intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài nghiên cứu khoa học: Thực trạng năng lực thông tin của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:55

11
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Thực trạng năng lực thông tin của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội" nhằm khảo sát thực trạng năng lực thông tin của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, dựa vào đó để làm cơ sở đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực thông tin cho các bạn sinh viên tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học: Thực trạng năng lực thông tin của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

  1. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA NGOẠI NGỮ - TIN HỌC BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THÔNG TIN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI Mã số đề tài: ĐTSV.2023.52 Chủ nghiệm đề tài : Nguyễn Thị Hải Yến Thành viên tham gia : Nông Thị Thu Trà Lớp : 2105QTTA & 2105TTVA Cán bộ hướng dẫn : TS. Phạm Quang Quyền Hà Nội, 2023
  2. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA NGOẠI NGỮ - TIN HỌC BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THÔNG TIN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI Mã số đề tài: ĐTSV.2023.52 Chủ nghiệm đề tài : Nguyễn Thị Hải Yến Thành viên tham gia : Nông Thị Thu Trà Lớp : 2105QTTA & 2105TTVA Cán bộ hướng dẫn : TS. Phạm Quang Quyền Hà Nội, 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Nhóm tác giả xin cam đoan đề tài là bài nghiên cứu khoa học độc lập của riêng nhóm, những nội dung sử dụng để phân tích đều có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các số liệu và kết quả khảo sát đều do nhóm thực hiện và phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kì nghiên cứu nào khác. Nhóm nghiên cứu xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự không trung thực về thông tin được sử dụng trong công trình nghiên cứu này. Hà Nội, ngày tháng năm 2023 Chủ nhiệm đề tài Nguyễn Thị Hải Yến
  4. LỜI CẢM ƠN Với lòng biết ơn sâu sắc và tình cảm chân thành cho phép nhóm tác giả gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới: - Học viện Hành Chính Quốc gia, khoa Ngoại ngữ - Tin học cùng các giảng viên đã tận tình chỉ dạy và tạo điều kiện giúp đỡ chúng em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học. - Đặc biệt nhóm tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến - người hướng dẫn và cũng là người đã luôn tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ và động viên chúng em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu này. - Tiếp đến là các bạn sinh viên của Học viện Hành Chính Quốc gia đã hợp tác, giúp đỡ nhóm nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, nhưng bài luận không tránh khỏi những thiếu sót; nhóm tác giả rất mong nhận được sự thông cảm, chỉ dẫn, giúp đỡ và đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn bè, đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2023 Chủ nhiệm đề tài Nguyễn Thị Hải Yến
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 3 4.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3 6. Đóng góp của đề tài ........................................................................................... 4 7. Kết cấu của đề tài .............................................................................................. 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THÔNG TIN......................... 5 1.1. Cơ sở lý luận về năng lực thông tin ......................................................... 5 1.1.1. Khái niệm năng lực thông tin ................................................................. 5 1.1.2. Đặc điểm cơ bản năng lực thông tin ....................................................... 6 1.2. Nội dung của năng lực thông tin ............................................................ 7 1.2.1. Xác định nhu cầu tin ............................................................................... 7 1.2.2. Định vị thông tin ...................................................................................... 8 1.2.3. Đánh giá thông tin ................................................................................... 9 1.2.4. Tổ chức thông tin ..................................................................................... 9
