹ là một thị trường rộng lớn và dễ tính, có tiềm năng khoa học kỹ thuật và công nghệ vào loại bậc nhất trên thế giới, hơn nữa, hiện nay những thị trường truyền thống của Việt Nam như châu Á, châu Âu, Nga... đã có xu hướng bão hoà với các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, nên đây là một thị trường mới mẻ, tiềm năng và tương đối ổn định ở châu Mỹ mà các doanh nghiệp Việt Nam muốn được hướng tới để làm ăn, đồng thời cũng là đối tác quan trọng có khả năng giúp Việt Nam đạt được mục tiêu hội nhập kinh tế thế giới của mình. Đặc biệt là sau khi Hiệp định thương mại song phương được ký kết đã mở ra một viễn cảnh tươi sáng cho nền thương mại của hai nước. Trong vài năm gần đây, cá basa và cá tra Việt Nam được nhập khẩu vào thị trường Mỹ dưới dạng philê đông lạnh đã góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu thụ cá của người dân Mỹ đồng thời thúc đẩy được nghề nuôi loại cá này ở Việt Nam, tạo công ăn việc làm cho hàng vạn lao động ngư trại và nhà máy chế biến thuỷ sản. Phát triển buôn bán cá basa, cá tra giữa Việt Nam và Mỹ là nhằm mang lại lợi ích cho cả hai quốc gia. Nhưng thật đáng tiếc, Hiệp hội các chủ trại nuôi cá nheo Mỹ đã sớm lo lắng cho sự xâm nhập của cá basa và cá tra vào thị trường của họ đến mức đâm đơn kiện các doanh nghiệp Việt Nam bán phá giá các sản phẩm này vào thị trường Mỹ. Như chúng ta đã biết, xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang dần xoá bỏ những rào cản thuế quan giữa các thị trường nhưng lại tạo điều kiện thuận lợi cho chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch phát triển đặc biệt là ở các nước giầu mạnh. Thương trường Mỹ mở ra những cơ hội đầy triển vọng nhưng nó lại được điều chỉnh bằng một hệ thống luật pháp và các rào cản thương mại cực kỳ chặt chẽ. Luật thuế Chống bán phá giá hiện nay đang là một công cụ Phan Thị Tuyết - Pháp 2 - K38E
  6. Khoá luận tốt nghiệp hữu hiệu được sử dụng phổ biến trên thị trường này nhằm bảo hộ nền công nghiệp trong nước trước cơn lũ hàng nhập khẩu từ các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Vụ kiện bán phá giá cá tra, cá basa Việt Nam vào thị trường Mỹ đã cho thấy những rào cản đầu tiên mà các doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp phải khi tiếp cận thị trường Mỹ. Nhưng không vì thế mà các doanh nghiệp Việt Nam tỏ ra bi quan và e ngại. Chúng ta đã tích cực hầu kiện và đã rút ra được những bài học kinh nghiệm quý báu. Chính vì tầm quan trọng và tính thời sự của vấn đề, em xin mạnh dạn chọn đề tài “Luật chống bán phá giá của Mỹ và những Bài học rút ra từ vụ kiện bán phá giá cá Tra và cá Basa Việt Nam vào thị trường Mỹ” với mong muốn tìm hiểu một cách sâu sắc hơn diễn biến vụ kiện cũng như đề xuất những giải pháp nhằm góp phần hạn chế ảnh hưởng của Luật thuế Chống bán phá giá của Mỹ đối với hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào thị trường này trong thời gian tới. Đề tài này được viết dựa trên các phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích tài liệu có liên quan và được chia làm 3 chương : Chương I : Khái quát chung về Luật chống bán phá giá của Mỹ; Chương II : Vụ kiện bán phá giá cá Tra và cá Basa giữa Việt Nam và Mỹ; Chương III : Những bài học kinh nghiệm rút ra từ vụ kiện chống bán phá giá cá tra và cá basa vào thị trường Mỹ. Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với Ban Giám hiệu Trường Đại học Ngoại Thương, đến các thầy cô giáo đã dạy dỗ em trong suốt 5 năm năm học vừa qua. Đồng thời, con xin cám ơn Bố mẹ, gia đình và bạn bè đã luôn ở bên cạnh động viên, giúp đỡ để con có được kết quả như ngày hôm nay. Đặc biệt em xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS Bùi Ngọc Sơn, người đã trực tiếp hướng dẫn em viết đề tài này. Xin chân thành cảm ơn. Phan Thị Tuyết - Pháp 2 - K38E
