intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài nghiên cứu khoa học: Ảnh hưởng của Phật giáo đối với đạo đức, lối sống của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:56

17
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Ảnh hưởng của Phật giáo đối với đạo đức, lối sống của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội" nhằm làm rõ những giá trị giáo lý của Phật giáo ảnh hưởng đến đạo đức, lối sống của người Việt và phân tích thực trạng ảnh hưởng của Phật giáo đối với đạo đức, lối sống của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội từ đó đề tài đưa ra một số giải pháp phát huy những ảnh hưởng tích cực và hạn chế tiêu cực đối với sinh viên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học: Ảnh hưởng của Phật giáo đối với đạo đức, lối sống của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

  1. BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA PHẬT GIÁO ĐẾN ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI Mã số: ĐTSV.2021.04 Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Văn Hoàng Thành viên tham gia: 1. Nguyễn Huệ Chi 2. Khoàng Xó Ly 3. Phạm Thị Thu Trang Lớp: 1805CTHA - Chính trị học Giảng viên hướng dẫn: TS. Đỗ Thu Hường Hà Nội – 2021
  2. LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, chúng tôi xin gửi lời cảm ơn đến giảng viên Đỗ Thu Hường đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo chúng tôi trong suốt quá trình chúng tôi nghiên cứu và thực hiện đề tài này. Dù đã có nhiều cố gắng, nhưng vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân chúng tôi còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất mong những ý kiến đóng góp từ quý thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
  3. LỜI CAM ĐOAN Chúng tôi xin cam đoan đề tài “Ảnh hưởng của Phật giáo đối với đạo đức, lối sống của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội” là đề tài nghiên cứu của chúng tôi trong suốt thời gian qua, số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài này là hoàn toàn trung thực. Nếu không đúng như đã nêu trên chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về đề tài của mình. Hà Nội, ngày 13 tháng 05 năm 2021 Chủ nhiệm đề tài Nguyễn Văn Hoàng
  4. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT STT Viết tắt Viết đầy đủ 1 CTQG Chính trị Quốc gia 2 KHXH Khoa học xã hội 3 GS Giáo sư 4 Nxb Nhà xuất bản 5 TP Thành phố
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài................................................................................................ 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài........................................ 2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................... 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 6 5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 6 6. Đóng góp mới của đề tài.....................................................................................6 7. Cấu trúc của đề tài.............................................................................................. 6 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG ẢNH HƯỞNG CỦA PHẬT GIÁO ĐỐI VỚI ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG CỦA SINH VIÊN.............. 8 1.1. Một số khái niệm cơ bản và Khái quát một số nội dung cơ bản của Phật giáo có ảnh hưởng đến đạo đức, lối sống của sinh viên.................................................8 1.2. Những ưu điểm, hạn chế của Phật giáo.........................................................13 1.3. Tư tưởng Phật giáo về đạo đức, lối sống và vận dụng tư tưởng Phật giáo và việc giáo dục đạo đức, lối sống của sinh viên...................................................... 16 Tiểu kết chương 1................................................................................................. 