  6. 1.2.5. Sử dụng thông tin .................................................................................. 10 1.3. Vai trò của năng lực thông tin đối với sinh viên đại học .................... 11 1.3.1. Nâng cao kiến thức, hiểu biết về các lĩnh vực trong đời sống xã hội . 11 1.3.2. Phát triển kỹ năng mềm sinh viên......................................................... 11 1.3.3. Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học ......................................... 12 1.3.1. Nâng cao khả năng học tập suốt đời cho các sinh viên ....................... 13 1.4. Các yếu tố tác động đến năng lực thông tin của sinh viên ....................... 13 1.4.1. Chính sách phát triển và nhận thức các bên liên quan ....................... 13 1.4.2. Phương pháp giảng dạy và đánh giá của giảng viên ........................... 14 1.4.3. Trình độ học vấn của đội ngũ nhân lực thư viện................................. 14 1.4.4. Phương pháp học, cách tiếp thu kiến thức của sinh viên.................... 15 1.4.5. Môi trường học – cơ sở vật chất và các thiết bị công nghệ hiện đại ... 15 1.5. Năng lực thông tin với sinh viên hiện nay ................................................. 16 Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 17 CHƯƠNG 2. NĂNG LỰC THÔNG TIN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HẦ NỘI........................................................................................... 18 2.1. Vài nét giới thiệu về trường Đại học Nội vụ Hà Nội ................................. 18 2.1.1. Vị trí, chức năng .................................................................................... 18 2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn. ........................................................................ 18 2.1.3. Tổ chức và hoạt động............................................................................. 20 2.2. Thực trạng năng lực thông tin của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội ......................................................................................................................... 21
  7. 2.2.1. Kiến thức chung về năng lực thông tin của các bạn sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội .................................................................................... 22 2.2.2. Năng lực tìm kiếm và đánh giá thông tin của các bạn sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội .................................................................................... 25 2.2.3. Kỹ năng trình bày, sử dụng, chia sẻ thông tin của các bạn sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội ........................................................................ 29 2.3. Một số tác nhân hạn chế về năng lực thông tin của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội ............................................................................................... 30 Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 30 CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THÔNG TIN CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ....................... 31 3.1. Chú trọng phát triển năng lực thông tin cho sinh viên của Trường ....... 31 3.1.1. Tổ chức chương trình nâng cao năng lực thông tin cho sinh viên..... 31 3.1.2. Áp dụng cấu trúc Mô hình liên kết hệ thông phát triển năng lực thông tin ...................................................................................................................... 32 3.1.3. Điều kiện đảm bảo thực hiện mô hình hiệu quả .................................. 32 3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực thông tin cho sinh viên ...... 33 3.2.1. Xây dựng tiêu chuẩn và chương trình giảng dạy năng lực thông tin . 33 3.2.2. Đổi mới phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá........................ 34 3.2.3. Tăng cường tổ chức các hoạt động của Trung tâm Thông tin – Thư viện nhà trường ................................................................................................ 37 3.2.4. Phát triển phầm mềm công nghệ thông tin cho các bạn sinh viên ..... 37 3.2.5. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các loại hình sản phẩm thông tin – thư viện .......................................................................................................... 38
