intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận cuối khóa: Công tác phòng chống bạo lực học đường ở trường tiểu học Lê Hồng Phong huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm học 2014-2015

Chia sẻ: Võ Đình Quang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

580
lượt xem
70
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận cuối khóa đề tài Công tác phòng chống bạo lực học đường ở trường tiểu học Lê Hồng Phong huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm học 2014-2015 được nghiên cứu với mong muốn góp phần vào công tác giáo dục đạo đức và giáo dục pháp luật, tuyên truyền văn hóa nhà trường cho GV, HS trong giai đoạn hiện nay. Để nắm vững hơn nội dung kiến thức đề tài mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận cuối khóa: Công tác phòng chống bạo lực học đường ở trường tiểu học Lê Hồng Phong huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm học 2014-2015

  1. 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.1 Cơ sở pháp lý ­ Nghị  quyết hội nghị  lần II của ban chấp hành Trung  ương Đảng khóa  VIII đã xác định nhiệm vụ  và mục tiêu cơ  bản của giáo dục là  “Nhằm xây   dựng những con người và thế  hệ  thiết tha gắn bó với ý tưởng độc lập dân   tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và   bảo vệ  Tổ  quốc; công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; giữ  gìn và phát   huy các giá trị  văn hóa của dân tộc có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa   nhân loại; phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức   cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ  tri thức khoa học   và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỷ năng thực hành giỏi, có tác   phong công nghiệp, có tính tổ chức và kỷ luật; có sức khỏe, là những người   thừa kế  xây dựng chủ  nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên” như  lời căn   dặn của Bác Hồ.” ­ Tại Điều 2, chương I Luật Giáo dục của nước Cộng Hòa XHCN Việt   Nam năm 2005 đã nêu rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam   phát   triển   toàn   diện,   có   đạo   đức,   tri   thức,   sức   khỏe,   thẩm   mỹ   và   nghề   nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ  nghĩa xã hội; hình   thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp   ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.” ­ Thực hiện công văn số  1241/BGDĐT kí ngày 12/3/2010 về  việc ngăn  chặn   tình   trạng   vi   phạm   pháp   luật,   bạo   lực   học   sinh.  Thứ   trưởng   Bộ  GD&ĐT Nguyễn Vinh Hiển   chủ  trì  Hội thảo về  giải pháp nâng cao hiệu  quả công tác giáo dục đạo đức, lối sống, phòng chống tội phạm.  ­ Bộ  Giáo dục và Đào tạo đã ban hành thông tư  số  41/2010/TT­BGDĐT  ngày 30/12/2010 Điều lệ trường Tiểu học ghi rõ tại Điều 38, Chương IV nêu  rõ các hành vi giáo viên không được làm: “Xúc phạm danh dự, nhân phẩm,   xâm phạm thân thể học sinh và đồng nghiệp.”       ­ Trong nội dung hướng dẫn số: 5478/BGDĐT­GDTH của Bộ Giáo dục   ngày 08/08/2013 Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục Tiểu học năm học   2013­2014 đã xác định những nhiệm vụ  cụ  thể  của năm học có nêu “Thực   hiện tốt các quy định về  đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm   chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ  hội, động viên, khuyến khích   giáo viên, cán bộ  quản lí giáo dục học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu   1
  2. tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.”;   “Tiếp tục thực hiện sáng tạo các nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng   trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Từ năm học 2013 ­ 2014, nội dung  này trở thành hoạt động thường niên của các trường tiểu học, chú trọng các  hoạt động. “Giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh thông qua các môn   học, hoạt động giáo dục và xây dựng quy tắc  ứng xử  văn hóa. Nhà trường   chủ  động phối hợp với gia đình và cộng đồng cùng tham gia chăm sóc giáo   dục đạo đức và kĩ năng sống cho học sinh.” ­ Công văn số  2119/UBND­VP của  Ủy ban Nhân dân tỉnh Bà Rịa­Vũng  Tàu ngày 12/04/2010 về  việc tăng cường công tác Phòng chống bạo lực học   đường   đã   nêu   rõ:  “Tăng   cường   công   tác   giáo   dục   pháp   luật   trong   nhà   trường, giáo dục đạo đức học sinh.”  ­ Chỉ  Thị  số  03/CT­UBND ngày 04/11/2013 của  Ủy ban nhân dân tỉnh Bà  Rịa Vũng Tàu về  việc thực hiện nhiệm vụ  năm học 2013­2014 của ngành  GDĐT có nêu “Tiếp tục triển khai có hiệu quả, sáng tạo việc học tập và làm   theo tấm gương đạo đức Hồ  Chí Minh.” theo Chỉ  thị  sô 03­CT/TW ngày 14 ́   tháng 5 năm 2011 của Bộ  Chính trị  “Chú trọng công tác giáo dục đạo đức,   nhân cách, giá trị sống, kỹ  năng sống cho học sinh, sinh viên; nâng cao đạo   đức nghề nghiệp của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;” ­ Công văn số  2119/UBND­VP của  Ủy ban Nhân dân tỉnh Bà Rịa­Vũng  Tàu ngày 12/04/2010 về  việc tăng cường công tác Phòng chống bạo lực học   đường   đã   nêu   rõ:  “Tăng   cường   công   tác   giáo   dục   pháp   luật   trong   nhà   trường, giáo dục đạo đức học sinh.”  ­ Công văn số  1024/SGD&ĐT­VP của Sở  Giáo dục Đào tạo tỉnh BRVT   ngày 08/10/2010 Tiếp tục tăng cường công tác Phòng chống bạo lực học   đường đã nêu rõ: với chủ đề  “Học sinh nói không với bạo lực học đường”,  nhằm chấn chỉnh lại những bất ổn về tình hình đạo đức, lối sống không lành   mạnh, thích dùng bạo lực để  giải quyết mâu thuẫn trong một bộ  phận học   sinh hiện nay.  ­ Công văn số  07/PGDĐT­HĐNG của Phòng Giáo dục và Đào tạo ngày  08/01/2014 về  việc tiếp tục tăng cường công tác phòng ngừa tình trạng bạo   lực học đường trên địa bàn huyện đã nêu rõ: Đẩy mạnh phong trào  “Xây  dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Chấn chỉnh lại những bất  ổn về  tình hình đạo đức, lối sống không lành mạnh, thích dùng bạo lực để  2
  3. giải quyết mâu thuẫn trong một bộ  phận học sinh hiện nay. Xây dựng kế  hoạch thực hiện chủ đề “Học sinh nói không với bạo lực học đường”. “Nhà   trường thường xuyên phối hợp với gia đình tuyên truyền, giáo dục cho học   sinh nhằm phòng ngừa không để  xẩy ra bạo lực học đường tại nhà trường   hoặc ngoài khuôn viên nhà trướng.” 3
  4. 1.2 Cơ sở lý luận  Trong công cuộc đổi mới hiện nay khi yếu tố con người được đặc biệt   coi trọng, thì tiềm năng trí tuệ cùng với sức mạnh tinh thần và đạo đức của  con người càng được đề cao và phát huy mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực xã hội.   Việc nâng cao chất lượng và hiệu quả  giáo dục đạo đức, văn hóa cho học   sinh là yêu cầu thường xuyên của công tác giáo dục, đồng thời cũng là đòi  hỏi cấp thiết của nâng cao chất lượng giáo dục (Trong di chúc, Chủ tịch Hồ  Chí Minh căn dặn Đảng ta:  “Giáo dục đạo đức cách mạng cho đời sau là   việc vô cùng quan trọng và cần thiết”.)       Bậc tiểu học là bậc đầu tiên của giáo dục phổ thông. Bất kỳ mọi người  công dân công tác, lao động ở bất cứ lĩnh vực nào trong xã hội đều phải trải   qua nhà trường tiểu học. Lý luận và thực tiễn đều khẳng định rằng, những   dấu ấn của trường tiểu học có một ảnh hưởng sâu sắc đến cả cuộc đời của   học sinh. Chính vì vậy việc giáo dục đạo đức, văn hóa  phải được coi trọng   và tiến hành ngay từ bậc tiểu học. Như  vậy có thể  hiểu và xem xét khái niệm về  đạo đức và văn hóa dưới   các góc độ như sau: a. Góc độ  xã hội: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội được phản ánh   dưới dạng những nguyên tắc, yêu cầu chuẩn mực, quy tắc điều chỉnh (hoặc  chi phối) hành vi của con người trong các mối quan hệ giữa con người với tự  nhiên, giữa con người với xã hội, giữa con người với nhau và với chính bản  thân mình. b. Góc độ cá nhân: Đạo đức chính là những sản phẩm, nhân cách của con  người phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi thói quen và cách ứng xử của  họ trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, giữa con người với xã  hội, giữa con người với nhau và với chính bản thân mình. Giáo dục đạo đức, hình thành và xây dựng nhân cách làm người cho thế  hệ  trẻ  là nhiệm vụ  vô cùng quan trọng của nhà trường, nhằm đạt mục tiêu   giáo dục của Đảng ta: Giáo dục thế hệ trẻ trở thành những công dân có tình  yêu Tổ quốc, tình yêu quê hương thiết tha, có trí thức, có sức khoẻ, có năng   lực đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. c.  Văn hóa có thể  coi là tổng thể  những nét riêng biệt tinh thần và vật  chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách một xã hội hay một nhóm người   trong xã hội…Chính văn hóa làm cho chúng ta trở thành những nhân vật đặc   4
