intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài nghiên cứu khoa học: Phát huy vai trò của Hội Liên Hiệp Phụ nữ trong việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn Thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:64

19
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Phát huy vai trò của Hội Liên Hiệp Phụ nữ trong việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn Thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam" nhằm làm rõ một số vấn đề lý luận chung về chính sách, chính sách xóa đói giảm nghèo, Hội liên hiệp phụ nữ. Làm rõ thực trạng phát huy vai trò của Hội Liên Hiệp Phụ nữ thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của Hội Liên Hiệp Phụ nữ thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam trong thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học: Phát huy vai trò của Hội Liên Hiệp Phụ nữ trong việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn Thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam

  1. BỘ NỘI VỤ TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƢỜI HỌC PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM. Mã số: ĐTSV.2021.05 Chủ nhiệm đề tài : Lê Hoàng Anh Thành viên tham gia:1. Nguyễn Ngọc Kiên 2.Nguyễn Anh Trung Lớp: 1805CTHA- Chính trị học Giảng viên hƣớng dẫn: Ths. Lê Thị Thu HÀ NỘI – 2021
  2. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... 1 LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... 2 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. 3 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ....................................................................... 4 PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 5 1. Lý do chọn đề tài: ............................................................................................... 5 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu: ....................................................................... 6 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:..................................................................... 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .................................................................... 7 5. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................. 7 6. Đóng góp mới của đề tài: ................................................................................... 8 7. Bố cục của đề tài (chi tiết hoá các chương, mục nghiên cứu): .......................... 8 Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÀ VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ .................................. 9 1.1 Quan niệm về đói nghèo và chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam. ..... 9 1.1.1. Quan niệm về đói nghèo ........................................................................... 9 1.1.2 Chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam .......................................... 12 1.2. Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và vai trò của Hội trong xóa đói, giảm nghèo .................................................................................................................... 16 1.2.1 Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam - một thành tố của hệ thống chính trị Việt Nam ........................................................................................................... 16 1.2.2 Vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong thực hiện các chính sách của đảng và nhà nước................................................................................ 19 Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................. 24 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ DUY TIÊN TỈNH HÀ NAM ................... 25 2.1. Thực trạng thực thi chính sách xóa đói, giảm nghèo của Hội Liên hiệp phụ nữ thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. ........................................................................ 25 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội ....................................................... 25 2.1.2. Đặc điểm tình hình hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ thị xã Duy Tiên ........................................................................................................................... 27