  7. Chương I: Khái quát chung về Luật Chống bán phá giá của Mỹ CHƯƠNG I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ CỦA MỸ I. GIỚI THIỆU CHUNG Bán phá giá là việc bán hàng hoá của các nhà sản xuất hoặc xuất khẩu nước ngoài tại một thị trường xuất khẩu, ví dụ như tại Mỹ, với giá thấp hơn giá bán của những sản phẩm giống hoặc tương tự mà các nhà sản xuất hoặc xuất khẩu bán tại thị trường trong nước của họ hoặc xuất tới thị trường của nước thứ ba, hoặc với giá bán hàng hoá thấp hơn chi phí sản xuất sản phẩm. Theo hiệp định về chống bán phá giá của WTO (Tổ chức Thương mại thế giới) và Luật pháp Hoa Kỳ, thì thuế chống bán phá giá có thể bị áp dụng nếu có hai điều kiện được thoả mãn: (1) “Thấp hơn giá trị chuẩn” (Less than fair value - LTFV) hoặc việc bán phá giá phải được xác định là đang tồn tại; và (2) việc bán hàng hoá với giá “thấp hơn giá bán thông thường” phải đang gây ra hoặc đang đe doạ gây ra thiệt hại vật chất cho ngành công nghiệp sản xuất sản phẩm tương tự với hàng hoá nhập khẩu của Mỹ. Nếu hai điều kiện trên được thoả mãn, lệnh thuế chống bán phá giá được ban hành áp đặt các mức thuế tương đương với khoản được xác định bởi giá trị chuẩn (được xác định khi bán hàng hoá tại thị trường nội địa hoặc tại thị trường của nước thứ ba, hoặc trên cơ sở giá trị xây dựng) lớn hơn giá xuất khẩu, khi bán hàng vào thị trường Mỹ. 1. Lịch sử phát triển Luật chống bán phá giá của Mỹ Luật chống bán phá giá năm 1916 là Luật chống bán phá giá đầu tiên của Mỹ được ban hành với mục đích cụ thể là chống bán phá giá. Văn bản luật này quy định các chế tài dân sự và hình sự áp dụng đối với các hành vi bán hàng nhập khẩu với một giá về cơ bản thấp hơn so với giá trị thực tế trên thị trường hoặc thấp hơn giá bán buôn, với ý định phá hoại hay gây tổn hại tới Phan Thị Tuyết - Pháp 2 - K38E 1
  8. Chương I: Khái quát chung về Luật Chống bán phá giá của Mỹ một ngành sản xuất công nghiệp của Mỹ. Luật chống bán phá giá năm 1916 vẫn còn giá trị cho đến ngày nay cho dù nó ít khi được sử dụng một cách thường xuyên. Trước năm 1980, các biện pháp quản lý phá giá của Hoa Kỳ đều được Luật chống bán phá giá năm 1916 điều chỉnh. Luật này được thay thế bởi Luật Hiệp định thương mại năm 1979, bổ sung thêm mục VII mới vào Luật thuế quan năm 1930 nhằm giải quyết cả hai vấn đề thuế chống bán phá giá và thuế trợ cấp, và chuyển giao trách nhiệm quản lý luật chống bán phá giá từ Bộ Tài chính sang Bộ Thương mại. Mục VII sau đó đã được sửa bằng Luật thuế quan và thương mại ban hành năm 1984, Luật cạnh tranh và thương mại năm 1988 và gần đây nhất là các Hiệp định của vòng đàm phán Uruguay tháng 12/1994 (URAA). Trong đó Mục II của Các hiệp định của vòng đàm phán Uruguay bổ sung thêm các quy định của Hiệp định về thực thi điều VI của Hiệp định chung về thương mại và thuế quan (GATT) – Hiệp định về chống bán phá giá của WTO tại vòng đàm phán Uruguay. Ngoài các điều khoản sửa đổi do Hiệp định vòng đàm phán Uruguay yêu cầu, URAA còn bao gồm một vài thay đổi hơn nữa trong luật chống bán phá giá như sự sửa đổi của các quy định về chống lại âm mưu bán phá giá. Các quy định chi tiết về các trình tự và thủ tục được sử dụng trong quá trình điều tra phá giá đã được ban hành sau đó. 2. Các cơ quan có thẩm quyền thi hành Vụ quản lý thương mại quốc tế (ITA) thuộc Bộ Thương mại Hoa Kỳ là “cơ quan nhà nước có thẩm quyền” với chức năng cơ bản là thi hành Luật chống bán phá giá và chức năng cụ thể là xác định xem hàng hoá được điều tra có đang được bán phá giá hay không sau khi đã tiến hành điều tra. Uỷ ban thương mại quốc tế (ITC), một cơ quan liên bang độc lập, sẽ xác định xem liệu ngành công nghiệp Hoa Kỳ sản xuất sản phẩm cùng loại đó bị thiệt hại hoặc bị đe dọa gây thiệt hại do hàng hoá nhập khẩu gây nên hay Phan Thị Tuyết - Pháp 2 - K38E 2