23 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA PHẬT GIÁO ĐỐI VỚI ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI................................................................................................................ 24 2.1. Thực trạng đạo đức lối sống của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội. 24 2.2. Những ảnh hưởng tích cực của Phật giáo đến đạo đức, lối sống của sinh viên và nguyên nhân............................................................................................. 26 2.3. Những ảnh hưởng tiêu cực của Phật giáo đến đạo đức, lối sống của sinh viên và nguyên nhân............................................................................................. 34 Tiểu kết chương 2................................................................................................. 36 CHƯƠNG 3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA, QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY ẢNH HƯỞNG TÍCH CỰC, HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC CỦA PHẬT GIÁO ĐỐI VỚI ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI.....................................37 3.1. Những vấn đề cần đặt ra từ ảnh hưởng của Phật giáo đối với đạo đức, lối sống của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội hiện nay............................... 37 3.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước trong việc phát huy giá trị tích cực và hạn chế tiêu cực của Phật giáo trong giáo dục đạo đức, lối sống của sinh viên..38 3.3. Một số giải pháp phát huy tính tích cực và hạn chế tiêu cực đến đạo đức, lối sống của sinh viên.................................................................................................40 Tiểu kết chương 3................................................................................................. 45 KẾT LUẬN..........................................................................................................46 TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................49
  6. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thế kỷ XXI, thế giới đang diễn ra những biến động to lớn về nhiều mặt như: ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái, khủng bố, dịch bệnh Covid, chiến tranh, xung đột tôn giáo, khủng hoảng kinh tế, tài chính, đói nghèo… đang diễn ra ở nhiều nơi trên thế giới. Trong bối cảnh đó, sự hồi sinh và gia tăng mạnh mẽ của các tôn giáo cũ và một số hình thức tôn giáo mới lạ đã làm cho mối quan hệ giữa con người ngày càng phức tạp. Trong xu thế chung của sự gia tăng tôn giáo thì ở nước ta đời sống tôn giáo đang có vận động mạnh mẽ trong những năm gần đây, trong đó có Phật giáo Ngày nay, trước những biến đổi của tình hình thế giới và trong nước, tôn giáo ở Việt Nam đang có những biến động phức tạp theo nhiều chiều hướng. Vì vậy, nhiều vấn đề được đặt ra, nhất là xung quanh việc đánh giá ảnh hưởng của tôn giáo đến lĩnh vực tinh thần của xã hội Việt Nam trong thời đại hiện tại và tương lai như vấn đề ảnh hưởng của tôn giáo với chính trị hay rộng lớn hơn là ảnh hưởng của tôn giáo tới văn hóa. Trong các tôn giáo ở Việt Nam, Phật giáo là một tôn giáo lớn được du nhập và Việt Nam từ rất sớm. Đây là tôn giáo khá gắn bó, đồng hành với dân tộc Việt Nam. Trong quá trình tồn tại và phát triển ở Việt Nam, Phật giáo đã có đóng góp cho dân tộc trên nhiều phương diện, đặc biệt là trên lĩnh vực đạo đức, lối sống. Nhiều quy phạm, chuẩn mực đạo đức Phật giáo đã được người Việt dựa trên cơ sở văn hóa của mình lựa chọn, tiếp nhận, nâng cao và sử dụng ở các mức độ và phương diện khác nhau, góp phần hình thành những giá trị, chuẩn mực trong lối sống của người dân Việt Nam. Có thể nói, tồn tại cùng dân tộc trong hơn hai ngàn năm qua, Phật giáo đã trở thành một phần không thể thiếu trong nền văn hóa Việt Nam. Kinh tế thị trường đã đem lại những thành tựu quan trọng cho sự phát triển đất nước, nhưng những mặt trái của nó cũng làm xuất hiện và ngày càng 1