  5. biệt nhân bản có lý tính, có óc phê phán và dấn thân một cách đạo lý. Chính   nhờ  văn hóa mà com người tự  thể  hiện, tự  ý thức được bản thân, tự  biết  mình là một thực thể chưa hoàn chỉnh đặt ra để xem xét những thành tựa của   bản thân, tìm tòi không biết mệt những ý nghĩa mới mẻ  và sáng tạo những   công trình vượt trội lên bản thân…văn hóa là tổng thể  những nét đặt trưng  tiêu biểu nhất của xã hội thể hiện trên các mặt vật chất, tinh thần, trí thức và  tình cảm. Văn hóa nhà trường được biểu hiện thông qua nhận thức, hành vi và thái  độ  của các thành viên trong nhà trường đối với học sinh, với đồng nghiệp,   với các bên liên quan (cấp trên, chính quyền địa phương, cha mẹ  học sinh,   các trường bạn…) và các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của nhà  trường như  quan niệm về  chất lượng giáo dục, quan niệm về  hợp tác và  cạnh tranh trong giáo dục…Văn hóa nhà trường còn thể  hiện  ở  sự    ứng xử  với môi trường tự nhiên, xã hội. Một môi trường xanh, sạch, đẹp là thể hiện  văn hóa nhà trường tích cực. Để  giáo dục đạo đức, hình thành nhân cách,  ứng xử  văn hóa trong nhà  trường, Đảng, Nhà nước đã có nhiều văn bản hướng dẫn Ngành Giáo dục &   Đào tạo, các thầy, cô giáo nêu cao tấm gương đạo đức, có phương pháp giáo   dục đúng đắn nhằm đạt mục đích giáo dục. Song song với thành tựu to lớn   trong việc đào tạo nguồn nhân lực và giáo dục nhân cách công dân, Ngành   Giáo dục còn rất nhiều trăn trở về những khiếm khuyết của một số nhà giáo  cùng với những biểu hiện vi phạm đạo đức của HS. Một trong biểu hiện đó  là: “Bạo lực học đường”  d.“Bạo lực học đường” Bạo lực học đường là một thuật ngữ chỉ những  hành vi bạo lực diễn ra trong môi trường học đường, là hệ  thống xâu chuỗi  lời nói, hành vi mang tính miệt thị, đe dọa, khủng bố  người khác, để  lại   thương   tích  trên cơ   thể, thậm chí   dẫn  đến  tử  vong,  đặc  biệt  là gây  tổn  thương đến tư  tưởng, tình cảm, tạo cú sốc tinh thần cho những đối tượng   trực tiếp tham gia vào quá trình giáo dục trong nhà trường, cũng như đối với   những ai quan tâm đến sự  nghiệp giáo dục.  Bạo lực học đường không chỉ  xảy ra giữa học sinh với học sinh mà còn xảy ra giữa học sinh với giáo viên,  giữa phụ  huynh với giáo viên hoặc cán bộ  công nhân viên trong nhà trường,  thậm chí là giữa cán bộ, giáo viên trong nhà trường với nhau. 5
  6. Bạo lực học đường ở Việt Nam đã và đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến  sự  phát triển lành mạnh của thanh thiếu niên nói chung và học sinh trong  trường phổ  thông nói riêng. Bởi vậy, đứng từ  góc độ  công tác giáo dục để  xây dựng cơ chế phòng ngừa có hiệu quả đối với hành vi bạo lực học đường   là vấn đề vô cùng cấp bách và cần phải được tiến hành ngay. 6
  7. 1.3 Cơ sở thực tiễn        Thực trạng trong những năm gần đây, hiện tượng bạo lực học đường đã  xuất hiện nhiều hơn trước  ở  trong các trường học: Từ  Nhà trẻ, Mẫu giáo  đến Trường phổ  thông, cho đến các trường Cao đẳng, Đại học… Bản thân  tôi đã nhận định ở trường Tiểu học Lê Hồng Phong biểu hiện ra một số hiện   tượng  sau: ­ Về  phía giáo viên với giáo viên: biểu hiện  ở  nhiều hành vi khác nhau:   Giáo viên mâu thuẫn có những lời nói thiếu văn hóa, sỉ  nhục lẫn nhau, tìm  mọi cách ngấm ngầm “Hãm hại” nhau và cũng có thể  nguy cơ  hiện tượng  đánh nhau. ­ Về phía Giáo viên với học sinh: giáo viên có thể dùng lời nói, cư xử đến  hành động xúc phạm tới thân thể, danh dự, nhân phẩm, làm tổn thương tới   sức khoẻ, tâm lí tình cảm của học sinh. ­ Về phía Phụ huynh với giáo viên: Phụ huynh có thể dùng lời nói thô bạo   đến hành động xúc phạm tới thân thể, danh dự, nhân phẩm, làm tổn thương   tới sức khoẻ, tâm lí tình cảm của giáo viên.      ­ Về phía học sinh với học sinh:  đây là hiện tượng phổ biến được coi là  nội dung chính của “Bạo lực học đường” đang được Ngành Giáo dục & Đào  tạo, các trường học và toàn xã hội quan tâm hiện tượng học sinh đánh nhau   không   phải   là  “Chuyện   mới”  mà   nó   diễn   ra   ở   mọi   nơi   ở   trong   các   nhà  trường, không chỉ  ở  nước ta mà ở  trong tất cả các trường học của giáo dục   Quốc tế. Hiện tượng này khó nhận diện bởi nó sảy ra ngấm ngầm, hoặc bất   ngờ, ít được báo trước, hiện tượng này đã được các phương tiện thông tin,   trên mạng Internet phản ánh rất nhiều. Học sinh đánh nhau trước đây chủ  yếu giữa học sinh nam với nhau, với   hình thức đánh nhau “Tay đôi” ít có nhân vật thứ ba và hình thức đánh nhau  cũng đơn giản, hậu quả  không lớn. Nhưng vài năm trở  lại đây hiện tượng   này không chỉ  còn đơn giản như  trước, mà học sinh đánh nhau theo   “Hội   đông”  đánh nhau bằng gậy, dao,  ống sắt, thậm trí bằng mã tấu­những vật  nhọn…Bạo lực không chỉ xuất hiện  ở nam sinh mà đến nay đã lan sang học  sinh nữ. Hiện tượng học sinh nữ đánh nhau tập thể: Túm tóc, đá vào mặt, xé  quần áo, cắt hết tóc…Hiện tượng học sinh đánh nhau ít xảy ra  ở  trong lớp  học, thường diễn ra bên ngồi cổng trường: Trên đường đến trường và từ  trường về nhà, trong các hàng quán, ở trong khu nhà trọ. Riêng trường TH Lê  7