  3. 2.1.3. Thực trạng công tác xóa đói, giảm nghèo của Hội Liên hiệp phụ nữ Thị xã Duy Tiên ....................................................................................................... 33 2.2. Đánh giá vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ trong thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn Thị xã Duy Tiên ..................................................... 43 2.2.1 Ưu điểm.................................................................................................... 43 2.2.2 Hạn chế: ................................................................................................... 45 2.2.3 Nguyên nhân hạn chế của công tác giảm nghèo ...................................... 45 Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................. 47 Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TRONG VIỆC XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ DUY TIÊN .............................................................................................. 48 3.1. Tham mưu xây dựng mô hình xóa đói, giảm nghèo phù hợp với đặc thù địa phương.................................................................................................................. 48 3.2. Phát huy tính tích cực chủ động của Hội viên .............................................. 49 3.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Hội liên hiệp Phụ nữ .......................... 51 3.4. Phát huy các nguồn lực và đa dạng hóa cách thức xóa đói, giảm nghèo...... 52 Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................................. 55 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 56 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 58 PHỤ LỤC 1 .......................................................................................................... 58 PHỤ LỤC 2 .......................................................................................................... 61
  4. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đề tài: “Phát huy vai trò của Hội Liên Hiệp Phụ nữ trong việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn Thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.” là trung thực và chưa từng công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Các số liệu và nội dung trong đề tài là trung thực và khách quan, dựa trên kết quả thu thập các thông tin, tài liệu thực tế. Hà Nội, ngày tháng năm Tác giả 1
  5. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được đề tài nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Giảng viên hướng dẫn. Với sự chỉ bảo nhiệt tình và những bài học thiết thực, cụ thể không chỉ trên lý thuyết và còn rất nhiều kinh nghiệm trong thực tiễn để chúng em có thể vận dụng kiến thức vào xử lý các vấn đề của đề tài. Và đặc biệt chúng em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Thị ủy, UBND thị xã Duy Tiên, Hội Liên Hiệp Phụ nữ của Thị xã Duy Tiên đã cho chúng em một số thông tin, số liệu cụ thể và có liên quan đến đề tài, để đề tài hoàn thiện một cách tốt nhất. Công trình nghiên cứu của nhóm vẫn còn nhiều hạn chế và thiếu sót về trình bày cũng như nội dung, thay mặt nhóm tác giả.Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của quý thầy cô đóng góp ý kiến để em có thể hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày tháng năm Tác giả 2
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Bộ LĐ-TB & XH Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội CLB Câu Lạc Bộ KT-XH Kinh tế - Xã hội HĐND Hội đồng nhân dân LHPN Liên hiệp phụ nữ MTTQ Mặt trận tổ quốc LHPN Liên hiệp phụ nữ UBND Uỷ ban nhân dân 3
  7. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Số liệu Tên sơ đồ, bảng biểu Trang bảng 2.1.3.1 Hội viên đăng ký học nghề 36 Các chương trình bồi dưỡng, hội nghị, hội 37 2.1.3.2 thảo chuyển giao công nghệ Tỉ lệ hội viên tham gia các mức tiết kiệm do 39 2.1.3.3 Ngân hàng chính sách xã hội thị xã phát động Tình hình quản lý và duy trì vốn vay Ngân 41 2.1.3.4 hàng Chính sách xã hội của Hội Liên hiệp phụ nữ thị xã Duy Tiên 2016 - 2019 4
  8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, dân tộc ta luôn khẳng định vai trò to lớn của người phụ nữ Việt Nam. Do đặc thù dân tộc, Phụ nữ Việt Nam không những là “nội tướng” trong gia đình mà còn là “ngoại tướng” trên trận tiền; đồng thời, cũng là người “trung hậu, đảm đang” xây dựng non sông gấm vóc. Lịch sử cho thấy, khác với phụ nữ ở nhiều quốc gia, phụ nữ Việt Nam trong suốt tiến trình phát triển của dân tộc, họ là người luôn đồng hành cùng nam giới trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, kể cả trong lĩnh vực quản lý và lãnh đạo đất nước. Sự tham gia chủ động và tích cực vào hệ thống chính trị đất nước của phụ nữ Việt Nam có thể nói là một nét đặc thù của văn hóa truyền thống tôn vinh phụ nữ. Phát huy truyền thống văn hóa dân tộc, vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, Đảng Cộng sản Việt Nam ngay từ những văn kiện đầu tiên của mình đã coi phụ nữ là lực lượng nòng cốt của cách mạng, coi giải