  7. gia tăng các hiện tượng tiêu cực trên lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội, đặc biệt là sự suy thoái của đạo đức lối sống. Chủ nghĩa thực dụng tuyệt đối hóa vai trò của đồng tiền, lối sống gấp gáp xa rời lý tưởng cách mạng đang làm tha hóa đạo đức, lối sống của một bộ phận người trong xã hội, trong đó có cả cán bộ Đảng, Nhà nước. Bên cạnh đó, khuynh huớng làm giàu bằng bất cứ giá nào, kể cả lừa đảo bất chính, gây tội ác, vi phạm pháp luật, sẵn sàng chà đạp lên lương tâm và nhân phẩm con người ở một số cá nhân bị kỷ luật đã và đang làm nguy cơ làm băng hoại các giá trị văn hóa, đạo đức và pháp luật. Trong quá trình xây dựng đạo đức, lối sống xã hội chủ nghĩa thì việc kế thừa những giá trị trong lối sống có truyền thống của dân tộc, trong đó có những đóng góp của Phật giáo. Ở đây, đạo đức, lối sống Phật giáo hiện vẫn có những giá trị cần thiếp thu, kế thừa để xây dựng đạo đức, lối sống mới cho con người Vệt Nam hiện nay trong đó có sinh viên. Vì vậy, Nhóm tác giả chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng của Phật giáo đối với đạo đức, lối sống của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội” nhằm tìm kiếm các giải pháp phù hợp để phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của Phật giáo trong quá trình xây dựng đạo đức lối sống mới cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội hiện nay. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Phật giáo là một tôn giáo lớn nhất ở nước ta do vậy đã luôn được quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu các công trình tiêu biểu như: “Phật giáo nguyên thuỷ đến thế kỷ XIII” của Trần Văn Giáp; “Việt Nam Phật giáo sử lược” của Thích Mật Thể; “Phật giáo Việt Nam” của nhiều tác giả do giáo sư Nguyễn Tài Thư chủ biên, hay “Lược sử Phật giáo Việt Nam” của Thượng tọa Thích Minh Tuệ…các công trình này đã tổng kết khái quát tiến trình lịch sử Phật giáo tại Việt Nam. Ngoài ra còn rất nhiều các các công trình nghiên cứu của các tác giả về Phật giáo ở Việt Nam như: “Tư tưởng Phật giáo” của Nguyễn Duy Hinh đã đi sâu nghiên cứu nội dung tư tưởng Phật giáo Việt Nam. Đặc 2
  8. điểm Phật giáo Việt Nam được hình thành trên cơ sở tín ngưỡng, tâm linh của cư dân bản địa có tiếp thu tôn giáo ngoại nhập. Còn tác giả Thiền sư Đinh Lực và Cư sĩ Nhất Tâm trong công trình “ Phật giáo Việt Nam và Thế giới” đã mô tả Phật giáo và những vấn đề cơ bản của Phật pháp, thiền. Tôn giáo hiện hành và sự ảnh hưởng của nó tới văn hoá, kinh tế, chính trị của các quốc gia, các dân tộc. Trong “Đại cương triết học Phật giáo Việt Nam” của Nguyễn Hùng Hậu tác giả viết về Lược sử Phật giáo Việt Nam từ khởi nguyên đến thế kỷ XIV với những tông phái tiêu biểu. Phân tích về thế giới quan và nhân sinh quan Phật giáo Việt Nam. Hay “Tư tưởng Phật giáo” của Thích Trí Quảng gồm các bài giảng và bài viết của Hoà thượng Thích Trí Quảng về tư tưởng Phật giáo, cách tu niệm Phật pháp, giới luật của phật tử... và những thành quả của Giáo hội Phật giáo Việt Nam. “Phật giáo với văn hoá Việt Nam” của Nguyễn Đăng Duy, tác giả đã nghiên cứu các khái niệm, tư duy triết lý văn hoá về Phật giáo với văn hoá Việt Nam; việc du nhập và mở rộng Phật giáo ở Việt Nam; Lý luận Phật giáo với văn hoá hữu hình; Phật giáo với văn hoá tinh thần và Phật giáo với văn học. Trong cuốn “Ảnh hưởng của các hệ tư tưởng và tôn giáo đối với con người Việt Nam hiện nay” (Nxb CTQG, Hà Nội 1997) do Giáo sư Nguyễn Tài Thư chủ biên, các tác giả đã đề cập đến vai trò của Phật giáo đối với hệ tư tưởng, đối với sự hình thành nhân cách của con người Việt Nam hiện nay. Nguyễn Đăng Duy trong “Phật giáo văn hóa Việt Nam” (Nxb Hà Nội 1999) đã đề cập đến vai trò của Phật giáo trong đời sống chính trị, xã hội, văn hóa, đạo đức của dân tộc Việt Nam. Trần Văn Giàu với một loạt các công trình nghiên cứu: “Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam” (Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội 3