  8. KẾT LUẬN .............................................................................................................. 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 41 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 42
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cùng với sự phát triển mạnh mẽ không ngừng nghỉ của khoa học kỹ thuật thì việc tiếp cận với những tin tức, thông tin trong thời đại bùng nổ công nghệ này không còn là một điều gì đó quá khó khăn đối với mọi người. Trong xã hội hiện đại, thông tin hay tri thức đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của bất kỳ quốc gia, dân tộc nào. Thông tin là nguồn động lực, nguồn lực thúc đẩy sự phát triển đất nước hơn cả tài nguyên thiên nhiên. Bất kỳ đất nước nào hay tổ chức nào nắm được thông tin đầy đủ, chính xác và cập nhật thì nhất định sẽ thắng trong cuộc cạnh tranh. Muốn có thông tin có giá trị cao lại rất cần những “máy chủ” để ra thông tin, “máy chủ” ở đây chính là những con người có trình độ cao. Vì vậy, một trong những đặc trưng của xã hội thông tin đó là xã hội học tập. Mỗi cá nhân đều có trách nhiệm “học, học nữa, học mãi”, học tập suốt đời. Để có môi trường học tập suốt đời hiệu quả rất cần phải có học liệu/những dạng vật chất khác nhau lưu giữ thông tin/tri thức - những “viên gạch” xây lên “ngôi nhà tri thức” thông qua hoạt động học tập, nghiên cứu của con người.Để phục vụ nhu cầu đó thì sự gia tăng về các nguồn tài nguyên thông tin cùng với những tiến bộ của công nghệ viên thông tạo điều kiện cho việc trao đổi thông tin trở nên thuận lợi hơn bao giờ hết, cho phép mọi người có thể lưu trữ, truy cập và phổ biến thông tin một cách rộng rãi. Người dùng tin có thể dễ dàng tìm thấy nhiều thông tin về một vấn đề cụ thể bằng nhiều cách, trên nhiều phương tiện và được lưu trữ trên nhiều loại phương tiện khác nhau. Tuy nhiên, họ cũng gặp không ít khó khăn, thách thức trong việc kiểm soát lượng thông tin do lượng thông tin phát triển theo cấp số nhân, ồ ạt và hỗn tạp. Nhưng câu hỏi đặt ra là làm thế nào để kiểm soát được tính chính xác và xác thực của thông tin? Làm thế nào để có thể sử dụng những nguồn thông tin này một cách hiệu quả trong suốt cuộc đời? Trong bối cảnh này, khả năng tìm kiếm, đánh giá và sử dụng thông tin được coi là yêu cầu then chốt để mọi người tham gia một cách hiệu quả trong kỹ nguyên thông tin? Điều này đòi hỏi mỗi người phải có năng lực sàng lọc các nguồn thông tin không phù hợp, kém chất 1
  10. lượng và không đáng tin cậy. Khả năng tiếp cận và sử dụng thông tin hay gọi đó là năng lực thông tin của mỗi người trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin khác nhau, năng lực thông tin có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc nâng cao trình độ chuyên môn và giúp con người phát triển năng lực tư duy độc lập và sáng tạo. Đó chính là nền tảng của khả năng học tập suốt đời và là năng lực cần thiết trong mọi lĩnh vực, môi trường học tập. Có thể thấy rằng năng lực thông tin đóng vai trò quan trọng trong nhiều mặt có cuộc sống. Trong những năm gần đây Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nhận thấy với trò của năng lực thông tin ngày càng quan trọng đối với sinh viên Trường Đại học Nội vụ nói riêng và các trường Đại học cả nước nói chung nên đã bước đầu đã có các hoạt động phát triển năng lực thông tin cho sinh viên. Tuy nhiên, hiệu quả của việc phát triển năng lực thông tin của sinh viên Trường Đại học Nội vụ còn kém, chưa tốt. Đa phần sinh viên trong trường còn thiếu các kĩ năng và bị động trong công việc tìm kiếm, sử dụng và đánh giá thông tin, hiểu biết về mặt pháp lý khi sử dụng thông tin cho hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học. Xuất phát từ vai trò, tầm quan trọng và yêu cầu thực tiễn mong muốn sinh viên sẽ chuẩn bị cho mình tốt hơn về năng