phóng phụ nữ là sự nghiệp chung của cách mạng vô sản. Nhận thấy vai trò to lớn đó, Đảng ta đã tập hợp lực lượng thành lập Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam. Hội ra đời và hoạt động đã chứng minh vai trò to lớn của phụ nữ trong chiến lược phát triển quốc gia. Hội có chức năng đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp phụ nữ, tham gia xây dựng Đảng, tham gia quản lý Nhà nước. Ngoài ra Hội còn đoàn kết, vận động phụ nữ thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; vận động xã hội thực hiện bình đẳng giới. Hội Liên hiệp phụ nữ thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam là bộ phận của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam. Hội là nơi tập hợp đông đảo chị em phụ nữ của thị xã, tham gia trực tiếp vào thực hiện các nhiệm vụ chính trị - kinh tế của thị xã và mang về nhiều thành quả to lớn trong đó có công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn. Theo số liệu mới nhất của Bộ LĐ-TB & XH thì Hà Nam trong 6 tháng đầu năm 2019, tỷ lệ hộ nghèo giảm 0,04% (từ 3,28% xuống còn 3,24%); tỷ lệ hộ cận nghèo giảm 0,05% (từ 4,63% xuống còn 4,58%).Thực hiện đề án, toàn tỉnh đã có trên 1.300 hộ nghèo trong tổng số 2.523 hộ nghèo (thuộc đối tượng hỗ trợ theo đề án) được hỗ trợ xây dựng nhà ở. Đây là kết quả đáng ghi nhận, góp phần tích cực trong thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững của tỉnh. Trong đó thị xã Duy Tiên là đơn vị thực hiện tốt đề án này, đặc biệt từ cuối năm 2019, sau khi UBND tỉnh chỉ đạo cụ thể, yêu cầu các địa phương hoàn thành đề án trong năm 2020. Trong khi đa 5
  9. số người nghèo không thể vay mượn ai và họ hàng, anh em cũng không có khả năng giúp đỡ nên họ rất e dè. Để đẩy nhanh tiến độ, Duy Tiên đã họp bàn thống nhất các phương án, chỉ đạo các địa phương huy động xã hội hóa, vận động nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội tham gia, vào cuộc như Hội Phụ nữ, Hội Nông dân… Bằng cách đó, Duy Tiên chỉ còn trên 60 hộ nghèo trong diện được hỗ trợ nhà ở sẽ hoàn thành xây dựng trong năm nay. Có được kết quả này không thể không kể đến sự chung tay góp sức của các đoàn thể, đặc biệt là Hội Liên hiệp Phụ nữ thị xã Duy Tiên. Qua đó vai trò của phụ nữ trong công tác xoá đói giảm nghèo đã qua được Đảng, chính quyền và các đoàn thể ở địa phương đánh giá cao. Tuy nhiên, với tiềm năng và thế mạnh của Hội, khả năng đóng góp vào công cuộc xây dựng tỉnh Hà Nam của Hội Liên hiệp phụ nữ thị xã còn rất lớn. Xuất phát từ những phân tích trên, tác giả chọn đề tài: “Phát huy vai trò của Hội Liên Hiệp Phụ nữ trong việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn Thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.”làm đề tài nghiên cứu. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu: Trong những năm qua, vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở nước ta được Đảng, Nhà nước và các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương quan tâm, nghiên cứu. Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, luận văn, luận án đề cập đến vấn đề xóa đói, giảm nghèo, liên quan đến đề tài có thể kể đến một số công trình: 1. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Dự án đào tạo cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo ( 2004), Tài liệu tập huấn cán bộ xóa đói giảm nghèo cấp xã, Nxb. Lao động xã hội. 2. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ( 2005), Quy định chuẩn nghèo mới giai đoạn 2006- 2010, Số 2128/ LĐTB- XH- KHTC. 3. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ( 2011), Công bố kết quả tổng điều tra hộ nghèo, cận nghèo 4. Nguyễn Thị Thanh Hòa, Nâng cao vị thế của phụ nữ Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Tạp chí Cộng sản, số 10/2010 5. Nguyễn Thị Thanh Hòa; Phát huy nội lực của phụ nữ trong phát triển kinh tế và giảm nghèo bền vững; Tạp chí Cộng sản, số 3/ 2014. 6. Phượng Hồng, Biểu dương những điển hình phụ nữ làm kinh tế giỏi, Tạp chí Lao động xã hội, số 10/2013. 7. Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam; Đại hội XI- Đánh giá kết quả hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam nhiệm kỳ 2007- 2012. 6