  9. 1975), “Đạo đức Phật giáo trong thời hiện đại” (Nxb TP. Hồ Chí Minh 1993) và “Sự phát triển của tư tưởng Việt Nam từ giữa thế kỷ XIX đến cách mạng tháng Tám” (3 tập) (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 1997, 1998) đã đề cập đến những giá trị đạo đức Phật giáo, đề cập đến những đóng góp của Phật giáo trong lịch sử tư tưởng Việt Nam. Các tri thức Phật giáo cũng đóng góp nhiều công trình có giá trị trong lĩnh vực này, như: Thích Đạo Quang với “Đại cương triết học Phật giáo” (Nxb Thuận Hóa, Huế 1996) đã phân tích những giá trị trong các giáo lý cơ bản của Phật giáo và đề cập một cách khái quát các tông phái cơ bản của đạo Phật. Thích Minh Châu trong “Đạo đức Phật giáo và hạnh phúc con người” đã đề cập đến những giá trị nhân đạo, nhân bản trong đạo đức Phật giáo. Theo ông, khi con người được di dưỡng trong nền đạo đức Phật giáo, họ sẽ được an trú trong niềm hạnh phúc và an lạc. Thích Thanh Từ trong “Phật giáo với dân tộc” (Thành hội Phật giáo TP. Hồ Chí Minh 1995) đã bàn về những nét chính trong luân lý Phật giáo, những giới luật của phật từ tại gia và phật từ xuất gia, về đóng góp của Phật giáo với tuổi trẻ Việt Nam hiện nay. Học viện Phật giáo Việt Nam tại TP. Hồ Chí Minh với “Phật giáo nhập thế và phát triển” (Nxb Tôn giáo 2008) đã tập hợp các bài viết của các nhà khoa học, các trí thức Phật giáo viết về vai trò của Phật giáo trong các lĩnh vững đời sống xã hội Việt Nam hiện nay như: Phật giáo trong thời kỳ hội nhập và phát triển, Phật giáo với chính trị - xã hội, Phật giáo với sự phát triển bền vững của đất nước, Phật giáo với xã hội dân sự, Phật giáo với sự nghiệp độc lập, Phật giáo với các tâm linh, Phật giáo các từ thiện nhân đạo. Thông qua những tình hình nghiên cứu trên, chúng ta có thể rút ra một số nhận xét như sau: Thứ nhất, Phật giáo và vai trò của Phật giáo trong đời sống xã hội là lĩnh vực thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Các công trình 4
  10. nghiên cứu tiếp cận Phật giáo và vai trò Phật giáo dưới nhiều quan điểm góc độ khác nhau. Thứ hai, trong một số công trình nghiên cứu về Phật giáo, các học giả đã chú ý nghiên cứu về những giá trị của Phật giáo như giá trị đạo đức, giá trị nghệ thuật, tư tưởng giá trị thẩm mỹ. Thứ ba, trong một số công trình nghiên cứu chuyên biệt về các phương diện khác nhau của Phật giáo, trong đó có một số công trình đã có sự phân tích sâu sắc về những ảnh hưởng của một số giá trị Phật giáo đến các phương diện khác nhau trong lối sống của người Việt Nam. Tuy nhiên, theo chúng tôi thấy thì chưa có công trình nào bàn về ảnh hưởng của Phật giáo đối với đạo đức, lối sống của sinh viên Việt Nam một cách có hệ thống, đặc biệt là sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Chính vì vậy, trên cơ sở kế thừa thành quả nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước, đề tài của chúng tôi tập trung vào việc hệ thống hóa những ảnh hưởng của Phật giáo đối với đạo đức, lối sống của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những giá trị giáo lý của Phật giáo ảnh hưởng đến đạo đức, lối sống của người Việt và phân tích thực trạng ảnh hưởng của Phật giáo đối với đạo đức, lối sống của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội từ đó đề tài đưa ra một số giải pháp phát huy những ảnh hưởng tích cực và hạn chế tiêu cực đối với sinh viên. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Khái quát những nội dung cơ bản trong giáo lý của Phật giáo ảnh hưởng đến đạo đức, lối sống người Việt; Phân tích thực trạng ảnh hưởng của Phật giáo trên một số phương diện về đạo đức, lối sống đối với sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội; 5
  11. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy ảnh hưởng tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của Phật giáo trong quá xây dựng đạo đức, lối sống đối với sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Ảnh hưởng của Phật giáo đối với đạo đức, lối sống của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại phân hiệu Hà Nội. Phạm vi nghiên cứu: Sinh viên đại học chính quy trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại phân hiệu Hà Nội. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh quán triệt đường lối của Đảng, Nhà nước. Đồng thời tổng hợp sử dụng các phương pháp như: Phân tích và tổng hợp….