  8. Hồng Phong hiện tượng trên không sẩy ra, mà chỉ xảy ra các hiện tượng như:   các em khối lớp 4.5 thường hay bắt nạt, quại phát, tranh dành, chửi bới,..  những em khối lớp nhỏ.       Nhìn chung hiện tượng “Bạo lực học đường” đang có chiều hướng gia  tăng cả về số lượng và mức độ ngày càng nghiêm trọng. Ở tỉnh Bà Rịa Vũng   Tàu trong những năm qua hiện tượng “BLHĐ” đã được ngăn chặn nhưng số  vụ vẫn chưa giảm nhiều và có xu hướng xuất hiện gia tăng ở một số trường   như: Hiện tượng giáo viên gây gổ, mất đoàn kết nội bộ  ngấm ngầm thì có  xảy ra nhưng đánh nhau thì hầu như không có. Giáo viên trách phạt học sinh   quá đáng đã xảy ra ở một vài điểm trường. Hiện tượng giáo viên trường tiểu  học trách phạt học: Dùng lời nói thiếu văn minh: như  chửi,… đánh, hoặc  dùng biện pháp cho học sinh đánh học sinh.  Bên cạnh đó trường TH Lê Hồng Phong đóng bên cạnh khu du lịch Sinh   Thái xã Phước Tỉnh là một trong những điểm nóng về tệ nạn xã hội, làm cho  GV, HS yếu về rèn luyện đạo đức, lồi sống, văn hóa của trường ngày càng  tăng.       Để góp phần vào công tác giáo dục đạo đức và giáo dục pháp luật, tuyên   truyền văn hóa nhà trường cho GV, HS trong giai đoạn hiện nay, qua thực  tiễn công tác quản lý ở trường TH Lê Hồng Phong, chúng tôi nhận thấy việc   nắm rõ thực trạng và đề  ra giải pháp về  Công tác phòng chống BLHĐ cho   đơn vị là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của người làm công tác quản lý.  Xuất phát từ  Cơ sở pháp lý, cở sở  lý luận và thực tiễn trên, đề tài “Công   tác phòng chống bạo lực học đường ở trường tiểu học Lê Hồng Phong,   Huyện Long Điền, Tỉnh Bà Rịa ­ Vũng Tàu năm học 2014 ­ 2015”  được  lựa chọn làm tiểu luận cuối khóa. 2.   PHÂN   TÍCH   TÌNH   HÌNH   THỰC   TẾ   VỀ   CÔNG   TÁC   PHÒNG  CHỐNG   BẠO   LỰC   HỌC   ĐƯỜNG   Ở   TRƯỜNG   TH   LÊ   HỒNG  PHONG. 2.1 Khái quát đặc điểm, tình hình Kinh tế  ­ Xã hội và giáo dục của   Huyện Long Điền 2.1.1 Đặc điểm, tình hình kinh tế ­ xã hội của Huyện Long Điền      Huyện nằm phía đông nam tỉnh Bà Rịa ­ Vũng Tàu, phía Đông giáp huyện   Đất Đỏ, phía Tây giáp thành phố Vũng Tàu và TP. Bà Rịa, phía Nam giáp với  8
  9. biển Đông, phía Bắc giáp TP. Bà Rịa. Huyện Long Điền có 7 đơn vị  hành   chính trực thuộc gồm 2 thị trấn và 5 xã. Diện tích 76,9936 km 2   và dân số là  125.179 người (trong đó: dân số  thành thị  chiếm chiếm 46,15% dân số  toàn  huyện. Nam giới chiếm 50%). Mật  độ  dân số: 1626 ng/km2. Kinh tế  mũi  nhọn của huyện là đánh bắt, chế biến hải sản và dịch vụ, du lịch. Trường năm trên địa bàn xã Phước Tỉnh. Xã như một hồn đảo nhỏ, 3 phía  được bao quanh bởi sông và biển với chiều dài bờ biển trên 2,5 km, chiều dài  bờ sông khoảng 4 km, phía Đông giáp xã Phước Hưng, Phía Tây giáp phường  11 thành phố Vũng Tàu, phía Bắc giáp phường 12 thành phố  Vũng Tàu, phía  Nam giáp Biển Đông.  Kinh tế­Xã hội: Có 15 khu vực hành chính. Diện tích 3,80 km 2, dân số  26.106 người. Là một địa bàn có tốc độ đô thị hóa nhanh, nghề nghiệp chính   của người dân sống chủ  yếu vào ngư  nghiệp, dịch vụ  thương mại và hậu   cần nghề  cá phát triển mạnh…một số  người dân nhập cư  sống bằng nghề  đánh bắt và chế  biến hải sản. Đây là xã được coi là có GDP cao nhất cả  nước  nhờ   đánh  bắt   thủy,  hải  sản   lâu  năm.Giao  thông  có  3  tuyến   đường  chính: đường số  5 dài 3km đi qua khu vực trung tâm của xã, đường sân bay  nối xã Phước Tỉnh với xã Phước Hưng và thị trấn Long Hải, đường ven biển  Cửa Lấp nối xã Phước Tỉnh với thành phố  Vũng Tàu. Cơ  sở  hạ  tầng phát  triển đáp ứng kịp thời với sự phát triển kinh tế ở địa phương.  2.1.2. Tình hình giáo dục của huyện Long Điền       Huyện có 4 trường THPT, 10 trường THCS ,  16 trường TH và  11 trường   Mần non.  Riêng xã Phước Tình có 2 trường THCS, 3 trường TH, 3 trường   Mầm non. 2.1.3. Giới thiệu khái quát về nhà trường. Trường Tiểu học Lê Hồng Phong toạ  lạc phía sau Trung tâm văn hoá xã  thuộc  ấp Tân Phước, xã Phước Tỉnh, huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa­Vũng  Tàu. Trường được thành lập từ năm 1990 mang tên là Trường Phổ thông Cấp 1   Phước Tỉnh I,  ấp Phước Hiệp, xã Phước Tỉnh, huyện Long Đất, tỉnh Đồng  Nai. Theo   quyết   định   số   2451/QĐ­UBND   Huyện   Long   Điền   ngày   28/08/06  Trường Tiểu học Phước Tỉnh 1  được đổi tên thành Trường Tiểu học Lê  Hồng Phong toạ lạc tại ấp Phước Hiệp, xã Phước Tỉnh. 9
