intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài nghiên cứu khoa học: Thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:17

28
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư" nghiên cứu tìm hiểu các khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ; thẩm quyền thu hồi đất và các trường hợp bị thu hồi đất; quy định về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học: Thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ----------------------------- BÀI TẬP NHÓM Học phần: Pháp luật đất đai Chủ đề: Thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Thành viên nhóm Bùi Khương Duy 20001213 Đinh Hữu Hòa 20001229 Nguyễn Thị Hoa 20001227 Nguyễn Thị Nga 20001260 Mai Thị Thanh Thúy 20001293 Hoàng Mạnh Tài 20001281 Hồ Sỹ Khánh Tùng 20001303 Đỗ Thị Ngọc Trâm 20001300 Vũ Thái Dương 20001217 Bùi Văn Khánh 21001176 Lương Tùng Dương 21001154 HÀ NỘI 05-2022
  2. PHÂN CHIA NHIỆM VỤ Bùi Văn Khánh.  Lời mở đầu.  Tính cấp thiết của đề tài.  Mục tiêu nghiên cứu. Lương Tùng Dương.  Nội dung nghiên cứu.  Phương pháp nghiên cứu. Đỗ Thị Ngọc Trâm.  Thu hồi là gì.  Trường hợp thu hồi đất.  Tổng hợp Word Hồ Sỹ Khánh Tùng.  Thẩm quyền thu hồi đất.  Các trường hợp bồi thường.  Slide. Nguyễn Thị Hoa. Nguyễn Thị Nga.  Bồi thường là gì.  Hỗ trợ là gì.  So sánh bồi thường và hỗ trợ. Vũ Thái Dương  Bồi thường tái định cư vs các dự án đặc biệt. Mai Thị Thanh Thúy. Hoàng Mạnh Tài.  Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất.  Tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.  Đề xuất, kiến nghị. Đinh Hữu Hòa.  Kết luận. Bùi Khương Duy.  Trưng dụng đất.  Điều kiện và các trường hợp nhà nước bồi thường khi thu hồi đất.  Tổng hợp Word, slide.
  3. MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................... 4 LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 4 MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 5 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................. 5 2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................... 5 3. Nội dung cần nghiên cứu:................................................................................................ 5 4. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................................... 5 Chương I. Thu hồi đất ........................................................................................................... 6 1. Khái niệm. ...................................................................................................................... 6 2. Những quy định của pháp luật liên quan đến thu hồi đất. ................................................. 6 a. Giai đoạn luật 2003. ...................................................................................................... 6 b. Giai đoạn luật 2013. ...................................................................................................... 6 3. Các trường hợp nhà nước thu hồi đất. ............................................................................. 7 4. Thẩm quyền thu hồi đất .................................................................................................. 7 5. Trưng dụng đất .............................................................................................................. 8 Chương II: Bồi thường, hỗ trợ, bồi thường tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. .................... 8 1. Bồi thường...................................................................................................................... 8 2. Hỗ trợ. ........................................................................................................................... 9 3. So sánh hỗ trợ và bồi thường. .......................................................................................... 9 a. Giống nhau:.................................................................................................................. 9 b. Khác nhau: ................................................................................................................... 