  10. 8. Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam đồng hành cùng Ngân hàng Chính sách xã hội xóa đói giảm nghèo. 9. Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu: Trên cơ sở đánh giá thực trạng vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ thị xã Duy Tiên tỉnh Hà Nam thời gian qua, đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của hội trong giai đoạn hiện nay. Nhiệm vụ nghiên cứu: Làm rõ một số vấn đề lý luận chung về chính sách, chính sách xóa đói giảm nghèo, Hội liên hiệp phụ nữ. Làm rõ thực trạng phát huy vai trò của Hội Liên Hiệp Phụ nữ thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của Hội Liên Hiệp Phụ nữ thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam trong thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 1. Đối tượng nghiên cứu : Phát huy vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ trong việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn thị xã Duy Tiên tỉnh Hà Nam. 2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam - Phạm vi thời gian: 05 năm (2016 – 2020) 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Phương pháp tiếp cận nghiên cứu: Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: sưu tầm, chọn lọc tài liệu liên quan đề tài; phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa những quan điểm liên quan đến vấn đề nghiên cứu để xây dựng khái niệm công cụ cho đề tài, đồng thời định hướng cho hoạt động nghiên cứu đánh giá thực tiễn. Phương pháp nghiên cứu cụ thể: + Phương pháp phỏng vấn sâu, khảo sát thực tế + Phương pháp thảo luận nhóm + Phương pháp xử lí và phân tích thông tin + Phương pháp thống kê, tổng hợp và phân tích số liệu, tư liệu có liên quan 7
  11. 6. Đóng góp mới của đề tài: Đề tài hệ thống hóa một số vấn đề về chính sách xóa đói giảm nghèo, Hội liên hiệp phụ nữ và vai trò của Hội phụ nữ trong việc xóa đói giảm nghèo. Đánh giá vai trò và hiệu quả hoạt động của Hội liên hiệp phụ nữ thị xã Duy Tiên trong việc tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân tích cực tham gia phát triền kinh tế với mục tiêu thoát nghèo của địa phương Phục vụ học phần Chính Trị học đại cương, học phần Chính sách an sinh xã hội. 7. Bố cục của đề tài (chi tiết hoá các chương, mục nghiên cứu): Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, đề tài có 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chính sách xóa đói giảm nghèo và vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ Chương 2: Thực trạng vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ trong việc xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn Thị xã Duy Tiên tỉnh Hà Nam hiện nay. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ trong thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn Thị xã Duy Tiên tỉnh Hà Nam 8
  12. Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÀ VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ 1.1 Quan niệm về đói nghèo và chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam. 1.1.1. Quan niệm về đói nghèo Đói nghèo là một thực trạng của quá trình phát triển kinh tế, xã hội, nó hiện hữu trong cuộc sống như một yếu tố lịch sử, có thể sinh ra, tồn tại, phát triển và cũng có thể mất đi ở mỗi con người, mỗi gia đình, mỗi quốc gia hay mỗi xã hội. Không có một định nghĩa chung về đói nghèo, khái niệm đói nghèo được dùng rất lâu trên thế giới để chỉ tình trạng của một nhóm người trong xã hội không có khả năng được hưởng “một cái gì đó” ở mức độ tối thiểu cần thiết, tuy nhiên quan niệm đói nghèo chỉ mang tính chất tương đối bởi vì nó phụ thuộc vào điều kiện không gian, địa lý, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng, từng địa phương, từng quốc gia. Quan niệm của các tổ chức và chuyên gia quốc tế về đói, nghèo Tổ chức UNDP đã đưa ra những định nghĩa về nghèo như sau: - Sự nghèo khổ của con người: Thiếu những quyền cơ bản của con người như biết đọc, biết viết và được nuôi dưỡng tạm đủ. - Sự nghèo khổ về tiền tệ: Thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả năng chi tiêu tối thiểu. - Sự nghèo khổ chung: Mức độ nghèo kém nghiêm trọng hơn được xác định như không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu lương thực và phi lương thực chủ yếu, những nhu cầu này đôi khi được xác định khác nhau ở nước này hay nước khác. Hội nghị bàn về giảm đói nghèo trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức vào tháng 9/1993 tại BangKok (Thái Lan), các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cho rằng: nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận, tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương. Đây chính là một khái niệm chung nhất về nghèo, một khái niệm mở, có tính chất hướng dẫn về phương pháp đánh giá, nhận diện nét chính yếu, phổ biến về nghèo. Các tiêu chí và chuẩn mực về mặt lượng hóa (định lượng) được bỏ ngỏ bởi vì còn phải tính đến sự khác biệt chênh lệch giữa điều kiện tự nhiên, điều kiện xã 9