lực thông tin, nhóm em quyết định lựa chọn đề tài: “Thực trạng năng lực thông tin của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Đề tài Phát triển năng lực cho sinh viên đã có rất nhiều tác giả đã có những đề tài viết về nội dung này như: Nghiêm Xuân Huy, Bùi Thị Khánh Huyền (2021), Trần Thị Quý, Trương Đại Lượng (2015), Nguyễn Hồng Minh (2017), Lê Thị (2018). Như vậy, có rất nhiều tác giả, tổ chức nghiên cứu về vấn đề thực trạng năng lực thông tin của sinh viên nhưng xong chưa có đề tài nào viết về Thực trạng năng lực thông tin của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Chính vì vậy, đề tài của nhóm mang tính mới lạ và cần được nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau. 2
  11. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Năng lực thông tin 3.2. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi không gian: Trường Đại học Nội vụ Hà Nội + Phạm vi thời gian: Năm 2020 -2022 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Từ việc khảo sát thực trạng năng lực thông tin của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, dựa vào đó để làm cơ sở đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực thông tin cho các bạn sinh viên tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu về cơ sở lý luận về năng lực thông tin - Khảo sát thực trạng năng lực thông tin của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội - Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực thông tin của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Trên cơ sở thu thập nguồn tin từ nhiều nguồn khác nhau như: sách, báo, tạp chí, website, tài liêu thống kê,… nhóm tác giả đề tài phân tích, tổng hợp thu thập thông tin làm cơ sở lý thuyết và các luận điểm cho đề tài. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Phương pháp xây dựng bảng hỏi + Phương pháp phỏng vấn + Phương pháp quan sát + Phương pháp thống kê toán học + Phương pháp luận 3
  12. 6. Đóng góp của đề tài Đề tài đã khảo sát và đưa ra các số liệu cụ thể về thực trạng năng lực thông tin của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội cũng như đưa ra được các giải pháp để giúp cho sinh viên trường Đại học Nội Vụ Hà Nội nói riêng và các bạn sinh viên thuộc các trường Đại học trên thành phố Hà Nội nói chung nắm được cả cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và đưa ra các giải pháp cụ thể để từ đó giúp mọi người nâng cao hơn khả năng xác nhận nhu cầu tin, khả năng định vị được thông tin, khả năng đánh giá, tổ chức đồng thời là sử dụng thông tin của bản thân mình. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục đề tài được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận về năng lực thông tin Chương 2. năng lực thông tin của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội Chương 3. Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực thông tin của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 4
  13. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THÔNG TIN 1.1. Cơ sở lý luận về năng lực thông tin 1.1.1. Khái niệm năng lực thông tin Thuật ngữ năng lực thông tin (Information Literacy) được các nước phát triển trên thế giới sử dụng nhiều và xuất hiện lần đầu tiên ở Hoa Kỳ vào những năm 70 của thế kỷ 20. [1] Theo UNESCO: “Năng lực thông tin là sự kết hợp của kiến thức, sự hiểu biết, các kỹ năng và thái độ mà mỗi thành viên cần hội tụ đầy đủ trong xã hội thông tin. Khi mỗi cá nhân có năng lực thông tin thì họ sẽ phát triển khả năng lựa chọn, đánh giá, sử dụng và trình bày thông tin một cách hiệu quả”. [2] Theo Hepworth định nghĩa định nghĩa năng lực thông tin trong “Các phương pháp cung cấp đào tạo kiến thức thông tin trong giáo dục đại học: Những thách thức đối với nhân lực thư viện” thì năng lực thông tin được nhận diện thông qua cách mà một cá nhân trải nghiệm đối với thông tin và gắn kết nó với thế giới của riêng họ, hay nói cách khác là gắn kết nó với yêu cầu của họ trong cuộc sống [3] Theo như báo cáo của Ủy ban Điều hành về năng lực thông tin thuộc Hội Thư viện Hoa Kỳ - ALA (1989): Năng lực thông tin bao gồm khả năng nhận dạng nhu cầu thông tin, định vị, đánh giá, và sử dụng thông tin mình cần