9 4. Tổng quan về thu hồi, bồi thường hỗ trợ tái định cư một số quốc gia trên thế giới. ............ 9 5. Điều kiện và các trường hợp nhà nước bồi thường khi thu hồi đất. ................................. 11 a, Điều kiện được bồi thường về đất.................................................................................. 11 b, Các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất. .................................... 11 6. Bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với các dự án đặc biệt. ............................................... 12 7. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. ................................................................................... 13 8. Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. ........................................................................... 13 9. Ý nghĩa của việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. ....................... 14 10. Đề xuất ....................................................................................................................... 14 Chương III. Kết luận. .......................................................................................................... 15 Tài liệu tham khảo. .............................................................................................................. 16
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT LĐĐ Luật đất đai. VPPL Vi phạm pháp luật. QĐHC Quy định hành chính. TĐC Tái định cư. QSDĐ Quyền sử dụng đất NSDĐ Người sử dụng đất. UBND Ủy ban nhân dân. GPMB Giải phóng mặt bằng. QĐ Quy định. QSDĐ Quyền sử dụng đất. NSDĐ Người sử dụng đất. LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế hội nhập và phát triển kinh tế đất nước, việc đầu tư các công trình công cộng, mở rộng đô thị, phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư xây dựng cơ bản là công việc hết sức quan trọng, đặc biệt là đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng phấn đấu, nỗ lực nhằm xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật quốc gia thống nhất, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội hiện đại và pháp luật quốc tế. Tuy nhiên, pháp luật liên quan đến đất đai là một vấn đề lớn, phức tạp và rất nhạy cảm, trong đó liên quan đến công tác thu hồi đất để phục vụ cho lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế xã hội vẫn còn tác động rất lớn đến người bị thu hồi đất. Từ thực tiễn áp dụng Luật đất đai 2013, mặc dù đã giải quyết được nhiều vướng mắc, hạn chế tồn tại của Luật Đất đai 2003, nhưng vẫn còn nhiều bất cập trong quá trình thực thi như giá đất bồi thường, điều kiện sinh hoạt của người dân phải di dời, các chính sách và điều kiện để được hỗ trợ,… Mặt khác, việc áp dụng pháp luật của chính quyền ở một số địa phương còn khá cứng nhắc, bị động và chưa thực sự lắng nghe ý kiến đóng góp của người dân, thậm chí còn có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
  5. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việc quản lý và sử dụng đất đai một cách hiệu quả có ý nghĩa vô cùng to lớn quyết định tới sự thành bại về kinh tế và ổn định chính trị, phát triển xã hội cả trước mắt và lâu dài. Tuy nhiên đất đai lại là nguồn tài nguyên có hạn nên cần phải có chính sách quản lý và sử dụng một cách tiết kiệm, khoa học và đạt hiệu quả cao. Việc xây dựng các công trình, các cơ sở hạ tầng như: đường giao thông, cầu cống, các nhà máy xí nghiệp, các khu công nghiệp, khu chế xuất,...để phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi phải có một diện tích không nhỏ mặt bằng sạch. Chính vì thế, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện xây dựng các công trình quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia công cộng, phát triển kinh tế là một khâu quan trọng, then chốt phục vụ cho quá trình phát triển và là điều tất yếu không thể tránh khỏi. 2. Mục tiêu nghiên cứu Là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản của Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Đánh giá tình hình thực tế, những vướng mắc, khó khăn đang gặp phải trong quá trình thực hiện; Để từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật trong việc thu hồi, giải tỏa, bồi thường và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. 