intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài nghiên cứu khoa học: Mô đun trồng cây không đất T+

Chia sẻ: Bui Van Them | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:20

153
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu khoa học: Mô đun trồng cây không đất T+ với mục tiêu nghiên cứu tìm hiểu thành phần các chất khoáng có trong tro bếp, tỷ lệ tro bếp so với trọng lượng khô của một số loại thân, lá cây, tỷ lệ hòa tan của các chất khoáng có trong tro bếp;...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học: Mô đun trồng cây không đất T+

  1. CUỘC THI KHOA HỌC KĨ THUẬT CẤP QUỐC GIA  DÀNH CHO HỌC SINH TRUNG HỌC    NĂM HỌC 2013­2014  ĐƠN VỊ DỰ THI SỞ SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO T ẠO BẮC GIANG TRƯỜNG THCS QUẾ NHAM TÊN DỰ ÁN  MÔ ĐUN TRỒNG CÂY KHÔNG ĐẤT T+    Lĩnh vực dự thi: Khoa học Thực vật           TÁC GIẢ: 1. VŨ VĂN BÌNH ­ Nhóm trưởng 2. GIÁP HOÀNG HÂN  ­ Thành viên       NGƯỜI HƯỚNG DẪN: 1. BÙI VĂN THÊM 2. TRẦN THỊ SỰ      1
  2. BẮC GIANG, THÁNG 11 NĂM 2013 MỤC LỤC STT NỘI DUNG TRANG 1 Bìa 01 2 Mục lục 02 3 Lý do chọn đề tài 03 4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 04 5 Mục tiêu nghiên cứu 04 6 Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 04 7 Phương pháp nghiên cứu 04 8 Nội dung nghiên cứu 05 9 Những điểm mới của đề tài 12 10 Phần kết quả và thảo luận 12 11 Kết luận khoa học 17 12 Khuyến nghị 17 13 Tài liệu tham khảo và sử dụng 18 2
  3. LỜI CẢM ƠN Chúng tôi rất mong nhận được nhiều sự  đóng góp quý báu từ  Ban tổ  chức cuộc thi khoa học kĩ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh trung học  năm  học 2013­2014,  từ  Ban Giám khảo, những thành viên ban giám khảo, từ  những lòng nhiệt tâm  với dự án của chúng tôi; giúp sản phẩm của chúng tôi hoàn thiện và phát triển. Xin trân trọng cảm ơn! BÁO CÁO DỰ ÁN DỰ THI CUỘC THI KHKT  NĂM HỌC 2013­2014 A­LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: ­Quê em vùng nông nghiệp, em  thấy  một số người dùng tro bếp để bón   cho cây mạ, hành, tỏi... Những cây này phát triển rất tốt. Em tự hỏi: trong tro  bếp, có chất dinh dưỡng gì mà bón cây tốt như  vậy?  Ở  làng quê   có   nhiều   rơm, rạ, cỏ, rác, lá cây..., bị bỏ phí, gây ô nhiễm môi trường  mà chưa được sử  dụng hợp lý. Có thể dùng rơm, rạ, cỏ, rác, lá cây... đun hay đốt cháy,  lấy tro làm phân  bón cho cây được không? nếu được sẽ    giúp   mẹ    đỡ  mất một khoản tiền  không nhỏ  mua phân bón trong điều kiện kinh phí eo hẹp của gia đình;   ­Tìm hiểu về  nhu cầu dinh dưỡng của cây chủ  yếu là các chất khoáng  hòa tan trong nước. Trong tro thực vật, có nhiều muối khoáng cần cho cây  trồng,  em có ý tưởng  "Sử  dụng nguồn  tro bếp có nhiều tại địa phương để  chế biến thành phân bón cho cây". ­Ý tưởng của em đưa ra được các bạn trong lớp  ủng hộ, các Thày,  Cô   giáo   tư  vấn, giúp đỡ.   Chúng em tiến hành nghiên cứu và   thử  nghiệm,   từ  ngày 05/12/2012  với tên gọi:  Mô đun trồng cây không đất T+   Trong đó:  T  chính  chữ viết tắt của từ  tro bếp.   T+:  tro bếp kết hợp với một số chất dinh dưỡng bổ sung khác dùng để  pha chế thành dung dịch  tưới, trồng cây không dùng đất. Mô đun: là hệ thống những giải pháp kỹ thuật, dùng cho quy trình trồng  cây không dùng đất. Tóm lại: Mô đun trồng cây không đất T+ là các giải pháp kỹ  thuật dùng cho  quy trình  trồng cây không dùng đất có nguyên liệu chính  là tro bếp. Dự án gồm 2 nội dung cơ bản  Một là:   nghiên cứu về  tro bếp: Lượng tro bếp thu  được sau khi đốt  nguyên liệu có nguồn gốc thực vật, tỷ lệ phần trăm tro thu được so với trọng   lượng khô từ  các nguyên liệu khác nhau, tỷ  lệ  hòa tan của các muối trong tro   bếp, tỷ lệ các chất  tan, không tan trong nước...  3
  4. Công thức pha  dung dịch trồng cây từ  tro bếp với đủ  thành phần dinh  dưỡng  thiết yếu  cho  cây. Hai là: Trồng cây thí nghiệm,  khảo nghiệm thực tế, so sánh và đánh giá  sự  phát triển của cây trồng bằng   dung dịch  T+.  Từ  đó đưa ra những  kết   luận về sự phù hợp, mức độ phù hợp của dung dịch với cây trồng.  Thiết kế, thử  nghiệm một số  mô hình trồng cây không đất mang lại  hiệu quả và kinh tế.  B­ Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI: ­Đề tài thành công giúp các vùng nông nghiệp, nông thôn giảm lượng rác  thải gây ô nhiễm môi trường. ­Tạo được giá thể  trồng cây sạch từ  rác thải, chất lượng tốt có giá rẻ,  tận dụng  các nguồn tro  tạo ra dung dịch dinh dưỡng  dùng tưới cây, trồng rau   sạch,  tạo điều kiện cho nông dận áp dụng phương pháp  canh tác mới tiến bộ  "trồng cây không đất" cho năng suất cao, chất lượng sản phẩm sạch, an toàn.   ­Đề  tài   thành công giúp người nông dân   có thêm việc làm,   đổi mới   cung cách canh tác, tiếp cận kỹ thuật thâm canh tiên tiến, sạch, bền vững, hiệu   quả kinh tế cao, từng bước phát triển theo hướng nông nghiệp xanh. C­ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU +Nghiên cứu, tìm hiểu thành phần các chất khoáng có trong tro bếp, tỷ  lệ  tro  so với trọng lượng khô của một số loại thân, lá cây, tỷ lệ hòa tan của các chất  khoáng có trong tro bếp. +Sử dụng rơm, rạ, cỏ, rác, lá cây .... (các phụ phẩm nông nghiệp) gọi chung là   rác thải   đem đun hay đốt  sau đó lấy tro dùng làm nguyên liệu chế  phân bón  sạch cho cây trồng. +Pha chế dung dịch trồng cây, tưới cây từ nguyên liệu tro bếp. +Nghiên cứu, tìm hiểu, chế biến rác thải thành giá thể  trồng cây không đất từ  trấu, vỏ lạc, cây ngô, cây đỗ, rơm, rạ...  +Nghiên cứu, tìm hiểu sự  sinh trưởng và phát triển của một số  cây trồng địa  phương khi được  bón, tưới, trồng  bằng dung dịch T+. +Thiết kế   một số  mô hình trồng cây theo hướng tiết kiệm diện tích, không  gian sống, cho hiệu quả kinh tế cao. D­ GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ­Đề  tài  ở  mức thí nghiệm nghiên cứu, tìm hiểu về   nhu  cầu dinh dưỡng cho  từng loại cây trồng với phạm vi mô đun nhỏ  gọn phục vụ  cho phạm vi  gia   đình.  ­Đề tài ở mức định tính là chủ yếu, phần  định lượng là các chỉ số tương đối. ­Sử dụng vật liệu, nguyên liệu rẻ tiền, những phế thải sẵn có tại địa phương,   mức đầu tư kinh phí rất khiêm tốn, thời gian ngắn (dưới 1 năm), chưa đạt mức  độ  hoàn thiện, tối  ưu còn cần nhiều thời gian để  tiếp tục nghiên cứu, hoàn   thiện. E­ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU +Nghiên cứu lí thuyết thông qua các tài liệu, thông tin đã có về tro thực vật. 4
  5. +Các giả thuyết, suy luận khoa học được đưa ra từ nghiên cứu lí thuyết. +Thực nghiệm, thí nghiệm thực tế để kiểm tra giả thuyết đưa ra. +Làm nhiều lần thí nghiệm, ghi chép  theo dõi những chỉ số cơ bản, tổng hợp   số  liệu, đánh giá mức độ  thành công,   tìm ra những hạn chế  trong vấn đề  nghiên cứu để khắc phục, từng bước hoàn thiện. G­NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1­ Nghiên cứu về tro bếp   1.1.Khái niệm về  tro bếp: Là thành phần còn lại khi đun hay đốt cháy   hết  nguyên liệu có nguồn gốc thực vật, khi đốt các chất hữu cơ trong nguyên   liệu cháy hết còn lại là các chất vô cơ (chất khoáng) chính là tro. 1.2.Các kết quả  đã được nghiên cứu và sử dụng  về tro bếp: +Tro bếp ­ nguồn: (http://phanbonhalan.vn/huong­dan­thuc­hanh­su­dung­phan­ kali.html) Nông dân ta cũng như  nông dân nhiều nước thường đốt bằng củi hoặc   cây nhỏ  phơi khô, rơm rạ  ngũ cốc. Nông dân đồng bằng đun bằng rơm rạ.   Nông dân miền núi trước vụ gieo trồng thường phát cây đốt, tro, than cày vùi  sâu xuống đất thay phân bón. Cây có thành phần hóa học khác nhau nên thành phần tro rất khác nhau.  Các thành phần đáng kể  là lân, canxi, kali và silic. Các cây trồng vùng chua,  mặn như tro cói, phi lao, tràm đước có tỷ lệ Fe, Al và mangan cao. Tro rơm rạ  lúa, trấu có hàm lượng silic cao. Hàm lượng SiO2 có đến 80 – 95% (tro trấu).  Tro một số cây như sắn, bông, ngô, mía, dâu tằm, vừng, điền thanh giàu lân và  canxi. Hàm lượng kali trong tro thay đổi rất nhiều theo loại cây từ 1 – 30%. Tro   rơm rạ, trấu, ngô, lá tre, lá mía có tỷ lệ kali không cao; còn các loại cây lấy sợi  như đay, bông, cây họ cau dừa (lá dứa, lá cau, lá cọ) một số cây hoa màu (Như  vừng, đậu đỗ, đay, gai, quế dại, sắn…) có tỷ lệ kali rất cao. Kali trong tro  ở dạng cacbonat, có tính kiềm mạnh sử dụng tốt cho mọi   loại cây trồng ở đất chua. 1.3.Trong tro bếp có hàm lượng kali tương đối lớn, do vậy có thể bón tro  bếp thay thế  phân kali­Nguồn (http://tinphanbon.com/cac­loai­phan­bon/phan­ kali.html). 1.4. Phân kali có thể  dùng cả  kali clorua và kali sulphate, nhưng thông  thường dùng kali clorua vẫn rẻ hơn. Có thể dùng tro (tro bếp) để bón thay kali  nếu có điều kiện­Nguồn http://www.phanbonmiennam.com.vn 1.5.Tro bếp: Có hàm lượng CaO khác nhau tuỳ nguyên liệu đem đốt. Ví  dụ  tro của cây lá rộng có 30% CaO, tro cây lá kim có  35% CaO, tro phân  chuồng 9% ­Nguồn (http://new.dalatrose.com/View/124/4121/1/Phalaenopsis/) +Vì sao người ta thường dùng tro bếp để bón cây?             Trong tro bếp có chứa muối K2CO3 cung cấp nguyên tố kali cho cây. Hàm lượng kali trong nước đại dương là 0,04%, trong tro rong có 13%, nghĩa là  hệ số tích luỹ trên 300 lần. 1.6.Lượng các chất khoáng trong tro (% trọng lượng khô) của các bộ  phận cây lúa  ở    các thời kỳ  và khi chín hoàn toàn (thu hoạch) ­Theo tài liệu   5
  6. Sinh lý thực vật  tập I ­Phạm Đình Thái và Nguyễn Tân­ Nhà xuất bản giáo  dục 1978­ trang 130­131. Số ngày từ lúc mọc mầm 18 26 48 77 103 123 Chất  Chín  khoáng Đẻ  Ra  Nụ Ra đốt hoàn  nhánh hoa toàn SiO2 10.10 8.44 13.90 12.10 11.00 11.00 K2O 4.10 2.6 3.30 2.80 1.10 1.80 P2O5 1.41 1.00 0.89 0.56 0.58 0.18 Fe2O3 1.64 0.87 0.98 0.65 0.44 0.43 MgO 0.65 0.63 0.69 0.55 0.46 0.38 CaO 0.40 0.36 0.38 0.34 0.35 0.26 SO3 0.11 0.05 0.05 0.05 0.04 0.04 Na2O 0.28 1.47 2.13 0.74 1.14 0.66 Tổng 18.69 15.42 22.32 17.79 15.11 14.75 Thành phần (%) chất khoáng trong tro  của các bộ phận cây ngô: Cây K2O Na2O CaO MgO Fe2O3 P2O5 SO2 SiO2 tổng Ngô 29.8 1.1 2.2 15.5 0.8 45.5 0.8 2.1 97.8 (hạt) Ngô 27.2 0.8 5.7 2.5 0.6 9.1 0.0 40.2 86.1 (thân, lá) Tổng lượng các chất khoáng chiếm khoảng 5% trọng lượng khô của  cây. Trong cây thì lá chứa nhiều chất khoáng nhất, hạt và thân chứa ít chất  khoáng hơn 1.7.Từ  bảng trên ta thấy tổng các khoáng chất xác định được  8 khoáng  chất chính chiểm khoảng từ 14.75 ­­> 22.32  còn lại  khoảng 77,7% là các chất  khoáng khác chưa được xác định. Ngày nay với các phương pháp phân tích   chính xác nhe quang phổ kí người ta tìm thấy tới 74 nguyên tố hóa học có trong  cây được chia làm 3 nhóm (nhóm nguyên tố  đa lượng, vi lượng và siêu vi  lượng).  