  9. Chương I: Khái quát chung về Luật Chống bán phá giá của Mỹ không. Hai cơ quan này thực thi nhiệm vụ của mình một cách đồng bộ và thông báo cho nhau về bất cứ quyết định nào. Một quyết định cuối cùng phủ định việc bán phá giá của một trong hai cơ quan này hoặc quyết định sơ bộ của Ủy ban Thương mại quốc tế (ITC) là không gây thiệt hại thì vụ việc sẽ được chấm dứt điều tra. Tất cả các quyết định cần phải được đăng công báo, trong đó phải đưa ra các đánh giá về dữ kiện và kết luận của pháp luật. II. NỘI DUNG LUẬT CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ CỦA MỸ 1. Phạm vi điều chỉnh Luật chống bán phá giá của Mỹ cho phép chính quyền Mỹ thu thuế nhập khẩu đặc biệt (được gọi là thuế chống bán phá giá) để bù lại phần thiệt hại do việc nhập khẩu hàng hoá với giá thấp ở mức “không công bằng”. Để áp dụng thuế chống bán phá giá, Bộ Thương mại Mỹ (Department of Commerce) và Ủy ban Thương mại quốc tế Mỹ (US International Trade Commission) phải xác định được hàng hoá nhập khẩu nào đang được bán ở mức thấp hơn giá trị bình thường và gây ra hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể cho một ngành sản xuất trong nước. Nếu hai hoặc nhiều hơn nữa các nước bị khiếu nại về trách nhiệm chống phá giá, theo quy định của luật, các bên có quyền yêu cầu Ủy ban Thương mại quốc tế đánh giá số lượng và ảnh hưởng của các hàng nhập khẩu tương tự từ các nước đã nêu trên nếu chúng cạnh tranh với nhau và với sản phẩm tương tự trên thị trường Mỹ. Nếu hàng nhập khẩu từ một nước đang bị điều tra được coi là không đáng kể (thường được xác định là nhỏ hơn 3% tổng giá trị nhập khẩu của sản phẩm bị điều tra) thì việc điều tra nước đó sẽ dừng lại. Luật này cũng quy định các trường hợp được hưởng miễn trừ ví dụ như đối với Ixraen. Luật chống bán phá giá còn cho phép các ngành công nghiệp của Mỹ được nộp đơn khiếu nại về hoạt động bán phá giá ở nước thứ ba. Ngành công nghiệp Mỹ có thể đệ trình một đơn khiếu nại, trong đó phải giải thích tại sao Phan Thị Tuyết - Pháp 2 - K38E 3
  10. Chương I: Khái quát chung về Luật Chống bán phá giá của Mỹ việc bán phá giá lại gây thiệt hại cho các công ty của Mỹ lên văn phòng Đại diện Thương mại Mỹ, yêu cầu cơ quan này bảo vệ những quyền lợi của Mỹ theo quy định của WTO. Nếu Đại diện Thương mại Mỹ xác định là có đủ cơ sở để điều tra, họ sẽ đưa yêu cầu lên các cơ quan có thẩm quyền ở nước thứ ba yêu cầu họ phải thay Mỹ tiến hành việc chống bán phá giá. Tương tự, theo Hiệp định Chống bán phá giá, trong khuôn khổ Vòng đàm phán Uruguay, Chính phủ một nước thành viên WTO có thể nộp đơn khiếu nại tới Đại diện Thương mại Mỹ yêu cầu họ mở một cuộc điều tra chống bán phá giá của một sản phẩm nhập khẩu vào thị trường Mỹ từ một nước thức ba. Việc huỷ bỏ lệnh chống bán phá giá hoặc đình chỉ việc điều tra có thể xảy ra nếu Uỷ ban Thương mại quốc tế Mỹ xác định là việc huỷ bỏ hoặc đình chỉ sẽ không dẫn đến việc tiếp tục hoặc tái diễn hành động phá giá. Các bên không đồng ý với đánh giá cuối cùng của Bộ Thương mại và Uỷ ban Thương mại quốc tế về các vụ chống bán phá giá có thể nộp đơn yêu cầu xử lại lên Toà án Thương mại quốc tế của Mỹ ở New York. Nếu hàng hoá từ Canada hoặc Mêhico, các bên có thể yêu cầu ban hội thẩm lưỡng quốc thuộc NAFTA (North America Free Trade Area - Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ) kiểm tra hoặc có thể kháng cáo lên Toà án Thương mại Quốc tế. 2. Điều kiện để khởi xuất một vụ kiện bán phá giá Muốn được khởi kiện, nguyên đơn phải là một cá nhân, tổ chức có liên quan, ví dụ như là nhà sản xuất hay một tổ chức, hiệp hội nằm trong một khu vực, ngành sản xuất mà có hàng hoá đang phải cạnh tranh với hàng hoá nhập khẩu. Để có sự ủng hộ của số đông các thành viên trong khu vực, ngành sản xuất, Luật đòi hỏi nguyên đơn phải có thẩm quyền đại diện, ít nhất là phải có trên 25% tổng số sản phẩm của loại hàng đang cạnh tranh. 3. Các giai đoạn chính của một cuộc điều tra chống bán phá giá tại Mỹ Trình tự một cuộc điều tra chống bán phá giá tại Mỹ gồm 6 giai đoạn: Phan Thị Tuyết - Pháp 2 - K38E 4