  10. Ngày 18 /02/2008 vừa qua trường dời lên cơ sở mới thuộc địa bàn ấp Tân   Phước, xã Phước Tỉnh, cơ sở mới khang trang, có đủ phòng học, phòng chức  năng trang thiết bị  đáp  ứng và phục vụ  tốt cho việc tổ  chức dạy học 02   buổi/ngày   đồng thời  góp phần cho sự  nghiệp phát triển giáo dục tại  địa  phương.  Trường có khuôn viên riêng biệt, có hàng rào khép kín xung quanh. Tổng  diện tích 10000 m2, trong đó có 24 phòng học, 11 phòng chức năng. Năm học 2013­2014 có tổng số  HS là 1013/565nữ  được chia ra 30 lớp: 7   lớp 1; 6 lớp 2; 5 lớp 3; 6 lớp 4; 6 lớp 5. T ổng s ố CB, GV và CNV hiện nay là  53 người, trong đó CBQL 3/0 nữ: 01 HT và 02 PHT tuổi đời từ  40 trở  lên.  GV: 42/36 nữ trực tiếp giảng dạy, trình độ đạt trên chuẩn 100%. Chia ra 5 tổ  chuyên môn.  Hằng năm, trường luôn đạt thành tích cao trong các phong trào, trong các  cuộc thi như: GV dạy giỏi cấp Huyện, Tỉnh; làm đồ dùng dạy học; HS tham   gia các cuộc thi giải Toán, Tiếng Anh qua Internet, Toán tuổi thơ, thêu, đan,  vẽ   tranh,   văn   nghệ,   thể   thao,…Đặt   biệt   HS   lớp   5   được   xét   Hoàn   thành   chương trình tiểu học 100%. Thành tích của Trường từ  khi thành lập đến nay: + Năm 2013 trường được nhận Lá cờ  đầu của UBND tỉnh cấp về phong   trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện – Học sinh tích cực”. + Nhiều năm liền trường đạt danh hiệu Trường Tiên tiến cấp Huyện. + Công đoàn trường đạt danh hiệu Công đoàn cơ  sở  Vững mạnh nhiều  năm liền. + Liên đội của trường đạt Vững mạnh cấp Xã, cấp Huyện. + Trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ I. Có được những thành tích cao như  thế  là do sự  chỉ  đạo tận tình của các   cấp lãnh đạo, sự  giúp đỡ  của chính quyền địa phương, sự  đồng thuận của   hội cha mẹ HS, sự đoàn kết nhất trí của tập thể GV và HS của trường “Thầy   thi đua dạy tốt­Trò thi đau học tốt”, trò chịu khó chăm ngoan, thầy cần cù  sáng tạo với quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ  và các tiêu chí năm học theo  từng giai đoạn của lịch sử  đất nước. Với sự  nổ  lực hết mình của tập thể  thầy và trò chất lượng giáo dục của trường ngày được nâng cao một cách  vững chất. Trường TH Lê Hồng Phong được đánh giá là một trường chất  lượng cao của huyện Long Điền, có nề nếp đội ngũ thầy cô giáo có chuyên  10
  11. môn nghiệp vụ vững vàng, uy tín nên cha mẹ HS rất tin tưởng khi gởi con em  mình vào trường để học tập và rèn luyện. 2.2 Thực trạng về vấn đề công tác phòng chống BLHĐ ở trường TH Lê  Hồng Phong. 2.2.1 Thực trạng công tác phòng chống BLHĐ  ở  trường TH Lê Hồng   Phong. 2.2.1.1   Nhận   định   của   CBQL   và   GV   ­   CNV   về   công   tác   phòng   chống   BLHĐ ở đơn vị Qua khảo sát cho thấy CB và GV nhà trường đều nhận thức được tầm  quan trọng của công tác BLHĐ. Tuy nhiên, vẫn còn  có GV ­ CNV hiểu một   cách chưa đầy đủ  về  ý nghĩa của công tác này khi cho một số  mội dung là  không quan trọng như: Giáo dục đạo đức, kỹ  năng sống, ý thức bảo vệ  môi  trường, ý thức gìn giữ của công, ứng xử văn hóa (9,5%)…do đó phần nào có   ảnh hưởng tới quá trình triễn khai, tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức, ứng  xử văn hóa cho HS và phòng chống BLHĐ của nhà trường 2.2.1.2  Nhận   thức   của  phụ   huynh  học   sinh   về   công   tác  phòng   chống   BLHĐ cho học sinh Qua khảo sát thực tế 200 phụ huynh HS kết quả: 100% phụ huynh đồng ý   với nội dung về phòng chống, ngăn chặn BLHĐ để  HS trở thành những con  người ngoan, trò giỏi, tạo nên những đức tính và phẩm chất tốt đẹp cho HS.   Như  vậy, phụ  huynh  đã nhận thức  được tầm quan trọng công tác phòng   chống BLHĐ cho HS. Đây là yếu tố  thuận lợi cho trường trong triển khai   công tác phòng chống BLHĐ cho HS. 2.2.1.3  Nhận thức của học sinh Hầu hết HS cho rằng cần và rất cần các phẩm chất mà nội dung giáo dục   đạo đức, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục bảo vệ môi trường, giao tiếp ứng  xử,… đã mang tinh thần yêu nước, yêu chủ  nghĩa xã hội và yêu chuộng hòa   bình, khiêm tốn, thật thà, dũng cảm, lao động cần cù, sáng tạo, có tinh thần   đoàn kết và ý thức cộng đồng. Đây cũng là yếu tố  quan trọng để  HS chủ  động, tích cực tham gia vào quá trình giáo dục và rèn luyện phẩm chất đạo   đức tốt đẹp của nhà trường.     Tuy nhiên vẫn còn một số en HS cho là không cần giáo dục các nội dung   trên. Qua đó cho thấy cần phải tuyên truyền hơn nữa để nâng cao nhận thức  11