1.8.Có thể suy luận: Cây lấy từ đất bao nhiêu khoáng chất thì khi chết đi   (khoáng hóa) cây trả  lại cho đất bấy nhiêu chất khoáng;  nói cách khác trong   tro bếp có đầy đủ các khoáng chất mà cây đã lấy từ đất. Đây là nguồn khoáng   chất có thể làm phân bón rất tốt cho cây. 2­Thực nghiệm khi đốt các nguyên liệu thực vật để lấy tro: BẢNG KẾT QUẢ THU GOM, SỬ LÝ  NGUYÊN LIỆU ( phụ lục đợt 3) Ngày  Đun (đốt  Tỉ lệ %  Lượng rác sau khi  tháng,  cháy) thu  tro so với  Địa điểm thu gom phơi khô năm  thu  được  tro  trọng  (Kg) gom (Kg) lượng khô 20/3/2013 thôn   Đông   la­xã   Quế  ­Rơm, rạ: 50 2.221 0.442% nham 6
  7. Tân Yên­Bắc Giang thôn   Đông   la­xã   Quế  ­Cây   ngô,   lõi   bắp  20/3/2013 nham ngô: 50 2.230 0.446% Tân Yên­Bắc Giang thôn   Đông   la­xã   Quế  ­ Vỏ lạc: 30 20/3/2013 nham 1.320 0.440% Tân Yên­Bắc Giang ­Rác thải sinh hoạt  thôn   Đông   la­xã   Quế  có   nguồn   gốc   thực  20/3/2013 nham 3.460 0.4325% Tân Yên­Bắc Giang vật, động vật khác:  80 200 9.231 TB:   Tổng cộng (kg) 0.4615% 25/3/2013 thôn   Tiền   Đình­xã   Quế  ­Trấu: 50 2.56 0.512% nham Tân Yên­Bắc Giang thôn   Tiền   Đình­xã   Quế  ­Lá tre,cành tre: 30 1.17 0.390% 25/3/2013 nham Tân Yên­Bắc Giang thôn   Tiền   Đình­xã   Quế  ­Cỏ,cây   hoang   dại  2.15 0.358% nham 25/3/2013 các loại: 60 Tân Yên­Bắc Giang thôn   Tiền   Đình­xã   Quế  ­Rác thải sinh hoạt  2.40 0.400% nham có   nguồn   gốc   thực  25/3/2013 Tân Yên­Bắc Giang vật, động vật khác:  60 200 8. 828 TB:   Tổng cộng (kg) 0.4414% Kết luận: Mỗi loại rác thải khác nhau khi đốt cháy hết được một tỉ  lệ   tro khác nhau, trung bình đạt dưới 5% trọng lượng khô. 3­Pha chế dung dịch từ tro bếp 3.1.Độ hòa tan các muối khoáng có trong tro bếp: ­Thí nghiệm:  cân 100g tro bếp  cho vào 1000ml nước tinh khiết, dùng   que khuấy đều nhiều lần, để  sau 2­ 4 giờ  sau đó gạn lấy phần hòa tan, lọc   bằng giấy lọc, thu phần cặn không tan đem sấy khô rồi cân lượng cặn không  tan;  lấy 100g trừ đi lượng cặn không tan ta được lượng muối khoáng hòa tan  của 100g tro bếp. Thí nghiệm được làm nhiều lần và lất trị số trung bình là: ­Cứ 100g tro thu được 71g cặn (muối khoáng không hòa tan trong nước)  và có 29g muối khoáng hòa tan trong nước. 3.2.Các loại muối khoáng hòa tan (số liệu tổng hợp  tài liệu Sinh lý thực  vật  tập I ­Phạm Đình Thái ­ trang 131) chủ yếu là: K2O + H2O  → 2KOH   tỷ lệ  dao động từ: 1,1 ­> 4,1 % trọng lượng khô. Tính trung bình là 2,6%. 7
  8. P2O5 + 3H2O → 2H3PO4  tỷ lệ  dao động từ: 0,18 ­> 1,41 % trọng lượng khô. Tính trung bình là 2,3%. CaO + H2O → Ca(OH)2  tỷ lệ  dao động từ: 0,26 ­> 0,41 % trọng lượng khô. Tính trung bình là 0,335%. 2Na2O +2H2O = 4NaOH + O2   tỷ  lệ   dao động từ: 0,28 ­> 2,13 % trọng lượng   khô. Tính trung bình là 0,2%. 3.3.Các loại muối khoáng không hòa tan trong nước chủ yếu là:  SiO2  chiếm:  8, 44 ­> 13,9 % trọng lượng khô. Fe2O3 chiếm: 0,43 ­> 1,64  % trọng lượng khô.  MgO chiếm: 0,38 ­> 0,69 % trọng lượng khô. 3.4.Kết luận: tro bếp  có lượng muối khoáng hòa tan trong nước trung   bình chiếm  29%; Lượng muối khoáng không hòa tan trung bình chiếm 71%.   Đây là nguồn  muối khoáng  dùng làm phân bón cho cây trồng được. 3.5.Dung dịch Knop: (dùng để  trồng cây không đất được đa số  các loại   cây) theo Thực hành sinh lý thực vật của Nguyễn Duy Minh­Nguyễn Như  Khanh. Nhà xuất bản Giáo dục 1982­ Trang 92 có hàm lượng muối khoáng như  sau: Trọn Công thức hóa  g   Tên hóa chất Gọi tên khác học lượn g nước nguyên chất Nước cất H2O 1000g (nước sạch) Ca(NO3)2.4H2O Canxi nitrat Ca(NO3)2 1,00g canxi nitrat ngậm nước ( tương tự Canxi nitrat) MKP   KH2PO4   ­  Kali ®i hi®ro photphat KH2PO4 0,25g Mono   Potassium  Phosphate Magie sunfat  ngậm nước MgSO4.7H2O 0,25g Magnesium Sulfate Kali clorua KCl 0,125g kali, muối kali Sắt (III) Clorua FeCl3 0,0125g phèn sắt Tổng số gam muối khoáng hòa tan trong 1000 gam (1lít) nước sạch:  1,00g + 0,25g + 0,25g + 0,125g + 0,0125g = 1,6375g/1000g  lượng khoáng chất   chiếm   1,6375 %. 3.5.Tính toán để  pha dung dịch từ  tro bếp có hàm lượng muối khoáng  tương   đương   với   dung   dịch   Knop   (tương   đương   1,   6%   muối   khoáng)   cho  1000ml nước: 100g tro ­­­> 29g muối khoáng 1,6g muối khoáng cần: 1600/29 = 5,17g tro (lấy tròn số  là 5,2 gam tro/1 lít   nước). 3.7.Để pha cho 100 lít nước cần lượng tro là: 5,2g x100 = 520g. 8