  13. hội và trình độ phát triển của mỗi vùng miền khác nhau. Vấn đề quan trọng nhất mà khái niệm này đã đưa ra được đó chính là những nhu cầu cơ bản của con người, nếu không được thỏa mãn thì họ chính là những người nghèo đói. Từ khái niệm chung này, khi nghiên cứu thực trạng nghèo đói, người ta đã đưa ra hai khái niệm khác, đó là nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. Nghèo tuyệt đối: Đó là sự thiếu hụt so với mức sống (những nhu cầu) tối thiểu. Nghèo tuyệt đối đề cập đến vị trí của một cá nhân, hộ gia đình trong mối quan hệ với đường nghèo khổ mà giá trị tuyệt đối của họ cố định theo thời gian. Nghèo tuyệt đối thường được tính trên những nhu cầu dinh dưỡng và một số hàng hóa khác, do vậy một đường nghèo tuyệt đối được dùng để thực hiện các so sánh nghèo đói. Nghèo tương đối: Đó là sự thiếu hụt của các cá nhân/hộ gia đình so với mức sống trung bình đạt được. Sự thiếu hụt này dựa trên cơ sở một tỷ lệ nào đó so với mức thu nhập bình quân của dân cư, có quốc gia xác định dựa trên 1/2 thu nhập bình quân, có quốc gia lại dựa trên 1/3 thu nhập bình quân. Để so sánh sự nghèo khổ giữa các quốc gia với nhau, người ta sử dụng khái niệm nghèo tương đối. Để đấu tranh chống nạn nghèo cùng cực thì dùng khái niệm nghèo tuyệt đối. Tuy nhiên, cả hai khái niệm trên đều không hoàn toàn đầy đủ. Khái niệm nghèo tuyệt đối không tính đến sự khác nhau về mức sống ở các nước. Khái niệm nghèo tương đối, không tính đến sự diễn biến của bối cảnh kinh tế xã hội, do đó không tính đến diễn biến của những nhu cầu. Quan niệm của Việt Nam về đói, nghèo: Ở nước ta, quan niệm về đói, nghèo thường trực diện và đơn giản hơn như: đói nghèo là không đủ ăn, nhà cửa dột nát, thường xuyên ốm đau, nhưng không có tiền chữa bệnh, con cái không được đến trường... Dựa trên các khái niệm của các tổ chức thế giới, Việt Nam đã đưa ra các khái niệm cụ thể về đói, nghèo và được nghiên cứu ở các cấp độ: cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo giai đoạn 1998 - 2000 của Việt Nam đã đưa ra các khái niệm: Nghèo, đói, hộ đói, hộ nghèo, vùng nghèo... và có các tiêu chí xác định cho từng loại cụ thể. Về khái niệm nghèo của Việt Nam cơ bản thống nhất với khái niệm nghèo đói của ESCAP. Đói là tình trạng của một bộ phận cư dân nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ bảo đảm nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc 10
  14. sống. Đó là những hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ một đến hai tháng, thường vay mượn của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả cho cộng đồng. - Khái niệm đói cũng có hai dạng: đói kinh niên và đói cấp tính (đói gay gắt). + Đói kinh niên: Là bộ phận dân cư đói nhiều năm liền cho đến thời điểm đang xét. + Đói cấp tính: Là bộ phận dân cư rơi vào tình trạng đói đột xuất do nhiều nguyên nhân như gặp tai nạn, thiên tai, rủi ro khác tại thời điểm đang xét. - Hộ đói: Là hộ cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, con cái không được học hành đầy đủ, ốm đau không có tiền chữa bệnh, nhà ở tạm bợ... - Hộ nghèo: Là hộ đói ăn nhưng không đứt bữa, mặc không đủ lành, không đủ ấm, không có khả năng phát triển sản xuất. - Xã nghèo: Là xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, không có hoặc rất thiếu những cơ sở hạ tầng thiết yếu như điện, đường, trường, trạm, nước sạch, trình độ dân trí thấp v.v.. - Thị xã nghèo: là Thị xã có tỉ lệ hộ nghèo trên 50%. Chuẩn nghèo Việt Nam là một tiêu chuẩn để đo lường mức độ nghèo của các hộ dân tại Việt Nam. Chuẩn này khác với chuẩn nghèo bình quân trên thế giới. Theo quyết định của Thủ tướng chính phủ Việt Nam 170/2005/QĐ-TTg ký ngày 08 Tháng 07 năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010: “Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo. Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo” Cho đến năm 2009, theo chuẩn nghèo trên, cả nước Việt Nam hiện có khoảng 2 triệu hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 11% dân số. Tuy nhiên, trên diễn đàn Quốc hội Việt Nam, rất nhiều đại biểu cho rằng tỷ lệ hộ nghèo giảm không phản ánh thực chất vì số người nghèo trong xã hội không giảm, thậm chí còn tăng do tác động của lạm phát (khoảng 40% kể từ khi ban hành chuẩn nghèo đến nay) và do là suy giảm kinh tế. Theo chuẩn trên, nhiều hộ nghèo thoát nghèo nhưng vẫn không đủ sống và do đời sống khó khăn nên rất nhiều người muốn còn được thuộc diện nghèo mãi để còn nhận các khoản hỗ trợ như như vay vốn ưu đãi, bảo hiểm y tế..... Phó thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng cho rằng không thể duy trì chuẩn nghèo 200.000- 260.000 đồng như hiện nay mà cần rà sát và ban hành chuẩn nghèo mới cho năm 11