3. Nội dung cần nghiên cứu: Tìm hiểu các khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ. Thẩm quyền thu hồi đất và các trường hợp bị thu hồi đất. Quy định về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. 4. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tiếp cận hệ thống: vấn đề nghiên cứu được đặt trong mối quan hệ tổng quan, được tiếp cận từ nhiều phía; cụ thể là tiếp cận từ tổng thể tới chi tiết; từ lý luận, phương pháp luận tới thực tiễn; từ chính sách, pháp luật tới thực tế triển khai thực hiện chính sách và thi hành pháp luật. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: đây là phương pháp quan trọng, nhằm mục đích thu thập những tài liệu, về đất đai, về công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
  6. Phương pháp điều tra xã hội học: đây là phương pháp quan trọng, được sử dụng với mục đích thu thập các số liệu, thông tin cụ thể, chuyên sâu về điều kiện sống và sự thay đổi cuộc sống của các hộ gia đình trước và sau thu hồi đất. Các số liệu thu thập được là dữ liệu cần thiết để có thể thực hiện đánh giá hiệu quả thực tế của công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân. Chương I. Thu hồi đất 1. Khái niệm. Thu hồi đất là một trong những chức năng quản lý của nhà nước đối với đất đai. Quy định của nhà nước đã có từ luật đất đai năm 1987, những quy định này được điều chỉnh và sửa đổi đề phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Luật đất đai 2003: Nhà nước ra QĐHC để thu lại QSDĐ hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này. Luật đất đai 2013: Nhà nước QĐ thu lại QSDĐ của người được Nhà nước trao QSDĐ hoặc thu lại đất của NSDĐ VPPL về đất đai. 2. Những quy định của pháp luật liên quan đến thu hồi đất. a. Giai đoạn luật 2003. Luật đất đai năm 2003 quy định 12 trường hợp thu hồi đất. Tại khoản 12 Điều 38 Luật đất đai năm 2003 quy định: đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liền kề hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất cho phép. Luật đất đai năm 2003 không giải quyết hết các vấn đề còn hạn chế cần có văn bản hướng dẫn. Luật đất đai năm 2003 đã phát huy tốt vai trò ổn định các mối quan hệ về đất đai. Tuy nhiên, cũng đã bộc lộ những hạn chế nhất định, dẫn đến việc thực thi pháp luật về đất đai còn nhiều bất cập, ảnh hưởng không tốt đến tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Do vậy, cần thiết phải ban hành Luật đất đai mới thay thế Luật đất đai năm 2003. b. Giai đoạn luật 2013. Ngày 29-11-2013, Quốc hội đã thông qua Luật đất đai năm 2013, Luật có hiệu lực kể từ 01-7-2014. So với Luật đất đai năm 2003, Luật đất đai năm 2013 có 14 chương với 212 điều, tăng 7 chương và 66 điều, đã khắc phục, giải quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật đất đai năm 2003. Luật đất đai
  7. năm 2013 có tác động sâu rộng đến chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước, thu hút được sự quan tâm rộng rãi của nhân dân. Luật đất đai năm 2013 tiếp tục kế thừa, những quy định còn phù hợp đã và đang đi vào cuộc sống của Luật Đất đai năm 2003, nhưng đồng thời đã sửa đổi, bổ sung một số quy định mới nhằm tháo gỡ những hạn chế, bất cập của Luật đất đai năm 2003. Hiến pháp năm 2013 là Hiến pháp đầu tiên ghi nhận cơ sở hiến định về thu hồi đất của Việt Nam, là cơ sở pháp lý quan trọng để Luật đất đai năm 2013 quy định chi tiết trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội. Luật đất đai năm 2013 quy định chặt chẽ thẩm quyền thu hồi đất khắc phục những bất cập, vướng mắc về đất đai trong thời gian qua. Luật đất đai năm 2013 quy định cụ thể và đầy đủ từ việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư đảm bảo công khai, minh bạch quyền lợi của người có đất thu hồi nhằm khắc phục, loại bỏ những trường hợp thu hồi đất làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người sử dụng đất, tránh tình trạng thu hồi đất tùy tiện đồng thời khắc phục một cách có hiệu quả những trường hợp thu hồi đất mà không đưa vào sử dụng, gây lãng phí đất đai. 3. Các trường hợp nhà nước thu hồi đất. Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, có 4 trường hợp Nhà nước thu hồi đất được quy định cụ thể tại các Điều 61, 62, 64 và 65, bao gồm: Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người 4. Thẩm quyền thu hồi đất Điều 66 luật đất đai 2013 được quy định như sau: 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 điều này b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. 3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
  8. 5. Trưng dụng đất a, Khái niệm. Trưng dụng đất là việc đất do nhà nước trực tiếp sử dụng, phạm vi thu hồi hẹp và có tính tạm thời phục vụ cho mục đích nào đó. b, Phân biệt trưng dụng đất và thu hồi đất - Thu hồi đất Do luật đất đai và các văn bản khác điều chỉnh Mục đích: Nhằm thực hiện theo quy hoạch tổng thể, ví dụ như thu hồi đất nhà nước để xây dựng khu công nghiệp những lợi ích kinh tế là chính. Phương thức thực hiện: bằng quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền Đền bù: có sự thỏa thuận trên cơ sở khung giá nhà nước Về chuyển giao quyền sử dụng: chuyển giao quyền sử dụng từ cá nhân hoặc tập thể sang cá nhân, tập thể khác. Lý do : căn cứ vào nhu cầu mục đích quốc phòng an ninh sử dụng không đúng mục đích, không hiệu quả, cố tình hủy hoại đất, đất lấn chiếm, giao đất không đúng đối tượng, không đúng thẩm quyền, do vi phạm pháp luật. Thu hồi đất thì có trường hợp đền bù, có trường hợp không có đền bù. - Trưng dụng đất Do luật trưng mua, trưng dụng tài sản quy định Mục đích: nhằm bảo vệ quốc phòng an ninh và vì lợi ích quốc gia Phương thức thực hiện: bằng quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền Đền bù: theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Về chuyển giao quyền sử dụng: từ cá nhân, tập thể sang nhà nước. Lý do: khi có tình trạng khẩn cấp như chiến tranh, hỏa hoạn, thiên tai, đe dọa nghiêm trọng đến tài sản của nhà nước của tổ chức, tài sản tính mạng của nhân dân Trưng dụng phải có sự đền bù, nếu gây thiệt hại phải bồi thường. Chương II: Bồi thường, hỗ trợ, bồi thường tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. 1. Bồi thường. Bồi thường trả lại là cho người khác cái có giá trị (thường bằng tiền) tương xứng với những thiệt hại mà mình đã gây ra. Bồi thường đất là Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. Có 2 loại bồi thường: Bồi thường về đất và bồi thường về tài sản. Bồi thường về đất là bồi thường đối với toàn bộ diện tích đất Nhà nước thu hồi theo nguyên tắc diện tích đất bị thu hồi bao nhiêu thì bồi thường bấy nhiêu. Diện tích đất
  9. bồi thường là diện tích đất hợp pháp được xác định lại trên thực địa - thực tế đo đạc diện tích thu hồi của từng chủ sử dụng đất. Bồi thường về tài sản hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu tư vào đất bị Nhà nước thu hồi gồm: Nhà, các công trình, vật kiến trúc, cây cối hoa màu, mồ mả, công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật gắn liền với đất đai bị thu hồi. 2. Hỗ trợ. Hỗ trợ là một hành động giúp đỡ lẫn nhau giữa người này với người kia nhằm giảm tải, làm bớt đi những khó khăn trong cuộc sống. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới Các loại hỗ trợ sau: Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở, hỗ trợ ổn định cuộc sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tạo việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp; hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất vườn, ao không được công nhận là đất ở. 3. So sánh hỗ trợ và bồi thường. a. Giống nhau: - Đảm bảo lợi ích, giúp người dân đảm bảo cuộc sống. - Để đảm bảo công bằng, lẽ phải. - Nhà nước thể hiện chức năng đảm bảo đời sống nhân dân của mình. b. Khác nhau: - Về nguyên tắc, bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất đối với diện tích đất bị thu hồi khi thỏa mãn điều kiện