để nghiên cứu đề tài này. 6. Đóng góp mới của đề tài Đề tài góp phần bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiên cứu về tôn giáo nói chung, về Phật giáo nói riêng cho đội ngũ cán bộ công tác trong lĩnh vực này. Đề tài làm rõ ảnh hưởng hai mặt của Phật giáo giáo đối với lối sống, đạo đức của người Việt Nam nói chung và sinh viên nói riêng, nhất là sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Và những vấn đề đặt ra hiện nay nhằm tìm kiếm các giải pháp để phát huy ảnh hưởng tích cực, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của Phật giáo trong quá trình xây dựng đạo đức, lối sống mới của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy lý luận về tôn giáo và một số lĩnh vực khoa học xã hội nhân văn khác. 7. Cấu trúc của đề tài 6
  12. Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung ảnh hưởng của Phật giáo đối với đạo đức, lối sống của sinh viên. Chương 2: Thực trạng ảnh hưởng của Phật giáo đối với đạo đức, lối sống của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Chương 3: Những vấn đề đặt ra, quan điểm và giải pháp nhằm phát huy ảnh hưởng tích cực, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của Phật giáo đối với đạo đức, lối sống của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. 7
  13. CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG ẢNH HƯỞNG CỦA PHẬT GIÁO ĐỐI VỚI ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG CỦA SINH VIÊN 1.1. Một số khái niệm cơ bản và Khái quát một số nội dung cơ bản của Phật giáo có ảnh hưởng đến đạo đức, lối sống của sinh viên 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Khái niệm sinh viên Sinh viên là người học tập tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp. Ở đó họ được truyền đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề, chuẩn bị cho công việc sau này của họ. Họ được xã hội công nhận qua những bằng cấp đạt được trong quá trình học Theo từ điển Bách kha toàn thư Wikipedia Việt Nam: “Sinh viên chủ yếu là những người đăng ký vào trường hoặc cơ sở giáo dục khác tham gia các lớp học trong khóa học để đạt được mức độ thành thạo môn học ttheo hướng dẫn của người hướng dẫn, và dành thời gian bên ngoài lớp để thực hiện bất cứ hoạt động nào mà giảng viên chỉ định là cần thiết cho việc chuẩn bị lớp học hoặc để gửi bằng chứng về sự tiến bộ đối với sự thành thạo đó”. Sinh viên là những người có tuổi đời còn trẻ, thường thì 18 đến 25 dễ dàng thay đổi, chưa định hình rõ rệt về nhân cách của các hoạt động giao tiếp, có tri thức đang được đào tạo chuyên môn. Sinh viên vì thế dễ tiếp thu cái mới, thích tự tìm tòi và sáng tạo. Đây cũng là tầng lớp xưa nay khá nhạy cảm với các vấn đề chính trị - xã hội, đôi khi cực đoan nên không được định hướng tốt. Một đặc điểm rất đáng chú ý đang xuất hiện trong những người trẻ hiện nay, liên quan đến sự phát triển của công nghệ thông tin với tư cách là một cuộc cách mạng, đó là sự hình thành một môi trường ảo, hình thành một lối sống ảo. Đặc điểm này chỉ biểu hiện trong giới trẻ, đặc biệt những người có tri thức như sinh viên. Hình thành một phương pháp tư duy của thời đại công 8
  14. nghệ thông tin: ngôn ngữ ngắn gọn, viết bằng bàn phím thay vì cây bút, có tính lắp ghép chính xác, hệ thống, hạn chế sự bay bổng về mặt hình tượng trực quan. Con người vì thế sống trong một môi trường ảo, và cái hiện thực ở đây là cái hiện thực ảo, giao tiếp ảo. Về môi trường sống, sinh viên thường theo học tập tại các trường đại học và cao đẳng, sinh hoạt trong một cộng đồng (trường, lớp) gồm chủ yếu là những thành viên tương đối đồng nhất về tri thức, lứa tuổi, với những quan hệ có tính chất bạn bè khá gần gũi. 1.1.1.2. Khái niệm đạo đức, lối sống Đạo đức là một từ Hán - Việt, được dùng từ xa xưa để chỉ một yếu tố trong tích cách và giá trị của mỗi con người. Là hệ thống về các quy tắc chuẩn mực của cộng đồng và xã hội. Đạo là con đường, đức là tính tốt hoặc những công trạng tạo nên. Khi nói một người có đạo đức là ý nói người đó có sự rèn luyện thực hành các lời răn dạy về đạo đức, sống chuẩn mực và có nét đẹp trong đời sống và tâm hồn. Đạo đức là một hình thái xã hội, xuất hiện tương đối sớm và có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của xã hội. Đạo đức được hiểu “Là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích cộng đồng, của xã hội” [1, tr.63]. Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế ngày nay, thì một số các quy tắc, chuẩn mực của đạo đức dần biến đổi. Nhưng, những điều này không đồng nghĩa là các giá trị đạo đức cũ hoàn toàn mất đi, thay vào đó là các giá trị đạo đức mới. Các giá tri đạo đức ở Việt Nam hiện nay là sự kết hợp sâu sắc truyền thống tốt đẹp của dân tộc với xu hướng tiến bộ của thời đại, của nhân loại. Đó là tinh thần cần cù, sáng tạo, yêu lao động; tình yêu quê hương, đất nước gắn liên với chủ nghĩa xã hội; sống làm việc theo hiến pháp và pháp luật, có lối sống văn minh, lành mạnh; có tinh thần dân tộc nhân đạo và tinh thần quốc tế cao cả. 9
  15. Theo Phạm Hồng Tung: “Lối sống của con người là các chiều cạnh chủ quan của văn hóa, là quá trình thực hiện hóa các giá trị văn hóa thông qua hoạt động của con người. Lối sống bao gồm tất cả những hoạt động sống và phương thức tiến hành các hoạt động sống được một bộ phận lớn hoặc toàn thể nhóm cộng hay cộng đồng người chấp nhận và thực hành trong một khoảng thời gian tương đối ổn định, đặt trong mối tương tác biện chứng của các điều kiện sống hiện hữu và trong các mối liên hệ lịch sử của chúng” [12, tr.276]. Theo từ điển Bách kha toàn thư Wikipedia Việt Nam: “Lối sống là những nét điển hình, được lặp đi lặp lại và định hình phong cách, thói quen đời sống cá nhân, nhóm xã hội, dân tộc, hay là cả một nền văn hóa” [27]. Như vậy, lối sống là một thói quen có định hướng, là phương thức cách thể hiện tổng hợp tất cả các cấu trúc, nền văn hóa, đặc trưng văn hóa của con người hay cộng đồng. Lối sống phụ thuộc vào thời đại con người đang sống, với các điều kiện vật chất kinh tế, các quan hệ xã hội, có thói quen, tập quán, tục lệ của thời đại đó. Đạo đức, lối sống đó là biểu hiện của các giá trị hợp thành của nhiều mối quan hệ trong một bối cảnh lịch sử, văn hóa cụ thể. Đạo đức, lối sống của từng cá nhân trước hết là sản phẩm quá trình phát triển của chính mình nhưng mang đậm dấu ấn nền tảng giáo dục gia đình, của các điều chỉnh xã hội, và của các tập quán cộng đồng. Quá trình hình thành, phát triển của cá nhân chính là quá trình tiếp nhận, chọn lọc, hấp thụ và chuyển hóa các tiêu chuẩn đạo đức, thẩm mỹ được quy định trong các quy ước gia đình, tập tục của dòng họ, làng xóm, nội quy nhà trường, quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là Quy định). Trong các quy định ấy có những nội dung tồn tại bền vững, có nội dung tạm thời, không phù hợp, bị thay thế, có nội dung mới mẻ được bổ sung thêm. 10
  16. Khí chất, xu hướng, tính cách của từng cá nhân trước áp lực của các mối quan hệ này, theo thời gian sẽ nảy sinh các xu hướng chấp nhận hay cưỡng lại, tự nguyện hay miễn cưỡng, coi trọng hay xem thường. Vì thế, trong một ngôi nhà có thế đời cha chú thì tốt, đời con cháu lại hỏng; trong một lớp học có học sinh, sinh viên ngoan ngoãn, chăm chỉ, lại có những học sinh, sinh viên có nhiều hành vi ngoài mong đợi; trong một xã làng này yên ấm, no vui, hương ước được đề cao, nhưng một số làng khác, xóm khác thì đời sống gặp bất an, nghèo nàn, thiếu tôn ti trật tự. 1.1.2. Khái quát một số nội dung cơ bản của Phật giáo có ảnh hưởng đến đạo đức, lối sống của sinh viên Phật giáo ở Việt Nam với những giáo lý, đạo đức mang tính nhân văn đã để lại những ảnh hưởng sâu sắc đến đạo đức tinh thần người Việt. Người Việt Nam ít nhiều đều chịu ảnh hưởng của đạo Phật, đặc biệt là tinh thần từ bi, bác ái của nhà Phật đã hòa quyện với truyền thống nhân ái của người Việt Nam. Đạo lý của nhà Phật cũng ăn sâu vào nếp sống, nếp nghĩ của người dân Việt và đã trở thành những giá trị tinh thần vô giá cho người dân. Đạo đức Phật giáo không còn là kinh kệ trên sách vở mà đã đi vào đời sống hiện thực. Phật giáo đã góp phần không nhỏ vào việc hoàn thiện đạo đức con người, cho từng cá nhân, cho mỗi gia đình và cho toàn xã hội. Có thể nói Phật giáo đã góp phần củng cố nền đạo đức, lối sống của xã hội nói chung và hoàn thiện đạo đức cá nhân trong đó có sinh viên nói riêng. Đặc biệt trong điều kiện chúng ta đang phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế thì điều đó càng trở nên có ý nghĩa. Những nội dung giáo lý của Phật giáo ảnh hưởng đến thế hệ trẻ trong đó có sinh viên như: Phật giáo luôn hướng con người tới điều thiện nhấn mạnh đến cái tâm "Phật là tâm, tâm là phật". Phật giáo giáo dục con người lòng từ bi - lòng yêu thương xây dựng cho con người một tâm hồn chân - thiện - mỹ làm nền. Đạo đức Phật giáo luôn uốn nắn tính khí con người vào một kỷ luật giới hướng 11