  9.   Có thể pha theo nồng độ dung dịch mẹ gấp 10 lần, 20 lần...thì ta giảm lượng   nước đi 10, 20 lần... 3.8.Pha dung dịch T mẹ 10 lít dùng cho 100 lít dung dịch như sau: lấy 520g tro bếp pha với 10 lít nước sạch dùng que khoắng  đều cho các chất  khoáng (muối khoáng)  hòa tan  trong nước, để sau 10 ­> 12 giờ  lọc lấy phần   nước trong, bỏ các chất không tan. Dung dịch thu được này hòa tan nhiều loại   muối vô cơ gọi là dung dịch mẹ (dung dịch  T mẹ). 3.9.Khi sử dụng  cứ 1 lít dung dịch mẹ (T mẹ)   pha với 9 lít nước sạch  là được dung dịch trồng cây có  các muối khoáng cần thiết cho cây trồng (giọi  là dung dịch T). Dung dịch pha theo nhu cầu sử  dụng, quy mô gieo trồng cho  phù   hợp,   khi   chưa   dùng   có   thể   đựng   trong   can,   chum,   vại,   bảo   quản   nơi   thoáng mát. 3.10.Đối chiếu thành phần các chất   hòa tan có trong tro so với thành  phần   dung   dịch  Knop   ta   thấy   các   muối   còn   thiếu:   MgSO4    (0,25%),   FeCl3  (0,0125%), Ca(NO3)2 (1%) hay cần bổ sung thêm vào  dung dịch T các nguyên tố  thiết yếu Mg, Fe, N.   3.11. Để đảm bảo  đầy đủ, cân đối các chất dinh dưỡng trong dung dịch   T cần được bổ sung thêm  các chất Mg, Fe, N thành dung dịch T +.  3.12. Dung dịch T+ ­Lấy 2 lít dung dịch T mẹ + 16 lít nước sạch được 18 lít dung dịch T. ­Lấy 20g  Canxi nitrat (Ca(NO3)2)   hoặc dùng 20g amôn nitrat (NH4NO3). ­Lấy 5g Magie sunfat  (MgSO4). ­Lấy 0,25g Sắt (III) Clorua (FeCl3).  Cả 3  muối  trên hòa tan trong 2 lít  nước ấm. ­ Đổ 2 lít  dung dịch đã pha vào 18 lít dung dịch T được 20 lít dung dịch  T+  3.12.Khi sử dụng  cứ 1 lít dung dịch mẹ pha với 9 lít nước sạch là được  dung dịch trồng cây có  đủ lượng chất khoáng cần thiết cho cây trồng (giọi là  dung dịch T+). Dung dịch pha theo nhu cầu sử dụng, quy mô gieo trồng cho phù  hợp, khi chưa dùng có thể  đựng trong can, chum, vại, bảo quản nơi   thoáng  mát. 3.13.Pha  các dung dịch T+ thêm các nguyên tố khác. ­Từ  dung dịch T+ pha thêm một hoặc một số  nguyên tố  vi lượng như  Bo, Mn, Zn, Cu, Fe, Mo, Co, ... gọi là dung dịch T+ vi lượng.   ­Từ dung dịch T+ pha thêm một hoặc một số nguyên tố đa lượng như:  S,  P, K, Mg, Ca, Fe, Si, Na, Al,… gọi là dung dịch T+ đa lượng. 3.14.Sử  dụng những công thức dung dịch trồng cây không đất đã được  nghiên cứu, áp dụng; căn cưa các nguyên tố  đã có trong T+ và  bổ  sung  thêm   những   chất với hàm lượng tương tự  mà trong tro  chưa có hay có ít tạo ra  những T+  khác nhau,  dùng cho từng nhóm cây trồng có nhu cầu dinh dưỡng  khác nhau, từng thời kì sinh trưởng khác nhau... 4­Pha chế dung dịch  từ rác thải hữu cơ làm phân bón bổ sung 4.1.Sự hấp thụ  chất dinh dưỡng của cây qua  lá  của dung dịch lên men   từ các loại rau quả bị hỏng, thừa, vỏ quả sau khi gọt, các cuống rau, bã cà phê,  9
  10. bã chè và cho vào thùng ủ cùng với bột xương, bột vỏ trứng  cho lên men  Vi   sinh vật có sẵn trong tự nhiên.  Quy trình vắn tắt: 4.2.Phối trộn nguyên liệu theo tỷ lệ sau: 10 Kg rác thải sinh hoạt có nguồn gốc động vật, thực vật (xay   nhuyễn). 0,3 Kg bột xương động vật đã nghiền nhỏ.  0,3 Kg đường (mật mía). 10 Lít  nước sạch. 4.3.Ngâm ủ: Cho   tất cả    nguyên liệu vào chum (vại), khuấy  đều,  đậy kín, chôn   xuống   đất   dưới   tán   cây   (nơi   mát)   để   cho   Vi   sinh   vật   lên   men,   phân   hủy,  chuyển hóa tự nhiên  từ 25­30 ngày. Sau đó lọc lấy phần dịch, bỏ bã.  Dịch lọc cho vào  vại miệng rộng để  trong bóng mát thêm 3­5 ngày (mỗi  ngày khoắng đều 5 phút cho bay hơi hết khí độc)  lọc lần 2 được  phần dịch   lọc  (dung dịch cốt)  dùng  làm phân bón, bón bổ sung qua lá cho cây trồng. 4.4.Sử dụng: ­Dung dịch đựng trong can đậy kín, bảo quản nơi thoáng mát. ­Khi dùng: lấy 50­100 ml dung dịch cốt pha với 10 lít nước sạch,  dùng  pha với dung dịch T+ để tưới, hoặc dùng bình phun  dạng xương mù bón qua lá  cho cây. 5­Chế giá thể trồng cây thay cho đất 5.1. Chế trấu hun khói Sử dụng trấu hun khói (còn gọi là than trấu) làm giá thể  trồng cây thay   cho đất.  ­Ưu điểm: là loại giá thể sạch, vô trùng hoàn toàn, hút và giữ nước tốt, thoáng  khí tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt. Chi phí  sản xuất trấu thấp, giá thành hạ, góp phần giảm chi phí đầu vào do đó cho lợi   nhuận thực tế  cao hơn so với sử  dụng các loại giá thể  khác. Trấu hun khói  được dùng làm giá thể để sản xuất rau sạch, rau an toàn không cần đất, để sản  xuất cây giống rau, hoa hoặc để trồng cây cảnh, trồng hoa trong chậu rất tốt. ­Cách làm:  +Lò hun trấu: làm thân lò hình nón cụt cao 1m; đường kính đáy dưới 35cm  dùng sắt phi 8 uốn tròn; đường kính đáy trên 20cm làm bằng sắt 6; dùng 4 cây  sắt 6 dài 1m hàn nối liền đáy trên với đáy dưới; xung quanh quây lưới mắt cáo  hoặc hàn tấm tôn xung quanh, dùi lỗ 1cm, để không cho nguyên liệu tuồn vào.  +Làm ống khói: Ở trên mặt hình tháp dùng 1 cái xô nhỏ úp lại, xung quanh và   đáy xô có dùi lỗ làm ống thông khói.  Sơ đồ minh họa: 10
  11. Cách đốt: Chọn chỗ đất trống để đặt khung lò đốt  ta dùng miếng cao su   đốt cháy, nhóm thêm một ít củi để  cháy to, dựng khung lò vào, sau đó đổ trấu  xung quanh khung lò khi nào đầy tới gần miệng  ống khói thì thôi. Đường kính  đống trấu khoảng 3m, mỗi mẻ  đốt được khoảng 50 – 60 bao trấu. Thời gian  đốt 24 giờ, khi nào thấy khói xì ra ngoài (cháy còn lại 1­2cm), ta cào ra và dùng   vòi nước tưới cho lửa tắt. Để than nguội ngày hôm sau là sử dụng được. 5.2. Chế giá thể hỗn hợp Sử dụng nguyên liệu hỗn hợp như vỏ lạc, cây ngô, cây đỗ, rơm, rạ...  Cách đốt:  tương tự như đốt trấu với nguyên tắc để  cho hỗn hợp cháy nhưng  thiếu O2 để hỗn hợp chuyển thành than dạng "tồn tính"  còn giữ lại được một  số chất hữu cơ  trong than, than này làm  giá thể trồng cây rất tốt, vì trong than   còn có thêm  một số chất dinh dưỡng cần cho cây trồng. 