  11. Chương I: Khái quát chung về Luật Chống bán phá giá của Mỹ Giai đoạn 1: Khởi sự điều tra để áp đặt thuế chống bán phá giá (thông thường là 20 ngày sau khi có đơn khiếu nại yêu cầu áp đặt thuế chống phá giá của các doanh nghiệp hoặc hiệp hội trong nước). Giai đoạn 2: Điều tra sơ bộ của Ủy ban Thương mại quốc tế Hoa Kỳ về thiệt hại (thông thường là 45 ngày sau khi có đơn khiếu nại) Giai đoạn 3: Xác định sơ bộ của Bộ Thương mại Hoa Kỳ (140 ngày sau khi bắt đầu điều tra, tối đa là 190 ngày đối với những trường hợp phức tạp). Giai đoạn 4: Quyết định cuối cùng của Bộ Thương mại Hoa Kỳ (215 ngày sau khi bắt đầu điều tra, tối đa là 275 ngày). Giai đoạn 5: Quyết định cuối cùng của Ủy ban Thương mại quốc tế Hoa Kỳ về thiệt hại (260 ngày sau khi bắt đầu điều tra) Giai đoạn 6: Lệnh áp đặt thuế chống phá giá (khoảng một tuần sau khi có quyết định cuối cùng của Ủy ban Thương mại quốc tế Hoa Kỳ). Tổng thống có thể huỷ bỏ lệnh của Uỷ ban Thương mại quốc tế tròng vòng 60 ngày vì “những lý do chính trị”. Hàng năm vào chính ngày lệnh thuế chống bán phá giá được ban hành, các bên có cơ hội đưa ra yêu cầu xem xét lại theo thủ tục hành chính về biên độ phá giá cho một khoảng thời gian một năm kế tiếp đó. 4. Bắt đầu điều tra Các cuộc điều tra chống bán phá giá được bắt đầu trên cơ sở một đơn khiếu kiện yêu cầu điều tra do một hoặc các bên có quyền và lợi ích liên quan đệ trình. Những đơn kiện phải được gửi đồng thời đến cả Bộ Thương mại và Uỷ ban Thương mại quốc tế Hoa Kỳ. Các bên có quyền và lợi ích có liên quan có thể gồm: 1/ Doanh nghiệp sản xuất, chế biến hoặc người bán buôn hàng hoá tương tự của Hoa Kỳ. Phan Thị Tuyết - Pháp 2 - K38E 5
  12. Chương I: Khái quát chung về Luật Chống bán phá giá của Mỹ 2/ Một tổ chức công đoàn hoặc một nhóm người lao động có chứng nhận hoặc được công nhận đại diện cho một ngành công nghiệp liên quan đến việc sản xuất, chế biến hoặc bán buôn hàng hoá tương tự tại Hoa Kỳ. 3/ Hiệp hội kinh doanh hoặc hiệp hội thương mại, đại đa số những thành viên của nhà sản xuất, chế biến hoặc nhà bán buôn sản phẩm tương tự của Hoa Kỳ. Bộ Thương mại có trách nhiệm tiến hành điều tra khi một đơn kiện được đệ trình “bởi ngành công nghiệp trong nước hoặc bởi đại diện của nó” và trong đơn đưa ra những yếu tố cần thiết để yêu cầu áp đặt một mức thuế chống bán phá giá, cũng như bao gồm tất cả những thông tin hợp lý sẵn có của người đệ đơn. Trước khi URAA ra đời, tập quán Hoa Kỳ thừa nhận đơn kiện được đệ trình đại diện cho một ngành công nghiệp nội địa trừ khi đại đa số các công ty trong nước quả quyết phản đối nội dung của đơn kiện. Bộ Thương mại sẽ xác định mức độ phản đối này chỉ sau khi phản đối được nêu ra. Theo đúng các quy định hiện hành của Hiệp định chống bán phá giá WTO và URAA, đơn kiện được xem là được đệ trình “bởi ngành công nghiệp nội địa hoặc đại diện của ngành công nghiệp” chỉ khi nó được sự ủng hộ bởi các nhà sản xuất trong nước hoặc nhóm những người lao động được tính toán là tạo ra: 1/ tối thiểu 25% tổng sản lượng sản phẩm tương tự trong nước; và 2/ hơn 50% tổng sản phẩm tương tự trong nước được sản xuất bởi các nhà sản xuất đã bày tỏ ý kiến tán thành hoặc phản đối đơn kiện đó. Trong trường hợp đơn khiếu kiện không chứng minh được sự ủng hộ của những nhà sản xuất trong nước hay nhóm những người lao động trong nước được tính toán là tạo ra hơn 50% tổng sản lượng của sản phẩm tương tự trong nước, Bộ Thương mại thông thường sẽ tiến hành một cuộc bỏ phiếu trong ngành để xác định liệu bên khiếu kiện có đủ tư cách hay không. Theo luật pháp Hoa Kỳ, người lao động có tiếng nói bình đẳng với giới quản lý, nếu ban quản lý của một công ty trực tiếp bày tỏ phản đối quan điểm Phan Thị Tuyết - Pháp 2 - K38E 6