  12. của HS về giáo dục, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống văn hóa cho học  sinh để không sảy tình trạng BLHĐ. 2.2.2 Thực trạng công tác phòng chống BLHĐ của trường tiểu học Lê  Hồng Phong trong năm học 2013 ­ 2014 Xác định được hậu quả do hành vi BLHĐ gây ra, từ tháng 8 năm 2013 đến  nay trường TH Lê Hồng Phong, huyện Long Điền tỉnh Bà Rịa ­ Vũng Tàu đã   có nhiều việc làm thiết thực nhằm phòng chống hiện tượng bạo lực xảy ra  trong và ngoài nhà trường, để  xây dựng môi trường giáo dục thực sự  thân  thiện, nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra. Sau đây là một số  giải pháp đã làm để  phòng, chống bạo lực xảy ra  ở  trường TH Lê Hồng Phong: 2.2.2.1 Thành lập ban phòng chống BLHĐ Ngay từ đầu năm học, nhà trường thành lập ban phòng, chống  “Bạo lực   học đường” gồm: Lãnh đạo trường, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, các tổ  trưởng chuyên môn và giáo viên chủ  nhiệm lớp và trưởng ban đại diện cha,   mẹ  HS, do hiệu trưởng làm trưởng ban, đưa ra chương trình, nội dung hoạt  động cụ thể, thiết thực. 12
  13. 2.2.2.2  Tuyên   truyền,   phổ   biến   nội  dung  phòng,  chống  “Bạo   lực  học   đường”  Đây là khâu rất quan trọng, vì vậy cần được phổ  biến đến toàn thể  CB,  GV, CNV và HS toàn trường biết và ký cam kết thực hiện. 2.2.2.3 Thành lập tổ Tâm lý học đường ­ Tổ tâm lí học đường gồm những CB, GV có phẩm chất mẫu mực, hiểu  pháp luật có kinh nghiệm sống, biết  ứng xử và có chuyên môn tốt, hiểu biết   tâm lý học trò và có tinh thần trách nhiệm cao, tất cả vì “Học sinh thân yêu” ­ Tổ tâm lý học đường có nhiệm vụ tư vấn cho GV, HS tất cả những băn  khoăn, những thắc mắc, những nỗi lo toan …trên tất cả  các lĩnh vực: Trong  cuộc sống ở gia đình, cuộc sống riêng tư, trong công việc, trong học tập, xây  dựng tình bạn, tình yêu…  ­ Cách tư vấn: Rất đa dạng, GV, HS có thể gặp trực tiếp những thầy, cô  trong tổ  tư  vấn mà mình  ưa thích nhất, nếu ngại GV, HS có thể  điện thoại   (Số điện thoai của tổ tư vấn đã thông báo cho từng GV, HS biết) Nếu không  gọi điện thoại, có thể viết thư gửi trực tiếp thầy, cô hoặc gửi vào thùng thư  góp ý (Nhà trường đã gắn trên tường, tại phòng đọc thư  viện) trong tuần  hiệu trưởng xem xét nội dung thư  thuộc lĩnh vực nào, hỏi ai và trưởng ban  giao cho thành viên đó trả lời. Tóm lại: Nhà trường có nhiều kênh thông tin để  GV, HS nói lên những   tiếng nói của mình, có thể góp ý, có thể thông tin về nguy cơ HS mâu thuẫn  đánh nhau, hoặc nói lên những tình cảm của mình… 2.2.2.4 Tổ chức hội thảo về “Công tác chủ nhiệm lớp” Vào đầu năm học nhà trường tổ  chức hội thảo chuyên đề  về   “công tác  chủ  nhiệm lớp”  cho tất cả  GV. Hội thảo nghe báo cáo các chuyên đề  chủ  nhiệm về các lĩnh vực:     ­ Xây dựng Pa zem thi đua cho tập thể lớp.     ­ Xây dựng tập thể sư phạm đoàn kết, tin cậy lẫn nhau.     ­ Xây dựng phong trào học tập.     ­ Tổ chức thực hiện cuộc vận động “Xây dựng trường học thân thiện, học   sinh tích cực”     ­ Xử lý HS vi phạm nội quy.     ­ Phối hợp với GV bộ môn để giáo dục đạo đức, văn hóa nhà trường cho   HS. 13
  14.        Sau hội thảo GV đã thống nhất cao về  biện pháp giáo dục đạo đức,lối  sống văn hóa, thống nhất Pa zem thi đua cho từng khối lớp HS. 14
  15. 2.2.2.5 Tổ chức hội nghị cha, mẹ học sinh Một nội dung không thể thiếu trong hội nghị cha, mẹ HS đầu năm học là   trao đổi thống nhất với cha, mẹ HS trong việc quản lý giáo dục HS, gia đình   nhắc nhở HS hàng ngày về việc thực hiện luật giao thông, chống đánh nhau,  đi học phải  “Đi đến nơi, về  đến chốn”  thực hiện tốt nội quy của trường.   Cha, mẹ HS ký cam kết phối hợp với nhà trường trong giáo dục HS. 2.2.2.6 Tổ chức đánh giá sơ kết ­ Từng buổi học GV chủ  nhiệm và đội tự  quản của từng lớp cùng với  đoàn thanh niên kiểm tra các hoạt động của HS, phát hiện và chấn chỉnh kịp   thời những hành vi, vi phạm nội quy của trường.  ­ Cuối tuần đánh giá xếp loại thi đua từng lớp. Sáng thứ hai sơ kết trước   tiết chào cờ: khen, biểu dương kịp thời các tập thể  và cá nhân trong các   phong trào thi đua và phòng chống BLHĐ đồng thời phê bình những HS vi   phạm kỷ luật, có biểu hiện mâu thuẫn đánh nhau. ­ Cuối tháng, cuối học kỳ họp đánh giá thi đua từng GV, từng HS và thông  báo xếp loại thi đua đến mỗi cá nhân. ­ Cuối năm đánh giá tổng kết các phong trào thi đua thực hiện nhiệm vụ  năm học, GV có thành tích tốt trong các phong trào (Trong đó thực hiện tốt  phong trào: Phòng chống BLHĐ) đề nghị các cấp khen thưởng. HS được đề  nghị nhà trường khen thưởng. 2.2.2.7 Kết quả của giải pháp a.   Nhờ   những   giải   pháp   trên,   hàng   ngày,   hàng   tuần   ban   phòng   chống   “BLHĐ” và tổ  “Tâm lý học đường” nhận được nhiều thông tin của HS về  nhiều mặt trong đó có những thông tin về hiện tượng HS mâu thuẫn có khả  năng đánh nhau hoặc Gv ứng xử không tốt với HS để nhà trường kịp thời can   thiệp giải quyết. b. Với sự kì quyết trong thực hiện các giải pháp trên, vì vậy trong những  năm qua trường TH Lê Hồng Phong đã đạt được nhiều thành tích trên các  mặt công tác: Tập thể  CB, GV, CNV đoàn kết, thân ái, có trách nhiệm cao  trong công tác giáo dục và giúp đỡ nhau trong cuộc sống. HS chăm học, ngoan  hơn.(Mặc dù vẫn còn những xích mích nho nhỏ) nhưng không có hiện tượng   “BLHĐ” xảy ra. 15