  15. 2011. Ngày 30 tháng 01 năm 2011, Quyết định Số 09/2011/QĐ-TTg ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011- 2015: Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống. Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống. Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ từ 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng/người/tháng. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng. Kết quả rà soát nghèo mới nhât (năm 2020), tỷ lệ hộ nghèo năm 2012 là 3% (giảm 0,8% so với cuối năm 2019) 1.1.2 Chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam Chính sách của Nhà nước là định hướng hành động được nhà nước lựa chọn, phù hợp với đường lối chính trị để giải quyết những vấn đề chung của xã hội trong một thời kỳ nhất định. Chính sách có vai trò to lớn trong hoạt động quản lý xã hội của nhà nước về tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Nếu chính sách phù hợp với tình hình thực tế của địa phương sẽ có tác dụng thúc đẩy sự phát triển KT-XH góp phần thúc đẩy hộ nghèo vươn lên thoát nghèo, làm giảm tỷ lệ hộ nghèo. Ngược lại, sẽ phản tác dụng, tạo ra cản trở sự phát triển KT- XH của địa phương, gây lãng phí nhân lực, tiền của cũng như làm cho người nghèo đã khó khăn lại càng khó khăn hơn. Năng lực tổ chức, quản lý của chính quyền địa phương trong hoạt động giảm nghèo bền vững: thường bị bỏ qua và chậm đổi mới, thể hiện ở các mặt sau: Thứ nhất, tính chất và mức độ “hành chính quan liêu” trong các cấp đã ảnh hưởng đến giải quyết vấn đề đói nghèo, thực hiện những chủ trương, chính sách xóa đói, giảm nghèo trong thời gian qua biểu hiện ở các hoạt động: Cứu trợ dân nghèo trong các đợt thiên tai bão lụt ở một số nơi rất chậm trễ, làm diện đói nghèo kéo dài và lan rộng. Việc xác định diện hộ nghèo theo quy định có những lệch lạc, dựa vào quan hệ thân quen đưa vào diện nghèo những hộ không nằm trong tiêu chí nghèo, thậm chí bớt xén tiền bạc mà đáng lẽ hộ nghèo được hưởng (thường ở cấp chính quyền cơ sở và Thị xã). 12
  16. Chất lượng xây dựng các luật kinh tế, xã hội còn thấp so với thực tiễn, nên “dễ thông qua nhưng khó thi hành” ở cấp vĩ mô. Quy trình làm luật hiện nay chỉ coi trọng mặt chính sách, giải trình nội dung chính sách hay luật mà không đòi hỏi giải trình về mặt kỹ thuật tổ chức thực hiện, nhất là về mặt thanh tra, kiểm soát. Vì vậy đã có những trường hợp bất khả thi, hoặc dễ “lách luật” và lạm dụng. Đây là hạn chế của cấp vĩ mô. Thứ hai, tình trạng lãng phí ngày càng tăng trong quá trình triển khai các dự án kinh tế - xã hội, do chất lượng thấp trong xây dựng và thực hiện dự án, nên các dự án không có khả năng hoàn vốn, rủi ro cao, thời gian thực hiện kéo dài. Tính chất hành chính quan liêu trong quản lý vĩ mô gây lãng phí ở tầm quốc gia còn do nôn nóng muốn làm tất cả, không có ưu tiên và bước đi phù hợp. Cách làm nặng về số lượng không chỉ gây lãng phí lớn, mà còn để lại nhiều vấn nạn cả về kinh tế và xã hội. Thứ ba, tình trạng tham nhũng tác động không chỉ đến chất lượng và hiệu quả phát triển, mà còn trực tiếp đến đời sống nhân dân. Hiện tượng tham nhũng xuất hiện cả trong lĩnh vực giáo dục, lĩnh vực y tế, thậm chí cả trong dự án xóa đói, giảm nghèo, cùng với những tác động tiêu cực của các dự án xây dựng, nhất là các dự án sử dụng nhiều đất đai, làm cho vấn đề đói nghèo và ổn định xã hội khó giải quyết. Trong thời gian qua, thực hiện Chương trình 135 cũng như hỗ trợ giải quyết đói nghèo đã góp phần giảm tỷ lệ nghèo, nhưng con số nghèo ở nông thôn và đô thị vẫn còn cao. Nếu về mặt tổ chức, quản lý nhà nước không khắc phục tình trạng hành chính quan liêu, lãng phí, tham nhũng thì các mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2020 khó có triển vọng. Xuất phát từ điều kiện thực tế nước ta hiện nay, xoá đói giảm nghèo về kinh tế là điều kiện tiên quyết để xoá đói giảm nghèo về văn hóa, xã hội. Vì vậy, phải tiến hành thực hiện xoá đói giảm nghèo cho các hộ nông dân sinh sống ở vùng cao, vùng sâu, hải đảo và những vùng căn cứ kháng chiến cách mạng cũ, nhằm phá vỡ thế sản xuất tự cung, tự cấp, độc canh, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế sản xuất nông nghiệp trên toàn quốc theo hướng sản xuất hàng hoá, phát triển công nghiệp nông thôn, mở rộng thị trường nông thôn, tạo việc làm tại chỗ, thu hút lao động ở nông thôn vào sản xuát tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ là con đường cơ bản để xoá đói giảm nghèo ở nông thôn. 13