  13. Chương I: Khái quát chung về Luật Chống bán phá giá của Mỹ của những người lao động, thì việc sản xuất được tính toán là tạo ra tối thiểu 25% tổng sản lượng sản phẩm tương tự trong nước của công ty đó sẽ được coi là không ủng hộ cũng như không phản đối lại đơn khiếu kiện. Lập trường quan điểm của các công ty Hoa Kỳ là những nhà nhập khẩu hàng hoá đang bị xem xét sẽ không được tính đến trong việc xác định sự ủng hộ. Tương tự như vậy, quan điểm của các công ty Hoa Kỳ có liên quan đến các công ty nước ngoài cũng không được xem xét đến trừ phi các công ty này có thể chứng minh được rằng lợi ích của họ với tư cách là các công ty trong nước sẽ bị tác động bất lợi trong việc áp dụng thuế chống bán phá giá. Các quy định của luật bắt buộc cả Bộ Thương mại và Uỷ ban Thương mại quốc tế Hoa Kỳ đều phải cung cấp những hỗ trợ kỹ thuật chuyên môn cho các doanh nghiệp nhỏ trong việc chuẩn bị đơn kiện nếu được yêu cầu như vậy. Văn phòng Hỗ trợ giải quyết tranh chấp thương mại (TRAO) của ITC được thành lập để cung cấp cho công chúng những thông tin chung về các văn bản pháp luật thương mại cụ thể của Hoa Kỳ và hỗ trợ kỹ thuật chuyên môn cho các doanh nghiệp nhỏ cần sự giúp đỡ pháp lý trong các quy định của pháp luật thương mại. 5. Chứng cứ để kết luận hàng hoá có bán phá giá hay không 5.1. Bảng câu hỏi Việc thu thập những thông tin cần thiết để xác định liệu có tồn tại việc bán phá giá hay không và phá giá với mức độ nào sẽ được thực hiện bằng cách Bộ Thương mại Mỹ gửi cho các nhà nhập khẩu và xuất khẩu những mặt hàng đang được điều tra những bản yêu cầu cung cấp thông tin (Requests for information - RFI) hoặc bảng câu hỏi. Do cơ cấu kinh doanh đã trở nên phức tạp hơn và những yêu cầu từ các hiệp định liên quan của WTO cũng ngày càng phức tạp rắc rối, bảng câu hỏi này theo thời gian cũng trở nên chi tiết và phức tạp hơn. Bảng câu hỏi thông thường phải được trả lời trong thời hạn 30 Phan Thị Tuyết - Pháp 2 - K38E 7
  14. Chương I: Khái quát chung về Luật Chống bán phá giá của Mỹ ngày, tuy nhiên trong những trường hợp nhất định, thời hạn trả lời có thể được gia hạn thêm một thời gian ngắn. Bộ Thương mại Mỹ thường chỉ kiểm tra doanh số bán hàng chiếm khoảng từ 60% đến 85% trong tổng kim ngạch xuất khẩu vào Hoa Kỳ từ một nước đối tượng cụ thể. Do vậy, những nhà sản xuất hoặc người xuất khẩu nhỏ có thể sẽ không nhận được bảng câu hỏi. Nếu việc trả lời bảng câu hỏi không đầy đủ, thoả đáng, thì bên trả lời sẽ được nhanh chóng thông báo về sự không đầy đủ, thoả đáng này, đồng thời được tạo cơ hội để sửa chữa hoặc giải thích sự không đầy đủ này. Bộ Thương mại có thể sẽ phải xem xét đến các thông tin phản hồi được đệ trình trong thời gian gia hạn nếu bên trả lời đã “cố gắng hết khả năng của mình” để cung cấp các thông tin được yêu cầu. Cũng như Bộ Thương mại, ITC sử dụng bảng câu hỏi như những phương thức cơ bản trong việc thu thập thông tin. Bảng câu hỏi được gửi đến cho các nhà sản xuất, nhập khẩu, tiêu dùng và xuất khẩu trong nước. Bảng câu hỏi nói chung sẽ xem xét tới một khoảng thời gian 3 năm và yêu cầu những thông tin liên quan đến đủ các loại chỉ số kinh tế khác nhau như chỉ số sản xuất, năng lực tiêu dùng, vận tải, xuất khẩu, bán hàng, lao động, chi phí vốn và chỉ số giá cả. Thông thường bảng câu hỏi chia làm hai loại, loại điều tra và loại thủ tục hành chính, đối tượng của bảng câu hỏi cũng chia làm hai loại, loại kinh tế thị trường và loại theo kinh tế nhà nước. Bảng câu hỏi nhằm tìm hiểu những thông tin cụ thể sau: < Phần A hỏi các thông tin tổng quát về cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của công ty tham dự điều tra, số lượng và trị giá của sản phẩm trên tất cả thị trường sản phẩm mà công ty có mặt. < Phần B hỏi các thông tin về dịch vụ bán hàng, dùng để thẩm định giá trị “thông thường” của sản phẩm nhập khẩu. Phần này sẽ hỏi tất cả các thông tin Phan Thị Tuyết - Pháp 2 - K38E 8