  16. Môi trường giáo dục của nhà trường được tốt lên, cảnh quan được cải   thiện rất nhiều, chất lượng dạy và học ngày càng tăng. Các phong trào thi   đua được các cấp, các ngành và chính quyền địa phương đánh giá cao. 16
  17. c. Chất lượng hạnh kiểm của HS: Hạnh kiểm Thực   hiện   đầy  Thực   hiện   chưa   đầy     Năm học   TSHS đủ đủ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ    2011 ­ 2012 987 987 100  0   0    2012 ­ 2013 995 995 100  0   0    2013 ­ 2014     1015 1015 100  0   0 2.2.3 Những nguyên nhân, tồn tại làm ảnh hưởng đến bạo lực ­ Do sự bất  ổn của gia đình: bố mẹ li dị hoặc đi làm ăn xa, sống với ông  bà, nên thiếu sự  quan tâm và quản lý các em, bên cạnh đó không ít HS phải   phụ  giúp gia đình như: đi bán vé số, xẻ  cá, tôm, mực,…va chạm với nhiều   thành phần trong xã hội. ­ Cha mẹ nuông chiều quá mức, thiếu sự kiểm tra và giáo dục. ­ Giáo dục trong nhà trường hiện thiên về  dạy chữ  hơn dạy làm người,  nội dung giáo dục đạo đức ­ pháp luật còn bất cập, nặng về lý thuyết, ít liên  hệ  với thực tiễn xã hội, địa phương... Một số  GV vẫn chưa gương mẫu, có  những hành vi xúc phạm, xâm hại HS. Hiện tượng đối xử  không công bằng  làm các em bức xúc rồi trở nên quậy phá như một cách lấy lại sự công bằng. ­ Ý thức đạo đức, pháp luật HS chưa cao, khi vi phạm đạo đức sữa chữa   chậm hoặc không chịu sửa chữa. ­ Nguyên nhân khách quan chung có tác động mạnh mẽ  đến các em HS,   chi phối nhận thức, hành vi của các em đó là môi trường xã hội đang "ô  nhiễm" nghiêm trọng: phim ảnh bạo lực, trò chơi điện tử và các game online   đầy bạo lực, văn hóa xấu... đang lan tràn khắp các nẻo đường, ngõ ngách,  thật khó lòng mà kiểm soát được. Môi trường bị "ô nhiễm" thì chắc chắn các  em cũng bị   ảnh hưởng theo, bởi lứa tuổi các em là lứa tuổi bắt đầu sự  tự  khám phá,  ưa bắt chước, muốn tự  khẳng định "cái tôi" của mình và hành   động bộc phát, không định hướng". 2.3 Những điểm mạnh, điểm hạn chế, thuận lợi, khó khăn về  công tác  phòng chống BLHĐ ở trường TH Lê Hồng Phong. 2.3.1 Mặt mạnh ­ Lãnh đạo nhà trường quan tâm, chú trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho   việc thực hiện công tác phòng chống BLHĐ. 17
  18. ­ Đội ngữ  CB, GV điều qua trường lớp sư  phạm đạt trên chuẩn (100%)  về  chuyên môn, nghiệp vụ; CB, GV luân trau dồi đạo đức cách mạng, đạo   đức nhà giáo; tìm hiểu pháp luật của nhà nước, lối sống văn hóa tự  học hỏi  nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ luôn là tấm gương sáng cho HS nôi   theo. ­ Các bậc cha mẹ HS có quan tâm đến con em của mình, tích cực phối hợp   với nhà trường trong công tác phòng chống BLHĐ cho HS. ­ HS có chiều hướng phát triển tốt về mặt tình cảm đạo đức, lối sống các   em rèn luyện được kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức đúng sai, tự hiểu  và vận dụng được một số kiến thức về pháp luật trong cuộc sống hàng ngày,  không có HS vi phạm nghiêm trọng về hành vi đạo đạo. 2.3.2 Mặt hạn chế ­ Số HS gặp khó khăn trong rèn luyện đạo đức vẫn còn nhiều ­ Một số  GV chưa thật sự  quan tâm đến giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ  năng sống thông qua bài học trên lớp, còn thờ  ơ  vô trách nhiệm khi thấy HS   có dấu hiệu vi phạm đạo đức. ­ Chưa phối hợp tốt ba môi trường trong việc giáo dục đạo đức, nhân cách   cho HS. 2.3.3 Mặt thuận lợi ­ Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Đảng ủy, UBND, sự hỗ trợ nhiệt  tình các ban ngành đoàn thể địa phương, nhất là sự  tham gia nhiệt tình, hoạt   động hiệu quả của Hội CMHS trong trường. ­ Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Phòng giáo dục và đào tạo huyện,  sự  giúp đỡ  phối hợp của huyện, xã Đoàn, Công an huyện, xã về  công tác  tuyên truyền giáo dục pháp luật cho GV, CNV và HS. ­ Đội ngũ CB­GV ­ CNV có phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình, có tinh   thần trách nhiệm và có nhiều kinh nghiệm trong công tác, tỷ lệ đảng viên đạt   37,5%.  ­ GV trình độ đạt trên chuẩn 100%.  ­ HS ngoan ngoãn, lễ phép 100%. ­ Trong những năm gần đây, vấn đề  dạy và học  ở  các môn đã tích hợp   giáo dục kỹ năng sống, giáo dục Bảo vệ môi trường, giáo dục tư  tưởng Hồ  Chí Minh,… thông qua giáo dục đạo đức, ứng xử văn hóa cho các em. 18