được bồi thường đã quy định trong 13 luật. Còn hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới. Tái định cư là quá trình thiết lập lại cuộc sống cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở đến nơi ở mới ổn định cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. - Về nội dung, có 2 loại bồi thường: Bồi thường về đất và bồi thường về tài sản. Hỗ trợ được chia thành nhiều loại hơn, bao gồm: Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở, hỗ trợ ổn định cuộc sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tạo việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp; hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất vườn, ao không được công nhận là đất ở. - Về vị trí, vai trò: bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là khái niệm xuất phát từ ngành luật dân sự mang tính tương xứng với nguyen tắc chủ thể nào gây thiệt hại thì
  10. chủ thể đó phải bồi thường và thiệt hại đến đâu thì bồi thường đến đó. Trong khi đó, khái niệm hỗ trợ là giúp đỡ, mang tính chính sách, thể hiện việc cộng thêm vào nên không mang tính tương xứng như Bồi thường. Việc Nhà nước thực hiện chính sách Hỗ trợ nhằm mục đích ổn định cuộc sống của người dân sau khi bị thu hồi đất. 4. Tổng quan về thu hồi, bồi thường hỗ trợ tái định cư một số quốc gia trên thế giới. Hàn Quốc: Vào những năm 70 của thế kỷ trước, trước tình trạng di dân ồ ạt từ các vùng nông thôn vào đô thị, thủ đô Seoul đã phải đối mặt với tình trạng thiếu đất định cư trầm trọng trong thành phố. Để giải quyết nhà ở cho dân nhập cư, chính quyền thành phố phải tiến hành thu hồi đất của nông dân vùng phụ cận. Việc đền bù được thực hiện thông qua các công cụ chính sách như hỗ trợ tài chính, cho quyền mua căn hộ do thành phố quản lý và chính sách tái định cư. Các hộ bị thu hồi đất có quyền mua hoặc nhận căn hộ do nhà nước quản lý, được xây tại khu đất được thu hồi có bán kính cách Seoul khoảng 5km. Khi thị trường bất động sản bùng nổ, hầu hết các hộ có quyền mua căn hộ có thể bán lại quyền mua căn hộ của mình với giá cao hơn nhiều lần so với giá gốc. Trung Quốc: Có thể nói, mục tiêu bao trùm lên chính sách đền bù, hỗ trợ, tái định cư là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng cũng như số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư. Nếu như việc thu hồi đất là không thể tránh khỏi thì có sự chuẩn bị cẩn thận phương án đền bù, trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của Nhà nước, tập thể và cá nhân, đảm bảo cho những người bị thu hồi đất có thể khôi phục lại hoặc cải thiện mức sống so với trước khi bị thu hồi đất. Theo quy định của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi đất thì người nào sử dụng đất sau đó có trách nhiệm đền bù. Người bị thu hồi đất được thanh toán ba loại tiền: tiền đền bù đất đai, tiền trợ cấp về tái định cư, tiền trợ cấp đền bù hoa màu trên đất. Cách tính tiền đền bù đất đai và tiền trợ cấp tái định cư căn cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của đất đai những năm trước đây rồi nhân với hệ số. Tiền đền bù cho hoa màu, cho các loại tài sản trên đất được tính theo giá cả hiện tại. Mức đền bù cho GPMB được thực hiện theo nguyên tắc đảm bảo cho người dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản lý GPMB được giao cho các cục quản lý tài nguyên đất ở địa phương đảm nhiệm. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thửa đất nào sẽ trả tiền thuê một đơn vị giải tỏa mặt bằng. Để giải quyết nhà ở cho người dân khi GPMB, phương thức chủ yếu của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản sau: Một là, giá cả xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; Hai là, giá đất tiêu chuẩn; Ba là, trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng lại là tiền đền bù về nhà ở. Bên cạnh những thành công như vậy, chính sách đền bù, hỗ trợ và tái định cư của Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại nhất định mà chủ yếu là vấn đề việc làm; tốc độ tái định cư chậm, thiếu đồng bộ, thực hiện GPMB trước khi xây xong nhà tái định cư...