5.3. Chế xơ dừa ­ Xơ  dừa, nhất là loại   xơ  dừa tươi có chứa hàm lượng lignin cao. Nếu sử  dụng trực tiếp có thể gây ngộ  độc cho cây trồng. Để  trồng được trên xơ  dừa   tươi thì phải tiến hành xả  chất chát hay còn gọi là lignin. Quá trình này nếu   xảy ra trong tự nhiên thì thời gian rất lâu (khoảng 12­ 24 tháng).  ­Xử lý bước 1:  dùng vôi thông thường (vôi dùng bón cho cây trồng) với tỷ lệ  cứ 5 kg vôi pha với 200 lít nước sạch,  xơ dừa được đưa vào bể chứa có dung   dịch vôi pha sẵn với tỷ lệ trên và ngâm liên tục trong nước vôi. Thời gian ngâm   từ 5 – 7 ngày sau đó xả nước chát màu đen ra khỏi bể chứa và đưa nước sạch   vào xử lý từ 2 ­3 lần.  ­Xử  lý bước 2:  khử  trùng và  ủ  giá thể  sau khi giá thể  đem ra khỏi bể  xử  lý   (rửa sạch vôi) có thể  đem  ủ  với chế  phẩm sinh học BIMA (có chứa nấm đối  kháng  Trichoderma) để  thúc đẩy quá trình tiêu diệt các nấm gây hại cho cây  trồng vừa thúc đẩy quá trình ủ hoai của giá thể  xơ dừa. Tỷ lệ phối trộn cứ 1   tấn xơ  dừa sau xử  lý trộn với 3 – 4kg BIMA, lưu ý phải giữ  cho độ   ẩm của  đống ủ từ 50 – 60%. có thể cho thêm từ 20 – 30 kg super lân trộn đều với 1 tấn  xơ  dừa. Tạo độ   ẩm đống  ủ  bằng cách pha 1 kg ure với 100 lít nước và tưới   đều vào đống  ủ  cho đạt đến độ   ẩm 50 – 60%. Kiểm tra độ  ẩm đống ủ  bằng   cách   lấy   tay   nắm   chặt   hỗn   hợp   đã   phối   trộn,   thấy   rỉ   nước   ra   ở   tay   là  được. Đảo trộn và đậy bạt, sau 4–5 ngày, nhiệt độ  đống  ủ  sẽ  tăng lên, đạt   khoảng 60oC. Sau 7 ngày ta tiến hành đảo trộn. Nếu thấy khô, phun nước vào  để tạo độ ẩm. Sau 25 – 30 ngày, đảo lại 1 lần, phun nước để đảm bảo độ ẩm   11
  12. 50–55%. Sau thời gian từ 40 – 60 ngày có thể  đem ra sử  dụng (theo quy trình  của TS. Dương Hoa Xô Trung Tâm Công nghệ Sinh học TP. HCM). 6. Chế giá đỡ trồng cây nhiều tầng:  Thiết kể và chế các phân đoạn có thể  tháo rời khi không sử dụng, có thể di chuển cả mô đun nhờ các bánh xe ở chân  đế. Có thể lắp nhiều tầng, ít tầng tùy theo nhu cầu sử  dụng. Các thanh đỡ  có   nhiều kích thước khác nhau, phù hợp từng loại cây khác nhau.  Sơ đồ minh họa  Mô đun gồm các phần sau: ­Giá đỡ: Đế (có bánh xe) Thân   (có   vít   điều   chỉnh   dài,  ngắn) Thành đỡ  có vòng   đỡ    chậu  (khay) cây. Hệ  thống tưới nước, thu hồi  nước      thừa (có van điều tiết). ­ Khay trồng: Sử dụng các phế liệu:  can   đựng   dầu   ăn,   mũ   bảo   hiểm,  chậu nhựa  đã qua sử dụng, cắt, gọt   tạo   thành   khay   trồng,   xung   quanh  đục lỗ để  thông khí tự nhiên cho rễ  cây hô hấp. ­   Giống   cây:   các   giống   rau,   cây  trồng có tại địa phương, hạt giống,  cây   hoa,   cây   cảnh     bán   trên   thị  trường.  ­Dung dịch chế bằng tro bếp T+ 7.Quy trình trồng và chăm sóc cây 7.1.Ươm cây con: ­ Xử  lý hạt giống trước khi gieo: Ngâm hạt 1­2 giờ  trong nước nóng 45­500C  hoặc ngâm trong dung dịch thuốc tím 0,1%  để khử các mầm bệnh ­ Cho giá thể vào khay, lắc nhẹ, tưới nước đủ ẩm rồi gieo hạt, mỗi ngày tưới   ẩm 1­2 lần tuỳ thuộc vào thời tiết. Sau 4­6 ngày, cây mọc, tiếp tục tưới ẩm 1­ 2 lần/ngày cho cây phát triển. Khi cây được 2­3 lá thật thì đưa cây lên hệ thống  thuỷ canh  bán tuần hoàn . 7.2.Chăm sóc: ­Trước khi đưa cây lên hệ  thống   phải đặt can (bể) đựng dung dịch   dinh   dưỡng lên cao, kiểm tra hệ thống chảy qua  ống dẫn và cung cấp dinh dưỡng  cho cây. ­ Định kỳ bổ sung dinh dưỡng: Trong một vụ sản xuất xà lách, cải xanh và cần   tây, cần bổ sung dinh dưỡng 3 lần: 10 ngày, 15 ngày, 20 ngày sau khi đưa cây  vào dung dịch. ­Đối với rau muống, sau khi hái lứa đầu mới bổ  sung dinh dưỡng cho lứa hái  sau; cứ như vậy, chỉ bổ sung dinh dưỡng sau mỗi đợt thu hái. 12
  13. ­ Tỉa định cây: Sau khi đưa cây lên hệ thống thuỷ canh 4­5 ngày, tiến hành tỉa   định cây. Tỉa bỏ những cây xấu, còi cọc, chỉ để lại  số  cây vừa phải. Thường   xuyên theo dõi sự phát sinh sâu bệnh trong khu sản xuất để phòng trừ kịp thời 7.3.Thu hoạch: ­ Với rau cải ăn lá các loại: Thu hoạch sau khi đưa cây con lên hệ thống 23­25   ngày. Dùng dao cắt sát gốc, tỉa bỏ lá gốc. ­ Với rau xà lách, cần tây: Thu hoạch sau khi đưa rọ  cây lên hệ  thống 25­30   ngày. Dùng dao cắt sát gốc, tỉa bỏ lá gốc. ­ Với rau muống: Cứ 10 ngày hái 1 lứa. Thời gian thu hoạch kéo dài khoảng 3   tháng. Hái  bằng tay những  ngọn  đủ  tiêu chuẩn (tránh làm  ảnh hưởng  đến  những ngọn nhỏ cho lứa sau). Kết thúc thu hoạch, vệ  sinh đường  ống, bể  chứa và thay dung dịch để  trồng   rau khác hoặc trồng lứa mới. ­Với cây cảnh, cây hoa thời gian thay đổ tùy loại cây khác nhau.   H­NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI +Dùng tro bếp để  pha chế  dung dịch dinh dưỡng cho cây thì chưa có  công trình nào nghiên cứu cụ  thể, chi tiết, vấn đề  này chúng tôi thử  nghiệm,   nghiên cứu một cách   khoa học, nghiêm túc   tạo được nhiều loại dung dịch   khác nhau, dùng cho các loại cây trồng khác nhau. +Vấn đề của dự án hoàn toàn mới ở các khâu: Dùng rác thải để đun nấu,  đốt   thu lấy tro còn lại làm nguyên liệu pha chế  dung dịch nuôi dưỡng cây   trồng không cần đất trồng,  đảm bảo sản phẩm sạch, an toàn và kinh tế. +Đề   tài   giải   quyết   triệt   để   rác   thải   sinh   hoạt,   trong   sản   xuất   nông   nghiệp vùng nông thôn, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tận dụng triệt để  năng lượng  từ nguồn rác thải để đun nấu và trồng cây. +Đề tài  rất phù hợp với khu vực nông thôn, nông nghiệp, tạo được việc   làm, tạo ra sẩn phẩm rau, thực phẩm sạch, an toàn, hoa, cây cảnh có giá trị  kinh tế cao, dễ áp dụng, phù hợp với nhiều hộ gia đình. 13