  17. con người sống lương thiện dần dần con người sẽ có phẩm chất đạo đức tốt. Đạo đức đối với gia đình tình cảm hiếu thảo với cha mẹ, thương yêu anh em, hòa thuận vợ chồng… Làm thiện, từ bi cứu khổ cứu nạn vừa là tư tưởng vừa là hành vi của nhà Phật tư tưởng này là một nét đẹp trong xã hội. Nó lên án chủ nghĩa cá nhân thói ích kỷ bàng quan của xã hội coi trọng đồng tiền. Tạo cho xã hội nhân đạo và lương tri hơn, con người sống một nếp sống không hận thù, không cố chấp, nếp sống của mọi miền thông cảm yêu thương. Người Việt Nam vẫn thường nói "quả báo", "gieo gió gặp bão", "nhân nào quả đây", … Đây chính là những lời Đức phật dạy con người rèn luyện đạo đức của chính mình bằng sự giáo dục nhân quả. Phật giáo khuyên con người thiện để tránh ác nghiệp báo về sau vì "nhân nào quả đấy", "thiện giả thiện báo, ác giả ác báo". Với sự giáo dục nhân quả Phật giáo đã trả con người về chính nó giúp con người nhìn nhận lại chính mình mà điều chỉnh hành động. Con người nhất thiết phải chịu trách nhiệm cả về mặt nhận thức và hành động của mình. Những tội lỗi mà chính con người gây ra có thể chạy trốn được pháp luật nhưng không thể chạy trốn được chính mình. Phật giáo luôn chủ trương bình đẳng bác bỏ sự phân biệt giai cấp giàu nghèo. Đây cũng là một ý tưởng xây dựng một xã hội công bằng.. "Ngũ giới" "Bát giới" "Thập giới" là những giới luật nhà Phật thực hiện. Trong đó cơ bản nhất là "ngũ giới". Ngũ giới là không sát sinh, không trộm cắp, không tà dâm, không nói dối trá, không bậy bạ, không uống rượu, giới luật này là điều kiện để giải thoát. Những vấn đề xã hội thì nó đưa đến một hệ quả làm cho xã hội có một cuộc sống bình yên, có quan hệ lành mạnh. Phật giáo dạy con người phải nhàn tức, tức là chịu khổ, chịu hại mà không oán hận lấy oán trả ân. Với tư tưởng này Phật giáo đã cho xã hội ổn 12
  18. định, con người đầy lòng nhân ái, yêu thương, sống không thù hận, không chém giết. Tương hệ giữa thầy và trò, bổn phận làm trò đối với thì phải có 5 điều là thức dậy để trào hay là phải kính sợ thầy hầu hạ thầy hăng hái học tập tự phục vụ thầy chú tâm học hỏi nghề nghiệp; bổn phận làm thầy dạy trò cũng có 5 điều là dạy cho những điều hòa mình đã được khéo huấn luyện dạy cho bảo trì những gì mình được khép và bảo trì, dạy cho thuần phục mọi loại nghề nghiệp khen trò với các bạn bè thân thuộc, bảo đảm nghề nghiệp cho mọi mặt. Tương hệ giữa mình với bạn bè bà con thân thuộc bằng quyến thuộc bổn phận của mình đối với bạn bè bà con thân bằng quyến thuộc có 5 điều bố thí, ái ngữ, lợi hành, đồng sự, không lừa gạt, bạn bè, bà con thân bằng quyến thuộc đối với mình cũng có 5 điều che chở nếu mình phóng túng, bảo trì tài sản của mình nếu mình phóng túng, trở thành chỗ nương tựa khi mình gặp nguy hiểm, không xa lánh khi mình gặp khó khăn, kính trọng gia đình mình. 1.2. Những ưu điểm, hạn chế của Phật giáo 1.2.1. Ưu điểm của Phật giáo Giá trị nhân bản của Phật giáo là một giá trị lớn trong giá trị của nó. Giá trị này được thể hiện rõ trong nhân bản luận của Phật giáo với thuyết “Duyên sinh vô ngã”. Đây không chỉ là giá trị tư tưởng mà còn là những giái trị văn hóa, tôn giáo tích cực trong xã hội. “Duyên sinh vô ngã” là một cuộc cách mạng thực sự khi đã giúp con người thoát khỏi thần quyền. Nhân bản luận Phật giáo phân ra hai loại tồn tại người, một là “tự ngã” với sự tồn tại là giả hợp, hai là “vô ngã” với sự tồn tại là đích thực. Tự ngã là đau khổ, ngược lại với vô ngã là giải thoát, là niết bàn. Khi con người càng lưu giữ, ràng buộc chặt chẽ với tự ngã, đòi hỏi cố thỏa mãn cái tự ngã thì càng đau khổ luân hồi bất tận. Những ý thức kinh nghiệm về tự ngã đều thuộc giới hạn vô minh và đau khổ. Để chấm dứt được điều này, 13