  11. 5. Điều kiện và các trường hợp nhà nước bồi thường khi thu hồi đất. a, Điều kiện được bồi thường về đất Để được bồi thường về đất phải có Sổ đỏ hoặc đủ điều kiện cấp Sổ đỏ Khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện được bồi thường về đất khi thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đối với hộ gia đình, cá nhân như sau: “1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;…”. Như vậy, để được bồi thường về đất thì hộ gia đình, cá nhân cần đáp ứng đủ điều kiện sau: - Đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm. - Có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận (điều kiện cấp Giấy chứng nhận khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất gồm 02 trường hợp: Có giấy tờ và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất). Trường hợp duy nhất không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ vẫn được bồi thường Khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013 quy định: “2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này”. Theo đó, mặc dù không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận nhưng vẫn được bồi thường về đất nếu đáp ứng đủ 02 điều kiện sau: - Là đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004. - Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Lưu ý: Được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp. b, Các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy định tại Điều 75 Luật Đất đai năm 2013. Cụ thể:
  12. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật Đất đai mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật Đất đai; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận mà chưa được cấp. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận mà chưa được cấp. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bàn kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp. Ngoài ra, Luật còn quy định về các trường hợp bồi thường khác khi Nhà nước thu hồi đất. 6. Bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với các dự án đặc biệt. Điều 87 Luật Đất đai năm 2013 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp đặc biệt do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư mà phải di chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng, các dự án thu hồi đất liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Thủ tướng Chính phủ quyết định khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Đối với dự án sử dụng vốn vay của các tổ chức quốc tế, nước ngoài mà Nhà nước Việt Nam có cam kết về khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện theo khung chính sách đó. Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau: Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật Đất đai năm 2013 Đất được Nhà nước giao để quản lý; Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai năm 2013; Trường hợp không
  13. đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật Đất đai năm 2013. 7. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Ngoài các quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, Luật Đất đai năm 2013 còn quy định về các trường hợp người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ; việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh; trường hợp người có đất thu hồi còn trong độ tuổi lao động thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm. 8. Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Nhằm khắc phục tình trạng một số khu tái định cư chất lượng còn thấp, không đồng bộ về hạ tầng, chưa đảm bảo có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ. Nhiều địa phương chưa lập khu tái định cư chung cho các dự án tại địa bàn nên nhiều dự án chưa có khu tái định cư đã thực hiện thu hồi đất ở, thậm chí có những dự án mà người có đất bị thu hồi phải đi thuê nhà ở nhiều năm mà vẫn chưa được bố trí vào khu tái định cư, Luật Đất đai đã có những quy định như sau: Quy định cụ thể về lập và thực hiện dự án tái định cư: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất. Quy định khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền. Quy định việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư Quy định về bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư, ưu tiên bố trí tái định cư tại chỗ; khu tái định cư tập trung phải bảo đảm có điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ. Nhà nước điều tiết một phần nguồn thu từ đất để