  14. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 1. Phần thu gom và xử lý rác 1.1.Thu gom các   rác thải, phụ  phẩm nông sản như:   Cây ngô, cây lúa  (rơm, rạ), cỏ  dại, vỏ  lạc, lá cây...(các loại rác có nguồn gốc thực vật) từ các  nguồn  tại địa phương. 1.2. Hong gió, phơi nắng cho thật khô các loại rác thải. 1.3. Dùng  rác thải đó để đun nấu hàng ngày, tận dụng nhiệt lượng (năng  lượng); hoặc thu gom  đốt cháy lấy tro; tận dụng các nguồn tro bếp trong các  hộ gia đình.   Qua 10 lần làm thực nghiệm:   1.3.1.Cân nguyên liệu  khô trước khi đốt.   1.3.2.Thu hồi tro và cân lượng tro thu được sau mỗi lần đốt.   1.3.3.Trung bình   cộng   lượng tro thu được sau 10 lần đốt (100kg rác   khô) là:  4,2965 kg   (phần chi tiết có trong nhật kí dự án). +Căn cứ các tài liệu, nghiên cứu  đã nêu ở phần G­Nội dung nghiên cứu   trên.   +Theo các tài liệu khoa học (Đại học Nông nghiệp 1),  trong tro chứa   khoảng 70% các muối khoáng cần thiết cho cây trồng; khi sống cây lấy từ đất   các muối khoáng đó, khi đốt cháy hết các chất hữu cơ, các muối khoáng không   cháy còn lại trong tro có thể dùng làm phân bón cho cây rất tốt. 1.3.4.Kết luận:   Lượng tro thu được sau khi đun hay đốt cháy rác có  nguồn gốc thực vật chiếm khoảng 4­5% trọng lượng khô. Đây là nguồn  muối   khoáng chất dùng làm phân bón cho cây trồng rất tốt. 2.Phần pha chế dung dịch từ tro: 2.1. Tỷ lệ hòa tan của các muối khoáng  có trong tro bếp: 2.1.1.Thực nghiệm với 15 lần khác nhau: pha 100 gam tro bếp trong  1000ml nước ấm. 21.2. Cân lượng cặn không tan sau khi đã sấy khô tại mỗi lần pha.  2.1.3.Lấy trung bình cộng 15 lần cân, được kết quả  tỷ  lệ  hòa tan của   khoáng chất  có trong tro là: 29%;  Các chất  khoáng không tan trong nước là  71%.  2.1.4. Xác định thành phần của các chất hòa tan trong nước gồm:  K2O, K2CO3, P2O5, CaO, Na2O (Còn nhiều chất hòa tan khác chưa xác định được). 2.1.5. Xác định thành phần của các chất  khoáng không hòa tan là: SiO2, Fe2O3, MgO. (Còn nhiều chất không tan khác chưa xác định được). 2.2. Pha dung dịch T mẹ: Từ  kết quả  trên làm căn cứ  đưa ra công thức   pha chế dung dịch và cách pha dung dịch trồng cây bằng tro như sau: 2.2.1.Cân 520g tro  cho vào 10 lít nước sạch, dùng que khoắng  đều cho   các chất khoáng (muối khoáng)  hòa tan  trong nước, để sau 10 ­> 12 giờ. 14
  15. 2.2.2.Lọc lấy phần nước trong,  loại bỏ  các chất cặn không tan. Dung  dịch thu được này đã hòa tan nhiều loại muối vô cơ gọi là T mẹ.  (pha với 90 lít nước  được 100 lít dung dịch) 2.2.3.Dung dịch T+ ­Lấy 2 lít dung dịch T mẹ + 16 lít nước sạch được 18 lít dung dịch T ­Lấy 20g  Canxi nitrat (Ca(NO3)2)   hoặc dùng 20g amôn nitrat (NH4NO3)  ­Lấy 5g Magie sunfat  (MgSO4). ­Lấy 0,25g Sắt (III) Clorua (FeCl3)  Cả 3  muối hòa tan trong 2 lít  nước ấm. ­ Đổ 2 lít  dung dịch đã pha vào 18 lít dung dịch T được 20 lít dung dịch  T+  2.2.4.Khi sử dụng  cứ 1 lít dung dịch mẹ (T+ mẹ) pha với 9 lít nước sạch  là được  10 lít dung dịch trồng cây có  các muối khoáng cơ bản, cần thiết cho  đa số cây trồng (giọi là dung dịch T+).  2.2.5.Dung dịch pha theo nhu cầu sử  dụng, quy mô gieo trồng cho phù  hợp, khi chưa dùng có thể  đựng trong can, chum, vại, bảo quản nơi thoáng  mát. 2.3. Pha các dung dịch T+khác 2.3.1.Từ  dung dịch T+ pha thêm một hoặc một số  nguyên tố  vi lượng   như Bo, Mn, Zn, Cu, Fe, Mo, Co, ... gọi là dung dịch T+ vi lượng.   2.3.2.Từ  dung dịch T pha thêm một hoặc một số  nguyên tố  đa lượng   như: N, S, P, K, Mg, Ca, Fe, Si, Na, Al,… gọi là dung dịch T+ đa lượng. 2.3.3.Sử  dụng một số  công thức dung dịch trồng cây đã được nghiên   cứu, áp dụng,   bổ  sung   thêm các chất với hàm lượng tương tự  mà trong   T  chưa có hay có ít tạo ra các T+ phù hợp với từng nhóm cây khác nhau, từng  thời kì sinh trưởng khác nhau. 2.5. Pha dung dịch T+P:    pha thêm một lượng nhỏ   lân, kali được T+  Lân    2.5.1.Lấy 2 lít dung dịch T+ mẹ + 16 lít nước sạch được 18 lít dung dịch  T+.   2.5.2.Lấy 5g  Kali ®i hi®ro photphat (KH2PO4) hòa tan trong 2 lít  nước  ấm. 2.5.3. Đổ 2 lít  dung dịch đã pha vào 18 lít dung dịch T+ được 20 lít dung  dịch  T+ P. 2.5.4.Sử dụng: ­Dùng cho tất cả  các loại cây trồng, nhất là các cây họ  đậu (thiếu lân, thiếu   vôi thì trôi trồng lạc). Cây vào thời kỳ  sinh trưởng mạnh,  trước thời kỳ phát   dục,  các loại cây ăn quả, cây công nghiệp, cây dược liệu ..., cây có biểu hiện   thiếu lân (lá cây ban đầu có màu xanh đậm, sau chuyển màu vàng, hiện tượng   này bắt đầu từ các lá phía dưới trước, và từ mép lá vào trong. Cây lúa thiếu P   làm lá nhỏ, hẹp, đẻ nhánh ít, trỗ bông chậm, chín kéo dài, nhiều hạt xanh, hạt   lép. Cây ngô thiếu P sinh trưởng chậm, lá có màu lục rồi chuyển màu huyết   dụ). 2.6. Pha dung dịch T+NTVL  (các nguyên tố vi lượng) PHA CHẾ NGUYÊN LIỆU THÀNH DUNG DỊCH T+NTVL (phụ lục) 15