  19. ­ Được sự đồng tình của xã hội, nhất là các bậc cha mẹ HS tích cực phối  hợp cùng với nhà trường trong công tác phòng chống giáo dục đạo đức, lối   sống cho HS. 2.3.4 Mặt khó khăn ­ Một số ít phụ huynh (mới nhập cư) mải làm ăn chưa quan tâm đến con   em của mình, thường giao phó cho nhà trường. ­ Về  mặt xã hội còn tiềm ẩn nhiều tệ nạn cũng không ít làm ảnh hưởng  đến việc luyện đạo đức, ý thức, động cơ ­ thái độ học tập. ­ Trường nằm trên địa bàn xã Phước Tỉnh phức tạp về các tệ  nạn xã hội   cộng với HS ở rải rác khắp các ấp trên địa bàn xã, đặc biệt là gần trường các  tụ  điểm: trò chơi điện tử, game online, trang web xấu, khu du lịch,…  ở gần  khu vực trường cũng ảnh hướng đến kết quả  học tập của các em rất nhiều   và mất trật tự ATGT,… gây khó khăn không nhỏ  trong công tác quản lý của  trường. ­ Bên cạnh đó còn một số GV vẫn dùng lời lẽ không tốt với các em. 2.4 Kinh nghiệm thực tế, những việc đã làm của bản thân liên quan đến  công tác phòng chống BLHĐ ở trường TT Lê Hồng Phong. Trong quá trình quản lý  ở  trường, đứng trước sự  xuống cấp về mặt đạo  đức, nhân cách của một số  GV và HS điều làm tôi luôn trăn trở  và suy nghĩ.   Trên cơ sở  lý luận quản lý trường học, lý luận giáo dục đã được học, thực   hiện phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, thực  hiện cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ  Chí Minh   và phong trào mỗi thầy cô giáo là một tấm gương tự học và sáng tạo, qua quá   trình công tác, lãnh đạo và chỉ  đạo, bản thân tôi rút ra những kinh nghiệm  trong quản lý công tác phòng chống BLHĐ như sau: Muốn làm tốt công tác phòng chống BLHĐ thì người làm công tác giáo  dục trước hết là hiệu trưởng nhà trường phải nắm vững vị trí và vai trò của   công tác giáo dục phòng chống BLHĐ trong nhà trường. Cần thực hiện tốt  các nội dung sau: 2.4.1 Tổ  chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức đối với các thành viên  tham gia giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật, văn hóa trong công tác  phòng chống BLHĐ 1/ Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức đối với các lực lượng tham  gia giáo dục đạo đức, tuyên truyền pháp luật, văn hóa nhà trường đến từng  19
  20. CB, GV, CNV và HS trong nhà trường  để  làm tốt công tác phòng chống   BLHĐ, là biện pháp quản lý có ý nghĩa trên hết. Vì có nhận thức đúng mới có  hành động, là cơ sở để hướng đến một kết quả hoàn thiện. 2/ Hiệu trưởng phải là trực tiếp “Lên kế  hoạch ­ tồ  chức chỉ  đạo thực  hiện ­giám sát kiểm tra ­ xử lý kết quả” công tác phòng chống BLHĐ; quán  triệt những Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, Công văn  của Ngành về công tác phòng chống BLHĐ; chỉ đạo các thành viên trong Hội  đồng giáo dục (Phó hiệu trưởng, GV bộ  môn, Đoàn thanh niên, Đội thiếu  niên, Ban đại diện cha mẹ HS… đặc biệt với GV chủ nhiệm) trong công tác  giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục pháp luật cho HS. 2.4.2 Tổ chức chỉ đạo, thực hiện tốt công tác phòng chống BLHĐ   Tổ chức tốt việc triển khai kế hoạch về phòng chống BLHĐ, trong các  nội của kế hoạch phải có ý nghĩa quyết định thành công trong công tác phòng   chống BLHĐ  ở  trường. Các thành viên tham gia phòng chống BLHĐ cần  thực hiện tốt các yêu cầu cụ thể với nhiệm vụ, chức năng của mình. 2.4.3  Kiểm tra đánh giá, xử lý công tác phòng chống BLHĐ        1/ Đánh giá đúng, kịp thời biểu dương, khen thưởng khuyến khích HS   phấn đấu vươn lên; đồng thời ngăn chặn, phê bình những hành vi sai trái, vi   phạm. 2/ Quá trình kiểm tra: Phải thực hiên thường xuyên, liên tục, liên tục theo  định kỳ hay đột xuất, qua nhiều kênh thông tin: Đoàn, Đội, GV chủ nhiệm…. 3/ Quá trình đánh giá: Là một quá trình “nghiêm túc ­ khoa học”. Hãy đánh  đúng khả  năng học tập, rèn luyện của HS đừng vì “Bệnh thành tích thi đua,  tỷ  lệ  yếu kém” mà làm qua loa, bình quân trong đánh giá xếp loại HS. Với  những HS cá biệt cần quan tâm, thường xuyên theo dõi và liên lạc chặt chẽ  với cha mẹ HS để có biện pháp giáo dục kịp thời. Cần có những biện pháp  cứng rắn kiên quyết, đồng thời phải gần gũi, tìm hiểu hoàn cảnh để giúp đỡ  các em tránh những suy nghĩ lệch lạc về bản thân, tạo niềm tin, chỗ dựa tinh   thần cho các em phấn đấu sửa chữa, vươn lên thành người tốt. 4/ Quá trình xử lý: Cần thực hiện đúng nội dung theo quy định của điều lệ  nhà trường phổ thông, đảm bảo nguyên tắc cơ bản:        ­ Phải tiến hành “kịp thời, chính xác, công bằng đúng quy trình quy   định”; lấy giáo dục làm chính, tránh xu hướng chỉ xử lý phát hiện những sai   trái và kỷ luật mà không dành thời gian để định hướng, uống nắn, giúp HS tự  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2