  15. Chương I: Khái quát chung về Luật Chống bán phá giá của Mỹ của tất cả các đơn vị kinh doanh mặt hàng đang tham dự điều tra trong thời gian điều tra tại thị trường của nước xuất khẩu, hoặc nếu hàng không có thị trường bản xứ, các thông tin của một thị trường thứ ba, nơi có bán sản phẩm đó. < Phần C hỏi về con số thống kê các dịch vụ bán hàng ở Mỹ trong thời gian điều tra để thẩm định giá xuất khẩu và giá xuất hình thành của sản phẩm. < Phần D yêu cầu các thông tin về chi phí sản xuất. Phần này tập trung về khía cạnh sản xuất thay vì khía cạnh tiếp thị. Trong trường hợp có sự liên hệ đến nền kinh tế nhà nước, phần này là rất quan trọng, đòi hỏi công ty được hỏi phải trả lời chi tiết mọi ảnh hưởng đến sản xuất để cơ quan điều tra có thể định lượng được các yếu tố sản xuất đưa đến giá đang áp dụng. Thông thường cơ quan điều tra cần nghiên cứu thông tin nhận được từ phần A trước khi thẩm định được là công ty được hỏi là thuộc dạng kinh tế thị trường hay là kinh tế nhà nước. < Phần E hỏi về các giá trị gia tăng cho mặt hàng sau khi đã nhập vào lãnh thổ Hoa Kỳ như lắp ráp, đóng gói,…nếu có trước khi chuyển qua cho các bạn hàng không liên kết. Phần này thường được thẩm định sau khi nghiên cứu phần A để biết về mô hình hoạt động của công ty xuất khẩu. Theo một điều khoản do URAA bổ sung năm 1994, Bộ Thương mại và ITC phải tạo cho các hiệp hội người tiêu dùng và các hiệp hội ngành cơ hội đệ trình các thông tin liên quan phục vụ cho công việc xem xét. Cả Bộ Thương mại lẫn ITC cũng phải tính đến những khó khăn mà các bên, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và các doanh nghiệp của các quốc gia đang phát triển gặp phải trong quá trình cung cấp các thông tin theo yêu cầu. Hai cơ quan có thẩm quyền sẽ cung cấp sự hỗ trợ như vậy, nếu xét thấy có thể, để tránh tạo ra các gánh nặng vô lý cho bên trả lời. Phan Thị Tuyết - Pháp 2 - K38E 9
  16. Chương I: Khái quát chung về Luật Chống bán phá giá của Mỹ 5.2. Các dữ kiện thực tế sẵn có (Những thông tin tốt nhất sẵn có) Nếu một bên được hỏi không có khả năng hoặc không sẵn sàng cung cấp những thông tin do Bộ Thương mại và ITC yêu cầu trong thời hạn quy định và theo hình thức được yêu cầu, thì các cơ quan này có thể dựa trên các “dữ kiện thực tế sẵn có”, kể cả những lý lẽ viện dẫn trong đơn khiếu kiện và những nhận định trước đó để đưa ra quyết định. Nếu bên được hỏi từ chối hợp tác, nhìn chung Bộ Thương mại sẽ đưa ra kết luận bất lợi và áp đặt mức thuế suất cao nhất có thể. Bộ Thương mại và ITC có thể sẽ xem xét đến những hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp khi cung cấp những thông tin được yêu cầu, bao gồm (nhưng không giới hạn): quy mô, hệ thống kế toán, năng lực máy tính của doanh nghiệp cũng như sự thành công trước đó của cùng một công ty hay của các công ty tương tự khác. Theo đúng Hiệp định Chống bán phá giá, “nếu các dữ kiện thực tế sẵn có” được sử dụng làm căn cứ, các thông tin này cần phải được chứng thực khi có thể bằng cách sử dụng các nguồn thông tin độc lập. 5.3. Thẩm tra Bộ Thương mại phải thẩm tra tất cả các thông tin mà Bộ Thương mại căn cứ vào đó để đưa ra quyết định cuối cùng về việc tiến hành hay hủy bỏ quá trình điều tra đầu tiên. Trong mỗi lần xem xét lại quyết định hàng năm, việc thẩm tra sẽ được tiến hành nếu bên có quyền và lợi ích trong nước yêu cầu và nếu không có cuộc thẩm tra nào trong suốt hai đợt xem xét lại liên tiếp liền ngay trước đó. Ngoài hai trường hợp trên việc thẩm tra là tuỳ ý. Bộ Thương mại buộc phải nhận được sự đồng ý của bên nước ngoài có liên quan biết về quá trình thẩm tra này. Nếu bên bị thẩm tra hay chính phủ nước ngoài phản đối việc thẩm tra, Bộ Thương mại sẽ không tiến hành thẩm tra mà thay vào đó Bộ Thương mại sẽ sử dụng các “dữ kiện thực tế sẵn có” để đưa ra quyết định của mình. Bộ Thương mại viết báo cáo theo tiến trình thẩm Phan Thị Tuyết - Pháp 2 - K38E 10
  17. Chương I: Khái quát chung về Luật Chống bán phá giá của Mỹ tra và đồng thời tạo cơ hội cho bên khiếu kiện và bên bị kiện đệ trình biện hộ và giải thích. 5.4. Xử lý thông tin Những thông tin được các bên gửi đến Bộ Thương mại hoặc ITC được xem là công khai trừ phi nó được định rõ là “thông tin thuộc sở hữu độc quyền”. Các bên khẳng định sở hữu độc quyền đối với những thông tin trong bản đệ trình của mình sẽ phải chứng minh cho Bộ Thương mại hoặc ITC tại sao mỗi một phần thông tin lại không được phép tiết lộ công khai. Sơ lược các thông tin thuộc sở hữu độc quyền cần bảo mật phải được gửi đến đồng thời cùng với bản đệ trình. Nếu được chấp nhận là thông tin thuộc sở hữu độc quyền, tài liệu được định rõ như vậy có thể được trao cho những cá nhân cụ thể nhất định theo một trình tự bảo mật hành chính (APO). Các luật sư hoặc những đại diện khác nhau của bên có quyền và lợi ích liên quan có thể tiếp cận được các bản đệ trình thuộc sở hữu độc quyền của các bị đơn nếu họ chứng minh được nhu cầu tiếp cận thông tin thích đáng của mình và có thể bảo mật thoả đáng hiện trạng của sở hữu độc quyền trong tài liệu. Hành vi vi phạm các trình tự bảo mật hành chính có thể dẫn đến các hình phạt hoặc thậm chí dẫn đến việc khai trừ hành nghề luật sư trước những cơ quan được nói ở trên. Những thông báo về các quyết định bắt đầu và đình chỉ, các quyết định sơ bộ và cuối cùng, và về những lần xem xét lại (kể cả những dữ kiện thực tế sẵn có và những kết luận chứng minh cho các quyết định trên) phải được công bố công khai trên Công báo liên bang. 5.5. Sản phẩm tương tự và các Quyết định về phạm vi Các vấn đề đôi khi phát sinh chẳng hạn như liệu một sản phẩm cá biệt nào đó có thuộc phạm vi điều tra chống bán phá giá hay không. Trong những trường hợp như vậy Bộ Thương mại có thể ban hành “những quyết định về Phan Thị Tuyết - Pháp 2 - K38E 11
  18. Chương I: Khái quát chung về Luật Chống bán phá giá của Mỹ phạm vi” mà những quyết định này sẽ làm rõ phạm vi của một lệnh về một hàng hoá cụ thể. Những quy định trên nhằm đảm bảo chắc chắn hàng hoá nhập khẩu có thể so sánh được với hàng hoá cùng loại được sản xuất tại Hoa Kỳ hoặc “hàng hóa tương tự”. Một “sản phẩm tương tự” được xác định bởi Luật thuế năm 1930 là “một sản phẩm giống hoặc không giống nhưng có những đặc điểm và cách sử dụng gần giống nhất với sản phẩm thuộc đối tượng điều tra”. Thông thường Bộ Thương mại sẽ xem xét các tiêu chí sau để xác định sản phẩm tương tự: đặc tính vật lý chung; mục đích sử dụng của những người mua hàng cuối cùng; các kênh thương mại mà ở đó hàng hoá được bán; cách thức mà theo đó hàng hoá được bán và trưng bày; mục đích sử dụng cơ bản của hàng hoá. Không có yếu tố đơn lẻ nào có tính chất quyết định và các nhân tố khác có thể được xét đến. Khi không có việc bán hàng hoá giống hệt ở thị trường nội địa để so sánh với việc bán hàng của Mỹ, việc bán hàng của Mỹ được đem so sánh với sản phẩm tương tự gần giống nhất của nước ngoài trên cơ sở các đặc điểm được liệt kê trong bảng câu hỏi điều tra chống bán phá giá và những bản chỉ dẫn. Trong khi mà ITC và Bộ Thương mại thường sử dụng quyết định giống nhau về sản phẩm tương tự, thì ITC lại không bị ràng buộc bởi quyết định của Bộ Thương mại. ITC có thể xác định sản phẩm tương tự trong nước ở một mức độ rộng hơn chủng loại hay loại hàng hoá nhập khẩu do Bộ Thương mại xác định, hoặc ITC có thể tìm ra hai hoặc nhiều hơn các sản phẩm tương tự trong nước tương ứng với chủng loại hay hàng hoá nhập khẩu. Trong việc xác định sản phẩm tương tự trong nước cho mục đích các định thiệt hại thị trường trong nước, ITC đặc biệt quan tâm đến các yếu tố sau: hình dáng vật lý bên ngoài; người sử dụng cuối cùng; nhận thức của người tiêu dùng; những điều kiện sản xuất thông thường, quy trình sản xuất và nhân công; các kênh thương mại; tính có thể hoán đổi cho nhau của sản Phan Thị Tuyết - Pháp 2 - K38E 12