  17. Tiếp tục đổi mới nền kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá trên cơ sở nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Đó là con đường để cho mọi người vượt qua đói nghèo, để nhà nước có thêm tiềm lực về kinh tế để chủ động xoá đói giảm nghèo. Đây là sự thể hiện tư tưởng kinh tế của Hồ chủ tịch:"Giúp đỡ người vươn lên khá, ai khá vươn lên giàu, ai giàu thì vươn lên giàu thêm".Thực hiện thành công chương trình xoá đói giảm nghèo không chỉ đem lại ý nghĩa về mặt kinh tế là tạo thêm thu nhập chính đáng cho người nông dân ổn định cuộc sống lâu dài, là cơ sở để cho sự tăng trưởng và phát triển một nền kinh tế bền vững, góp phần vào sự nghiệp đổi mới đất nước. Ngoài ra còn có ý nghĩa to lớn về mặt chính trị xã hộilà nâng cao trình độ dân trí, chăm sóc tốt sức khoẻ nhân dân, từ đó giúp họ có thể tự mình vươn lên trong cuộc sống, hoà nhập hơn trong cuộc sống cộng đồng, xây dựng được các mối quan hệ xã hội lành mạnh, làm giảm khoảng cách giàu nghèo, ổn định tinh thần, có niềm tin vào bản thân, có lòng tin hơn nữa vào đường lối và chủ trương chính quyền địa phương. Đồng thời hạn chế và xoá bỏ được các tệ nạn xã hội khác, bảo vệ môi trường sinh thái. Nếu như, không giải quyết thành công các nhiệm vụ và yêu cầu xoá đói giảm nghèo thì sẽ không chủ động giải quyết được xu hướng gia tăng phân hoá giàu nghèo, có nguy cơ đẩy tới phân hoá giai cấp với hậu quả là sự bần cùng hoá từ đó đe doạ tình hình ổn định chính trị và xã hội làm chệch hướng XHCN của sự phát triển kinh tế - xã hội. Không giải quyết thành công các chương trình xoá đói giảm nghèo sẽ không thể thực hiện được công bằng và lành mạnh xã hội vànhư thế mục tiêu phát triển và phát triển bền vững sẽ không thể thực hiện được. Không tập trung nỗ lực, khả năng và điều kiện để xoá đói giảm nghèo sẽ không thể tạo được tiền đề để khai thác và phát triển nguồn lực con người phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước nhằm đưa nước ta đạt tới trình độ phát triển tương đương với quốc tế và khu vực, thoát khỏi nguy cơ lạc hậu và tụt hậu. Để giảm nghèo không chỉ đòi hỏi sự nỗ lực, phấn đấu vươn lên của người nghèo, mà cả sự phối hợp giúp đỡ của toàn xã hội, bên cạnh đó cần sự định hướng, hỗ trợ và đầu tư nguồn lực rất lớn của nhà nướcthông qua việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, hỗ trợ về y tế, giáo dục, vốn… nhằm tác động để thúc đẩy sự vươn lên của các hộ nghèo, tạo điều kiện cho các hộ nghèo có thể tự sản xuất, phát triển kinh tế để thoát nghèo bền vững. Nhà nước đóng vai trò là chủ thể của các chiến lược, chính sách, chương trình, dự án, kế hoạch, mục tiêu…thực hiện giảm nghèo bền vững. Nhà nước tạo thuận lợi để người nghèo và 14
  18. cộng đồng nghèo tiếp cận được các cơ hội phát triển sản xuất kinh doanh và hưởng thụ được từ thành quả tăng trưởng một cách nhanh nhất và ổn định lâu dài. Như vậy, cho thấy sự cần thiết phải thực hiện các chính sách để giảm nghèo bền vững. Trong giai đoạn 2011-2015, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự chỉ đạo thường xuyên, sát sao của Quốc hội, Chính phủ, với sự nỗ lực liên tục, không ngừng của các cấp, các ngành và toàn xã hội, mục tiêu giảm nghèo của Việt Nam đã thu được những kết quả quan trọng, tỷ lệ hộ nghèo cả nước đã giảm từ 14,2% (năm 2010), xuống còn 4,25% (năm 2015); cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các Thị xã nghèo, xã nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số được tăng cường, đời sống người dân không ngừng được cải thiện cả về sinh kế và tiếp cận các dịch vụ xã hội; thành tựu giảm nghèo của Việt Nam đã được cộng đồng quốc tế ghi nhận. Tuy nhiên, công tác giảm nghèo còn nhiều khó khăn, thách thức, vẫn còn nhiều nơi tỷ lệ nghèo ở mức cao, lên tới 50%, cá biệt trên 60-70%; nghèo đói ở nước ta phân bố không đồng đều giữa các vùng miền và đối tượng; xu hướng rõ rệt tập trung ở vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo và đối tượng là người dân tộc thiểu số (tỷ trọng hộ nghèo dân tộc thiểu số chiếm gần 50% tổng số hộ nghèo trong cả nước). Chính sách giảm nghèo còn chồng chéo, phân tán, thiếu tính hệ thống, nhiều chính sách chưa khuyến khích người nghèo tích cực vươn lên thoát nghèo; cơ chế phối hợp, chỉ đạo, điều hành ở các cấp còn nhiều hạn chế; chưa phát huy được vai trò tích cực của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tham gia tổ chức các hoạt động giảm nghèo ở cơ sở; chưa khơi dậy được tiềm năng thế mạnh của địa phương, sự tham gia chủ động, tích cực, sáng tạo của người dân, của cộng đồng cùng nhau vươn lên thoát nghèo. Để khắc phục những hạn chế, tồn tại trên, bên cạnh việc tiếp tục hoàn thiện và tổ chức thực hiện hệ thống chính sách, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020. Trên cơ sở đó nhằm tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chính sách, giải pháp giảm nghèo, phấn đấu hoàn thành trước thời hạn mục tiêu về giảm tỷ lệ hộ nghèo theo đúng Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã đề ra. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và trong tầng lớp nhân dân về tiêu chí tiếp cận nghèo đa chiều, mục tiêu giảm nghèo bền vững, góp phần tạo được sự đồng thuận và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự đồng tâm, hiệp lực của toàn xã hội trong triển khai thực hiện Chương trình mục 15