  14. thực hiện việc hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi; trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường; việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo dân chủ, khách quan, công bằng, công khai. 9. Ý nghĩa của việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Thứ nhất: với việc LĐĐ 2013 quy định rất cụ thể các trường hợp được bồi thường, hỗ trợ, đã thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với việc đền bù cho người dân ổn định cuộc sống, đồng thời góp phần giải quyết bài toán quyền lợi giữa Nhà nước, người bị thu hồi đất và doanh nghiệp đầu tư. Thứ hai: việc bồi thường, hỗ trợ, khi nhà nước thu hồi đất là để đảm bảo công bằng, lẽ phải. Mặc dù đất đai thuộc về toàn dân, nhưng do Nhà nước đại diện quản lý, vì một số sự phát triển chung, không thể tránh khỏi việc thu hồi đất, làm ảnh hưởng đến cuộc sống của một bộ phận người dân và tổ chức. Do đó, việc thi hành các chính bồi thường, hỗ trợ sẽ giúp người dân nhận thấy sự thỏa đáng đồng thời tạo đồng thuận trong nhân dân, sẽ tạo thuận lợi cho việc thu hồi đất. Thứ ba: thông qua các chính sách về Bồi thường, hỗ trợ Nhà nước thể hiện chức năng đảm bảo đời sống nhân dân của mình. Nhà nước không chỉ mua đứt bán đoạn với người dân, mà bên cạnh việc Thu hồi đất, trả bồi thường với giá trị tương xứng còn đi kèm các chính sách nhằm ổn định đời sống cho nhân dân sau khi nhà cửa, đất đai bị thu hồi. Bao gồm các chính sách hỗ trợ di chuyển, đào tạo nghề, hỗ trợ vốn,... cũng như việc thiết lập chỗ ở mới cho người dân nếu cần thiết. 10. Đề xuất Những vướng mắc khi tiến hành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, trong đó đặc biệt là vấn đề giá đền bù, gây những tác động tiêu cực đối với thị trường bất động sản. Để góp phần vào việc thực hiện tốt vấn đề bồi thường, hỗ trợ tái định cư thì chúng ta cần làm tốt những vấn đề sau: - Đảm bảo tính thống nhất, nhất quán trong chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư, tránh tình trạng mỗi địa phương, mỗi dự án, mỗi công trình có mức bồi thường và hỗ trợ khác nhau, từ đó làm nảy sinh ý tưởng so sánh quyền lợi từ phía người dân. Khẩn trương hoàn thiện các quy trình của pháp luật, theo hướng dựa trên cơ sở thị trường để giải quyết vấn đề bồi thường cho người bị thu hồi đất. - Nâng cao chất lượng công trình quy hoạch tái định cư, chú ý đến yếu tố văn hóa, tập quán, thói quen của đồng bào các dân tộc khi xây các khu tái định cư. - Nâng cao năng lực thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các ban, ngành ở địa phương và các đơn vị tư vấn, cũng như tinh thần trách nhiệm sự tuân thủ trình tự
  15. thủ tục theo quy định của pháp luật, của cán bộ thực thi việc kiểm kê, kiểm đếm, lập phương án đền bù. - Có một kế hoạch dài hạn với nguồn tài chính đảm bảo trong nhiều năm để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Khống chế một cách nghiêm chỉnh về quy mô thu hồi đất, xác định tiêu chuẩn bồi thường một cách hợp lý và hoàn thiện hơn nữa quy trình thu hồi đất. - Khắc phục những khó khăn trong việc xác định nguồn gốc đất dẫn đến sự khó khăn trong việc xác định điều kiện để được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người dân. - Xác định đúng và hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa nhà nước, người sử dụng đất với người hưởng lợi từ việc thu hồi đất trong việc bồi thường tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. - Lập quy hoạch tổng thể và thực hiện xây dựng các khu tái định cư tập trung đồng bộ, về hạ tầng trước khi quyết định thu hồi đất nhằm đảm bảo ổn định nơi ở và đời sống của người dân bị thu hồi đất. - Xác lập giá bồi thường và hỗ trợ tái định cư theo đúng cơ chế thị trường. - Xác lập cơ chế xử lý người vi phạm thỏa thuận trước khi nhà nước thu hồi đất và bồi thường tái định cư. - Xác định và giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa nhà nước, người sử dụng đất và người hưởng lợi từ việc thu hồi đất trong việc bồi thường và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất - Tiếp tục sửa đổi bổ sung các quy định về khung giá đất cho phù hợp với thực tế, theo đúng cơ chế thị trường. - Xác lập cơ chế pháp lý cho doanh nghiệp dịch vụ bồi thường GPMB hoạt động. Chương III. Kết luận. Xét trong mối quan hệ giữa Nhà nước và NSDĐ, thu hồi đất là một quá trình “ngược” so với hoạt động giao đất, cho thuê đất. Khi bị thu hồi đất, NSDĐ không còn QSDĐ với đất bị thu hồi và đương nhiên không còn quyền “chiếm hữu”, tác động vào diện tích đất đó nữa. Do đó, việc thu hồi đất trước hết có tác dụng bảo vệ quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai vì nó sẽ làm chấm dứt hành vi xâm hại đất đai của những chủ thể vi phạm pháp luật đất đai. Thu hồi đất là một “khâu” quan trọng của quá trình điều phối đất đai. Là một quốc gia đang phát triển, việc “luân chuyển” đất đai từ chủ thể này sang chủ thể khác, từ mục đích này sang mục đích khác rất thường xuyên xảy ra. Do đó, thu hồi đất là hoạt động hỗ trợ đắc lực nhất cho Nhà nước để thực hiện quá trình này. Thu hồi đất vừa là một hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, là công cụ hữu hiệu bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối với đất đai. Ở phương diện này, các quy định hiện hành về thu hồi đất có thể được coi là hợp lý. Tuy nhiên, quan trọng hơn, xét ở góc độ quản lý kinh tế, thu hồi đất là phương tiện hỗ trợ đắc lực cho quá trình điều phối đất đai. Ở mặt này, thu hồi đất có thể được
  16. xem như một loại “giao dịch” của thị trường QSDĐ. Dù giao dịch này mang tính “cưỡng bức” nhưng vẫn có thể là một loại quan hệ “hàng hóa - tiền tệ”, khi mà NSDĐ được bồi thường những thiệt hại do việc thu hồi đất gây ra. Để thu hồi đất không còn là một sự “cản trở” đối với giao đất, cho thuê đất theo quy hoạch (đặc biệt là trường hợp sử dụng đất để phát triển kinh tế - xã hội), các quy định về trường hợp thu hồi đất, bồi thường cho người có đất bị thu hồi phải được quy định phù hợp. Điều này pháp luật đất đai vẫn chưa làm được, ngay cả các quy định mới nhất trong Luật Đất đai 2013 và các văn bản quy định thi hành. Vì vậy, chúng tôi có những kiến nghị sau: Quy định hợp lý hơn về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Cụ thể là việc xác định giá đất tính tiền bồi thường phải do một tổ chức thẩm định giá độc lập xác định theo quy định của pháp luật về giá, không nên quy định thẩm quyền quyết định giá đất tính tiền bồi thường cho Chủ tịch UBND cấp tỉnh vì như vậy sẽ thiếu khách quan (người có trách nhiệm về việc bồi thường lại quyết định giá bồi thường). Can thiệp khi nhà đầu tư không thể thỏa thuận với người đang sử dụng đất trong khu quy hoạch thực hiện dự án đầu tư. Đối với những trường hợp nhà đầu tư tự nguyện thương lượng với NSDĐ hoặc đất không thuộc trường hợp thu hồi và nhà đầu tư đã thỏa thuận nhận chuyển QSDĐ được với phần lớn NSDĐ (với tỷ lệ diện tích từ 80% diện tích đất của dự án trở lên), nếu phần còn lại không thương lượng và thực tế cho thấy có sự đòi hỏi bất hợp lý từ người đang sử dụng đất thì Nhà nước cần can thiệp bằng “giao dịch bắt buộc” - tức là thu hồi đất. Ngoài ra, Nhà nước cũng cần sớm có quy định cụ thể về việc giải quyết các quyền, lợi ích của các chủ thể có liên quan đến dự án bị thu hồi đất do nhà đầu tư có vi phạm pháp luật như đã nêu ở trên. Theo chúng tôi, cách giải quyết công bằng và minh bạch nhất là Nhà nước sẽ đứng ra tổ chức đấu thầu để chọn một chủ đầu tư mới có năng lực thực sự để thay thế chủ đầu tư bị thu hồi đất. Các quyền, nghĩa vụ, lợi ích có liên quan đến dự án này sẽ do chủ đầu tư mới đảm nhận thực hiện. Tóm lại, trong điều kiện kinh tế thị trường, chúng ta không nên nhầm lẫn thu hồi đất chỉ là một công cụ hành chính thuần túy, mà phải nhận thấy được nó còn là một công cụ kinh tế quan trọng của chủ sở hữu Nhà nước. Sử dụng công cụ thu hồi đất cho các dự án phát triển kinh tế - xã hội một cách rộng rãi không có nghĩa là “lạm dụng” quyền lực nhà nước gây tổn hại đến quyền tài sản của NSDĐ. Lợi ích của người bị thu hồi đất là lợi ích riêng của từng chủ thể sử dụng đất, nhưng phát triển bền vững kinh tế - xã hội chính lại là lợi ích chung của xã hội. Chỉ khi nào Nhà nước có quy định phù hợp và vận dụng tốt công cụ thu hồi đất cho phát triển kinh tế - xã hội thì hai lợi ích này mới có thể hài hòa được. Tài liệu tham khảo. Giáo trình Luật đất đai. Điều 4, Điều 38 Luật đất đai 2003. Điều 3, Điều 61, Điều 62, Điều 64, Điều 65 Luật đất đai năm 2013.
  17. Điều 6, Điều 64, khoản 1 Điều 65 , khoản 1 Điều 76 , khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013 Khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai hiện hành Điều 22 Nghị định 47/2014/NĐ-CP Luật Việt Nam “Bồi thường tái định cư 2022: 10 điều người dân cần nắm rõ”
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2