  16. Công thức  Ngày tháng Cách pha chế Ghi chú pha chế ­Lấy 2 lít dung dịch  T mẹ  + 16 lít nước  sạch được 18 lít dung dịch T. 1­ Dung dịch  ­Lấy 100g MnSO4 hòa tan trong 2 lít  nước   Pha tại phòng  6/3/2013 T+ Mn  ấm. thí   nghiệm  ­Đổ  2 lít  dung dịch MnSO4 vào 18 lít dung  của trường dịch T được 20 lít dung dịch T+Mn (T bổ  sung Mangan). ­Lấy 2 lít dung dịch  T mẹ  + 16 lít nước  sạch được 18 lít dung dịch T. 2­Dung dịch    ­Lấy  30g  Na2MoO42H2O   hòa tan trong 2  Pha tại phòng  7/3/2013 lít  nước ấm. thí   nghiệm  T+ Mo  ­Đổ  2 lít  dung dịch Na2MoO42H2O vào 18  của trường lít   dung   dịch  T  được   20   lít   dung   dịch  T+Mn (T bổ sung Molybdenum). ­Lấy 2 lít dung dịch  T mẹ  + 16 lít nước  sạch được 18 lít dung dịch T. 3­Dung dịch   ­Lấy 100g ZnSO47H2O   hòa tan trong 2 lít  Pha tại phòng  7/3/2013 nước ấm. thí   nghiệm  T+ Zn  ­Đổ 2 lít  dung dịch ZnSO47H2O  vào 18 lít  của trường dung dịch  T  được 20 lít dung dịch  T+Mn  (T bổ sung kẽm) ­Lấy 2 lít dung dịch  T mẹ  + 16 lít nước  sạch được 18 lít dung dịch T. 4­Dung dịch  ­ Lấy 100g CuSO45H2O   hòa tan trong 2 lít  Pha tại phòng  7/3/2013 nước ấm. thí   nghiệm  T+ Cu  ­Đổ 2 lít  dung dịch CuSO45H2O  vào 18 lít  của trường dung dịch  T  được 20 lít dung dịch  T+Mn  (T bổ sung đồng). 12/3/2013 ­Lấy 2 lít dung dịch  T mẹ  + 16 lít nước  sạch được 18 lít dung dịch T. 5­Dung dịch  ­ Lấy 30g Na2B4O710H2O    hòa tan trong 2  Pha tại phòng  T+ B lít  nước ấm. thí   nghiệm   ­Đổ 2 lít  dung dịch Na2B4O710H2O  vào 18  của trường lít dung dịch T được 20 lít dung dịch T+B  ­Lấy 2 lít dung dịch  T mẹ  + 14 lít nước  sạch được 16 lít dung dịch T. ­   Lấy  100g   MnSO4,    30g  Na2MoO42H2O,  6­Dung   dịch  Pha tại phòng  100g ZnSO47H2O   hòa tan trong 4 lít  nước   15/3/2013 thí   nghiệm  T+Mn.Mo.Zn ấm. của trường   ­Đổ  4 lít  dung dịch  Mn.Mo.Zn  vào  16 lít  dung   dịch  T  được   20   lít   dung   dịch  T+Mn.Mo.Zn  (T bổ sung Mn.Mo.Zn). ­Lấy 2 lít dung dịch  T mẹ  + 14 lít nước  sạch được 16 lít dung dịch T.   ­Lấy  100g  CuSO45H2O,    30g  7­Dung   dịch  Pha tại phòng  Na2MoO42H2O,   30g   Na2B4O710H2O     hòa  17/3/2013 thí   nghiệm  T+Cu.B.Mo tan trong 4 lít  nước ấm. của trường ­ Đổ  4 lít  dung dịch  Mn.Mo.Zn  vào  16 lít  dung   dịch  T  được   20   lít   dung   dịch  T+  Cu.B.Mo (T bổ sung Cu.B.Mo). 16
  17.   Cũng có thể  pha các dung dịch vi lượng riêng theo công thức trên với  nước sạch dùng để ngâm hạt giống hay phun qua lá, khi cần thiết. Sử dụng các kết quả đã được nghiên cứu  về NTVL để pha chế tỷ lệ   phù hợp với đa số cây trồng (Phụ lục): Nguyên  Tỷ lệ  (nồng độ  Nhóm cây trồng cần  tố   vi  Biểu hiện đói  (thiếu)  của cây độ dung dịch) nhiều (mẫn cảm) lượng ­Các loại đậu, củ  cải  ­Thân, cành   mềm, yếu rễ  bị  đổ,  đường, súp lơ, cà rốt,   ManganSunphat lốp,  lá   vàng   cả   lá   rồi   sau   đó   là  cần tây, dưa chuột, sà  Mangane Pha: MnSO4  rụng   khỏi   cây   hoặc   không   xuất  lách, hành, khoai tây,  se (Mn) (100g/20   lít  hiện   triệu   chứng   khô   cho   đến  của   cải   đỏ   và   cà  nước) phần chóp của nhánh   hoặc đỉnh,  chua,      lúa,   ngô,   các  tách  ra  cây  mới,  thân   cây  sẽ   còi  loại rau, cây hoa, cây  cọc ngừng tăng trưởng. cảnh. ­Phần sinh trưởng đọt hoặc chóp  Sodium   Molybde thân cành sẽ  bị  phá hủy, làm cho  Molybdate ­Các cây họ   đậu (rễ  num  không có sự tạo hoa, trái, thân cây  Pha:Na2MoO42H2 có   nốt   sần),   bông  sẽ   ngừng   tăng   trưởng   nhưng  (Mo) O đay, củ  cải, các loại  không chết; thân cây, cành có màu  (30g/20 lít nước) rau ... tía, hồng tía, năng suất và phẩm  chất giảm   ­Màu của lá sẽ  nhạt dần bắt đầu  từ   mép   lá   vào   bên   trong,   kích  Kẽm Sunphat  thước   lá   nhỏ   xuống,   phần   đọt  lúa,   ngô,   đậu   tương,  Pha:  Kẽm  hoặc   chóp   sẽ   tăng   trưởng   tiếp  mía, nho, cà chua, cây  ZnSO47H2O  ( Zn) theo   sẽ   chuyển   đổi   thành   màu  có   múi   như   cam  (100­150g/20lít  vàng hoặc màu trắng nhạt, lá non  quýt... nước) sẽ   cuộn   tròn   thành   chùm   không  trải ra như lá bình thường. Đồng sunphat  ­Các   cây   ngũ   cốc,  ­Cây có biểu hiện trắng khô ngọn,  Đồng  Pha:  lanh, gai, củ  cải, các  lá, hạt ít và lép, cây rễ  nhiễm các  (Cu) CuSO45H2O  loại rau, cây ăn quả,  bệnh, nấm, mốc.... 100g/20 lít nước cây hòa thảo... Đỉnh sinh trưởng của thân và rễ bị  Hàn the (borax) thui   (chết),   hạt   phấn   mọc   mầm  ­Cây   họ   cải,   cây   có  Bor Pha: chậm dẫn tới  sản lương cơ quan  múi, cây họ  đậu, các   (B) Na2B4O710H2O dinh   dượng,   cơ   quan   sinh   sản   loại rau, ... (30g/20 lít nước) (hoa, quả, hạt) giảm sút rõ rệt. Tương tự như vậy, có thể pha được nhiều loại T+ khác nhau. Mỗi loại  dùng cho một số  đối tượng cây trồng khác nhau,    ở  thời kì phát triển khác  nhau,   phù   hợp   nhu   cầu   dinh   dưỡng   khác   nhau   của   cây   trồng­nguồn   http://tinphanbon.com/cac­loai­phan­bon/phan­vi­luong.html 3.Thí nghiệm trồng cây bằng dung dịch T+ Với giả  thuyết là: cây được trồng bằng  dung dịch T+,  cây sẽ  phát triển   tốt. 3.1.Trồng cây bằng giá thể thay cho đất 17