  19. Chương I: Khái quát chung về Luật Chống bán phá giá của Mỹ phẩm và giá cả nếu thích hợp. Không có yếu tố đơn lẻ nào có tính chất quyết định và các yếu tố khác cũng cần phải được xem xét. 6. Xác định việc bán phá giá Bộ Thương mại xác định biên độ bán phá giá bằng việc so sánh giá cả của các sản phẩm đối tượng được bán tại Hoa Kỳ (giá xuất khẩu) với “giá trị chuẩn” của hàng hoá đó. “Giá trị chuẩn” được xác định là giá, mà tại một thời điểm tương ứng hợp lý với thời điểm bán hàng hoá với giá đó, được sử dụng để xác định giá xuất khẩu hoặc giá xuất khẩu xây dựng, hoặc là giá “tại một thời điểm mà sản phẩm nước ngoài được bán đầu tiên cho một người mua không có quan hệ chi phối để tiêu thụ tại nước xuất khẩu, với số lượng thương mại thường xuyên và trong quá trình buôn bán trao đổi thông thường và trong phạm vi có thể thực hiện được, cùng một mức độ thương mại với giá xuất khẩu hoặc giá xuất khẩu cấu thành”. Để xác định ngày bán của hàng hoá đang được xem xét hoặc sản phẩm tương tự của nước ngoài, thông thường Bộ Thương mại sẽ sử dụng ngày của hoá đơn, do được ghi chép trong sổ sách của người xuất khẩu hoặc nhà sản xuất. Tuy nhiên, một ngày khác có thể sẽ được sử dụng nếu Bộ Thương mại cảm thấy nó phản ánh đúng hơn ngày được ấn định trong các điều khoản quan trọng của hợp đồng, bao gồm cả giá và số lượng. Việc xác định ngày bán hàng chính xác của hàng hoá có ảnh hưởng lớn đến việc chuyển đổi ngoại tệ và sự so sánh giá cả đặc biệt là trong trường hợp lạm phát lớn hay các thị trường có giá cả thất thường. Với những cuộc điều tra áp dụng cho nền kinh tế thị trường, Bộ Thương mại thường xem xét thông tin giá cả trong 4 quý tài chính gần nhất tính từ tháng trước tháng mà đơn kiện được đệ trình (có nghĩa là thời gian điều tra). Tuy nhiên, Bộ Thương mại cũng có thể xem xét bất cứ giai đoạn bổ sung hay thay thế nào nếu thấy hợp lý. Phan Thị Tuyết - Pháp 2 - K38E 13
  20. Chương I: Khái quát chung về Luật Chống bán phá giá của Mỹ 6.1. Giá trị chuẩn 6.1.1. Điều chỉnh giá trị chuẩn Để đảm bảo việc so sánh được thoả đáng, giá trị chuẩn (NV) và giá xuất khẩu (EP) được so sánh trên cơ sở giá xuất xưởng thông thường tại nhà máy, cùng với những điều chỉnh đối với mọi khác biệt trong các điều khoản hoặc hoàn cảnh bán hàng tại hai thị trường. Bên bị đơn có trách nhiệm cung cấp các chứng cứ chứng minh và lý luận cần thiết để chứng minh sự điều chỉnh này. Giá trị chuẩn được xây dựng dựa trên cơ sở giá xuất xưởng bán cho các khách hàng không có quan hệ chi phối và giá bán cho các khách hàng có quan hệ chi phối khi việc bán hàng đã được thực hiện phù hợp nhất có thể với thông lệ buôn bán thông thường (giá bán ra đủ bù đắp chi phí và lợi nhuận hợp lý). Tuỳ theo trường hợp thích hợp, giá ban đầu (đơn giá tổng) bị trừ đi: < Chi phí bao bì đóng gói tại thị trường trong nước (hay thị trường nước thứ ba) và các chi phí kho tàng. Việc khấu trừ được thực hiện khi những chi phí này đã được bao gồm trong giá; < Chi phí giao hàng hoặc cước phí vận chuyển nội địa (các chi phí di chuyển hàng hoá). Nếu giá cả tại nước xuất khẩu phản ánh những chi phí giao hàng tận nơi, giá trị chuẩn bị trừ đi khoản phí bảo hiểm và cước phí vận chuyển nội địa ở nước ngoài; < Thuế gián thu (ví dụ thuế giá trị gia tăng). Giá trị chuẩn bị giảm trừ đi khoản thuế gián thu đánh vào hàng hoá được tiêu dùng trong nước khi mà những thuế này đã bao gồm trong giá của hàng hoá tương tự và không đánh vào hàng hoá bán cho người nhập khẩu điều này có nghĩa là khi xuất khẩu được hỗ trợ về thuế do được miễn, miễn giảm hoặc được hoàn thuế; < Các khoản chiết khấu và giảm giá được hưởng do trả bằng tiền mặt hoặc mua số lượng lớn hoặc thanh toán sớm hoặc quan hệ lâu dài. Bộ Thương mại Phan Thị Tuyết - Pháp 2 - K38E 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2