  19. tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của nhà nước, của cộng đồng để thoát nghèo, vươn lên khá giả; phát động phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”. Nội dung của chương trình tập trung chủ yếu vào mấy vấn đề sau đây: - Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở cơ sở; - Rà soát, bổ sung, sửa đổi chính sách giảm nghèo cho phù hợp với điều kiện tình hình mới; - Đẩy mạnh các hoạt động xóa đói giảm nghèo, từng bước thu hẹp khoảng cách chênh lệch giàu – nghèo; - Thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng đối với hộ nghèo; - Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng cho các địa bàn có tỉ lệ hộ nghèo cao; - Đa dạng hóa nguồn vốn huy động phục vụ chương trình xóa đói giảm nghèo; - Mở rộng hợp tác xóa đói,giảm nghèo với các tổ chức khu vực và quốc tế; - Tăng cường công tác kiểm tra và giám sát, đánh giá kết quả việc thực hiện các chương trình xóa đói, giảm nghèo. 1.2. Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và vai trò của Hội trong xóa đói, giảm nghèo 1.2.1 Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam - một thành tố của hệ thống chính trị Việt Nam Hệ thống chính trị xuất hiện cùng với sự xuất hiện của giai cấp, nhà nước nhằm thực hiện đường lối chính trị của giai cấp, đảng phái cầm quyền, do đó nó mang bản chất, lý tưởng chính trị và phản ánh lợi ích của giai cấp cầm quyền. Hệ thống chính trị là một bộ phận kiến trúc thượng tầng xã hội, bao gồm các thiết chế và thể chế có quan hệ với nhau về mục tiêu, chức năng trong việc thực hiện quyền lực chính trị. Trong các sách, báo và công trình nghiên cứu khoa học hiện nay, khái niệm “hệ thống chính trị” thường được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, khái niệm “hệ thống chính trị” được sử dụng để chỉ toàn bộ lĩnh vực chính trị của đời sống xã hội với tư cách là một hệ thống hoàn chỉnh bao gồm các tổ chức, các chủ thể chính trị, các quan điểm, quan hệ chính trị, hệ tư tưởng và các chuẩn mực chính trị. Theo nghĩa hẹp, khái niệm “hệ thống chính trị” được sử dụng chỉ để hệ thống các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động mang tính chính trị trong xã hội gồm nhân dân, các tổ chức chính trị, các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính 16
  20. trị - xã hội có mối liên hệ trực tiếp hay gián tiếp với quyền lực chính trị. Trong đó, nhân dân là chủ thể của quyền lực chính trị và là nền tảng của hệ thống chính trị. Ở Việt Nam, khái niệm hệ thống chính trị lần đầu tiên được Đảng ta sử dụng trong Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khoá VI ( tháng 3-1989 ) thay cho khái niệm hệ thống chuyên chính vô sản. Hệ thống chính trị đó bao gồm : Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ( Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam), như vậy Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam là một bộ phận của các tổ chức chính trị xã hội và nằm trong cấu trúc của hệ thống chính trị Việt Nam. Hai là, về lịch sử hình thành của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam Phụ nữ Việt Nam vốn sinh ra trong một đất nước với nền văn minh nông nghiệp, dựa trên nền tảng nghề trồng lúa nước và thủ công nghiệp nên phụ nữ Việt Nam đã trở thành lực lượng lao động chính. Bên cạnh đó, nước ta luôn luôn bị kẻ thù xâm lược, đời sống nghèo khổ. Từ thực tế đó mà người phụ nữ Việt Nam có bản sắc phong cách riêng: họ là những chiến sĩ chống ngoại xâm kiên cường dũng cảm, là người lao động cần cù, sáng tạo, thông minh, là người giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giữ gìn, phát triển bản sắc và tinh hoa văn hoá dân tộc, là những người mẹ dịu hiền, đảm đang, trung hậu đã san sinh ra những thế hệ anh hùng của dân tộc anh hùng. Dưới chế độ phong kiến và đế quốc, phụ nữ là lớp người bị áp bức, bóc lột, chịu nhiều bất công nhất nên luôn có yêu cầu được giải phóng và sẵn sàng đi theo cách mạng. Ngay từ những ngày đầu chống Pháp, phụ nữ đã tham gia đông đảo vào phong trào Cần Vương, Đông Kinh Nghĩa Thục, Đông Du, còn có nhiều phụ nữ nổi tiếng tham gia vào các tổ chức tiền thân của Đảng Cộng san Việt Nam như : Hoàng Thị Ái, Thái Thị Bôi, Tôn Thị Quế, Nguyễn Thị Minh Khai... Từ năm 1927 những tổ chức quần chúng bắt đầu hình thành và thu hút đông đảo tàng lớp phụ nữ như Công Hội Đỏ, Nông Hội Đỏ, các nhóm trường tế, số học nghề và các tổ chức có tính chất riêng của giới nữ như: Năm 1927 nhóm các chị Nguyễn Thị Lưu, Nguyễn Thị Minh Lãng, Nguyễn Thị Thủy là ba chị em ở làng Phật Tích ( Bắc Ninh ) tham gia Thanh niên Cách mạng đồng chí Hội, các chị tuyên truyền, xây dựng tổ học nghề đăng ten và học chữ; 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2