  18. 3.1.1.Trồng   một số  loại cây: rau cải, rau muống, hành, tỏi, cây cảnh   trong khay, chậu bằng giá thể trấu hun, giá thể tổng hợp, xơ dừa và dùng dung  dịch T+ để tưới thay phân bón thông thường. 3.1.2.Cùng trồng cây đối chứng trên đất 3.1.3.Theo dõi sự  phát triển, một số  chỉ  tiêu chính của cây trồng, ghi   chép theo dõi hàng ngày, hàng tuần, tháng. 3.1.4.Đo đạc, ghi chép trong nhật kí dự án. 3.1.5.Nhận xét và kết luận sau mỗi thí nghiệm. 3.1.6.Làm nhiều lần với các thí nghiệm tương tự, chứng minh cho giả  thuyết đưa ra. 3.1.7.Những kết luận sau các thí nghiệm kiểm chứng và thí nghiệm đối  chứng. (phần này có số liệu chi tiết trong nhật kí dự án). 3.1.8.Kết luận:  Dung dịch T+ dùng tưới cho cây trồng không đất phát   triển tốt, cây khỏe mạnh, ít nhiễm bệnh cho sản phẩm chất lượng tốt, an toàn   cho người sử dụng. 3.2. Trồng cây trong dung dịch T+ 3.2.1. Trồng một số  cây   như    trong dung dịch T+ (phương pháp thủy   canh). 3.2.2.Cùng trồng cây đối chứng trên đất. 3.2.3.Theo dõi sự  phát triển, một số  chỉ  tiêu chính của cây trồng, ghi   chép theo dõi hàng ngày, hàng tuần, tháng. 3.2.4.Đo đạc, ghi chép trong nhật kí dự án. 3.2.5.Nhận xét và kết luận sau mỗi thí nghiệm. 3.2.6.Làm nhiều lần với các thí nghiệm tương tự, chứng minh cho giả  thuyết đưa ra. 3.2.7.Những kết luận sau các thí nghiệm kiểm chứng và thí nghiệm đối  chứng. (phần này có số liệu chi tiết trong nhật kí dự án). 3.2.8.Kết luận:  Dung dịch T+ dùng trồng  cây không đất  bằng phương   pháp thủy canh   cây phát triển tốt, cây khỏe mạnh, ít nhiễm bệnh cho sản   phẩm hơn hẳn cây trồng trên đất bình thường. KẾT LUẬN KHOA HỌC ­Với mô đun trồng cây không đất T+:  Tro của các phụ  phẩm phụ trong  sản xuất nông nghiệp hiện nay như: rơm, rạ, cây ngô, cây đậu,  cây lạc,  vỏ  lạc, trấu..., rác thải có nguồn gốc thực vật,   sử  dụng  làm phân bón cho  cây  trồng cây phát triển tốt, cho sản phẩm chất lượng cao, sạch và an toàn. ­Mô đun trồng cây không đất T+:   giải quyết triệt để rác thải sinh hoạt,  rác thải nông nghiệp vùng nông thôn, giảm ô nhiễm môi trường, tạo được giá   thể trồng cây không đất, tận thu nhiệt năng  dùng cho đun nấu trong sinh hoạt,  tận thu chất khoáng trong tro pha chế thành dung dịch trồng cây không đất. ­Mô đun trồng cây không đất  T+:    phù hợp với khu vực nông nghiệp,  nông thôn, vừa tạo thêm việc làm vừa giảm  được tiền mua phân bón lại tạo ra   18
  19. sẩn phẩm rau, cây hoa, cây cảnh  sạch, an toàn  phục vụ  sinh hoạt, đời sống  nhân dân. ­Mô đun trồng cây không đất T+: phù hợp với  hộ gia đình, các trang trại  áp dụng tiến bộ    kỹ  thuật cao, tận dụng không gian canh tác trồng cây theo   hướng công nghiệp, hiện đại.  KHUYẾN NGHỊ ­Nếu được đầu tư, giúp đỡ  kinh phí, kỹ thuật của các tổ chức, cá nhân,  chúng tôi tiếp tục nghiên cứu, phân tích cụ  thể, chi tiết thành phần, số  lượng  các chất có trong từng loại tro thực vật;   thành phần, số  lượng các chất có  trong từng loại giá thể hun từ thực vật làm cơ sở  cho việc phối trộn, pha chế  dung dịch từ tro các thực vật thành các loại dung dịch dinh dưỡng khác nhau sử  dụng cho cho từng đối tượng cây trồng khác nhau, từng giai đoạn khác nhau  của cây trồng. ­Hoàn thiện và tối  ưu các quy trình  sản xuất, hạ  giá thành sản phẩm,  đưa vào thực tiễn sản xuất, thương mại hóa sản phẩm trên thị trường đáp ứng  nhu cầu thực phẩm sạch, hoa, cây cảnh  cho  nhân dân. ­Chúng tôi rất mong nhận được nhiều sự  đóng góp khoa học từ  Ban  Giám khảo, từ những lòng nhiệt tâm với dự  án của chúng tôi; giúp sản phẩm  của chúng tôi hoàn thiện và phát triển. Xin trân trọng cảm ơn!  Nhóm tác Giả : Vũ Văn Bình ­ Giáp Hoàng Hân  TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ SỬ DỤNG: Năm  Nhà   xuất  Số  STT Tên tài liệu Tên tác giả xuất  bản trang bản Nguyễn Duy Minh. 1 Thực hành sinh lí thực vật Giáo dục 1982 350 Nguyễn Như Khanh 2 Thực hành vi sinh vật Nguyễn Quang Báo Giáo dục 1980 125 Phạm Đình Thái 3 Sinh lý thực vật Giáo dục 1978 400 Nguyễn Tân Hướng   dẫn   thực   hành   vi  4 Nguyễn Thành Đạt Giáo dục 1980 127 sinh học Thực hành thí nghiệm sinh  Trần   Nhật   Tâm  5 Giáo dục 1980 158 học (dịch) Thực hành thí nghiệm sinh  6 Bùi Văn Thêm Giáo dục 2012 52 học 6 Thực hành thí nghiệm sinh  7 Bùi Văn Thêm Giáo dục 2012 70 học 7 Thực hành thí nghiệm sinh  8 Bùi Văn Thêm Giáo dục 2012 68 học 8 Thực hành thí nghiệm sinh  9 Bùi Văn Thêm Giáo dục 2012 82 học 9 19
  20. Tạp chí khoa học­ Đại Học  Hoàng Thị Thái Hòa Khoa học­ 10 Huế  2010 80 Đỗ Đình Thục KT số 57 Từ   điển   Sinh   học   phổ  11 Lê Đình Lương Giáo dục 2002 318 thông 12 Sinh thái thực vật Dương Hữu Thời Giáo dục 1962 258 13 Hóa sinh học Trần ích Giáo dục 1979 175 14 Quang hợp Trần Đăng Kế Giáo dục 1993 142 Người dịch: Nguyễn  15 Bách khoa toàn thư tuổi trẻ Văn   Thi­Nguyễn  Phụ nữ 2002 1420 Kim Đô 16 http://tinphanbon.com/cac­loai­phan­bon/phan­vi­luong.html 17 http://new.dalatrose.com/View/124/4121/1/Phalaenopsis 18 http://www.phanbonmiennam.com.vn 19 http://phanbonhalan.vn/huong­dan­thuc­hanh­su­dung­phan­kali.html 20 http://www.khoahoc.com.vn/ 21 http://nhanong.com.vn/ 22 http://niferco.com.vn/index. 23 http://vi.wikipedia.org/wiki/ 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2