  19. con người phải đạt tới sự giác ngộ cao về vô ngã. Đây là đỉnh cao của trí tuệ của sự giác ngộ để đi đến giải thoát và niết bàn. Phật giáo với tư tưởng đời là “bể khổ”. Theo cách hiểu này thì con người có được hạnh phúc chỉ khi thoát khỏi tự ngã bằng cách giác ngộ về vô ngã. Phật giáo chỉ ra con đường tu dưỡng “bát chính đạo” đây có lẽ là một sự kết hợp độc đáo của tâm pháp trên cơ sở phối hợp ba phương diện tu dưỡng: giới - định - tuệ. Trong quá trình phát triển, Phật giáo đã bảo tồn những giá trị căn bản của Phật giáo nguyên thủy; đồng thời không ngừng bổ sung và hoàn thiện các luận tạng. Thể hiện sự phát triển của giáo lí Tiểu thừa đến khuynh hướng Đại thừa hiện đại hóa ngay trong nội bộ Phật giáo. Điểm tiến bộ của Đại thừa là ở nhân bản luận của nó đã được nâng cao lên tầm phổ quát: giác ngộ vượt ra ngoài hữu ngã và vô ngã. Nhân bản luận Phật giáo trong quá trình du nhập, đối thoại và phân phái đã không ngừng khắc phục hạn chế và ngày càng hiện đại hóa. Nó đã được hầu hết các nước Châu Á có sự hiện diện của Phật giáo tiếp nhận và phát triển thành các giá trị tư tưởng giáo dục - triết học - đạo đức dân tộc. Các giá trị tư tưởng này được thể hiện rất đa dạng thành các giá trị văn học nghệ thuật, lối sống, làm phong phú thêm cho văn hóa bản địa. Đó là các giá trị đề cao tính nội tâm, hướng nội của con người khi chắt lọc và nâng lên tầm nghệ thuật. Về nghiệp và luân hồi, chúng có giá trị đạo đức tôn giáo độc đáo, những vị quan tòa phán xử vô tư. Nghiệp nào lãnh quả đấy, nghiệp và luân hồi có tác dụng cảnh tỉnh và hướng con người tự giác làm điều thiện. Tuy nhiên, lập trường tôn giáo lại thể hiện rõ trong Phật giáo. Ở chỗ, con người đạo đức Phật giáo là con người phi giai cấp, phi lịch sử. Khi con người trở về với chính mình trên con đường niết bàn thì mọi mâu thuẫn về quyền lợi, chính trị hay giai cấp đều được cân bằng. 14
  20. Về giải thoát luận, đạo Phật khẳng định tất cả mọi người đều bình đẳng trên con đường giải thoát. Niết bàn là cảnh giới lý tưởng của giải thoát luận đạo. Đó là sự thoát ly khái niệm, thoát ly mọi hình tượng, nằm ngoài phạm vi khảo sát và miêu tả. Nó được phân chia thành niết bàn vô dư và niết bàn hữu dư. Sự phân đôi có ý nghĩa quan trọng trong việc vẽ ra khả năng đạt tới niết bàn, khích lệ niềm tin và sự tu dưỡng. Khi con người đạt đến trạng thái giải thoát họ có được một phẩm chất lý tưởng gọi là “Phật tính”. Đạo đức Phật giáo không ngừng chọn lọc, hoàn thiện qua lịch sử phát triển của Phật giáo và giờ đây nó trở thành tinh hoa văn hóa chung của loài người chứ không chỉ riêng của Phật giáo theo nghĩa tôn giáo. Dưới thử thách của cơ chế thị trường, đạo đức Phật giáo sẽ không ngừng vươn tới hoàn thiện cả về mặt nội dung và hình thức. 1.2.2. Hạn chế của Phật giáo Bên cạnh những ưu điểm, thì Phật giáo cũng có những hạn chế sau đây: Thứ nhất, là về Thiền Phật giáo không thể trực tiếp mở rộng sang các lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật hiện đại. Đây là một hạn chế lớn của Thiền với tư cách hệ tư tưởng triết học - tôn giáo. Hạn chế này bắt nguồn từ sự giải thoát của Thiền Phật giáo, nó là một trải nghiệm tâm linh có tính hướng nội và tính các thể tuyệt đối nên không thể chứng minh hay bác bỏ. Vì vậy mà Thiền Phật giáo chủ yếu phát huy sức mạnh trực giác hướng nội trong các lĩnh vực triết học, đạo đức, tôn giáo hay nghệ thuật và có khả năng hấp dẫn đối với nhu cầu nội tâm. Hạn chế này vẫn đang tồn tại và khó khắc phục. Thứ hai, là Phật giáo không thấy được sự hồi sinh của con người qua các hoạt động thực tiễn và sáng tạo khoa học. Đây là một hạn chế trong thiện, tốt và không phân biệt đẳng cấp, song thực thế lại không có nhiều người được như vậy. Và giáo đoàn Phật giáo đã nhiều lần phải cải tổ chỉ vì chính sự tha hóa nhân cách của một số tăng sĩ trong giáo đoàn và cả vì sự tranh chấp giữa 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2