một cách hiệu quả. [4] Theo ACRL (Association of College and Research Libraries - Hiệp hội các Thư viện Cao đẳng và Nghiên cứu, một bộ phận của Hiệp hội Thư viện Hoa Kỳ) nhận định rằng năng lực thông tin là sự tổng hợp của sự hiểu biết, thực tiễn và khuynh hướng tập trung vào sự gắn kết linh động với hệ sinh thái thông tin, được củng cố bởi sự tự phản ánh mang tính phản biện. Sự tổng hợp trên bao gồm tìm, đánh giá làm sáng tỏ, quản lý và sử dụng thông tin để trả lời các câu hỏi và phát triển những câu hỏi mới. Tạo ra những tri thức mới thông qua sự hợp tác mang yếu tố đạo đức trong các cộng đồng học tập, học thuật và thực tiễn” [5] CILIP (The Chartered Institute of Library and Information Professionals - Viện Hiến chương Nghề nghiệp Thông tin và Thư viện) mô tả năng lực thông tin như sau: 5
  14. “Năng lực thông tin là biết khi nào và tại sao bạn cần thông tin, nơi để tìm thấy nó, và làm thế nào để đánh giá, sử dụng và giao tiếp theo một cách có đạo đức”. [6] Theo Viện năng lực thông tin Úc và New Zealand, một người có năng lực thông tin là người có khả năng: Nhận dạng được nhu cầu tin của bản thân; Xác định phạm vi của thông tin mình cần; Thẩm định thông tin và nguồn một cách tích cực hiệu quả; Phân loại, lưu trữ, vận dụng và tái tạo nguồn thông tin được thu thập hoặc tạo ra. Biến nguồn thông tin được lựa chọn thành cơ sở tri thức; Sử dụng thông tin vào học tập, tạo tri thức mới giải quyết vấn đề và ra quyết định hiệu quả. Nắm bắt được các khía cạnh kinh tế, pháp luật, chính trị, văn hóa trong sử dụng thông tin; Truy cập và sử dụng các nguồn thông tin hợp pháp và hợp đạo đức; Sử dụng thông tin và tri thức để thực hiện quyền công dân và trách nhiệm xã hội; Trải nghiệm năng lực thông tin cũng như một phần của học tập độc lập cũng như học tập suốt đời. [7] “Năng lực thông tin” trong tiếng Việt đôi khi được hiểu là kỹ năng thông tin, kiến thức thông tin. Gần đây, ở Việt Nam, trên các diễn đàn, tạp chí chuyên ngành xuất hiện một số tác giả có công trình nghiên cứu về “năng lực thông tin”. Nội dung của các khái niệm sử dụng trên đều giống nhau và thường được sử dụng trong các bài báo. Qua khảo sát các tài liệu liên quan, có thể thấy hầu hết các tác giả đều có chung quan điểm là đều coi năng lực thông tin là khả năng xác định nhu cầu thông tin, xác định vị trí, nghiên cứu, đánh giá, khả năng sử dụng thông tin và sự sẵn sàng tiếp nhận thông tin và chia sẻ thông tin đó với những người khác. 1.1.2. Đặc điểm cơ bản năng lực thông tin Năng lực về cơ bản không phải là thứ sẵn có mà nó được hình thành‚ có được qua quá trình học tập‚ rèn luyện tại trường học‚ cơ sở giáo dục hoặc qua chính những trải nghiệm thực tế trong cuộc sống thường ngày của mỗi người. + Mức độ năng lực của mỗi người trong xã hội là hoàn toàn khác nhau‚ tùy thuộc vào vốn sống‚ sự tiếp thu kiến thức và sự hiểu biết về từng lĩnh vực của mỗi người. + Năng lực thì gắn liền với từng hoạt động cụ thể và được biểu hiện qua cách giải quyết công việc‚ thực hiện nhiệm vụ của mỗi người. 6
  15. + Năng lực cũng chịu sự chi phối‚ sự ảnh hưởng từ rất nhiều yếu tố như là con người‚ môi trường làm việc‚ môi trường giáo dục‚ v.v … 1.2. Nội dung của năng lực thông tin Nội dung của năng lực thông tin gồm 5 yếu tố, đó là: • Xác định nhu cầu tin • Định vị thông tin • Đánh giá thông tin • Tổ chức thông tin • Sử dụng thông tin 1.2.1. Xác định nhu cầu tin Thông tin là sự thật, suy nghĩ hoặc dữ liệu được truyền đạt hoặc mô tả thông qua nhiều phương tiện khác nhau, như thông tin liên lạc bằng văn bản, bằng miệng, hình ảnh và âm thanh. Đó là kiến thức được chia sẻ hoặc thu được thông qua học tập, hướng dẫn, điều tra hoặc tin tức và bạn chia sẻ nó thông qua hành động giao tiếp, dù bằng lời nói, không lời nói, bằng hình ảnh hoặc thông qua chữ viết. Thông tin có nhiều tên khác nhau, bao gồm thông tin tình báo, thông điệp, dữ liệu, tín hiệu hoặc sự thật. Thông tin là khái niệm trừu tượng và cũng là đơn vị để diễn tả các thực thể và phi thực thể nhưng định nghĩa thông tin là không thống nhất ngay cả đối với các từ điển. Từ điển Oxford English Dictionary cho rằng thông tin là “điều người ta đánh giá hoặc nói đến; là tri thức, tin tức” còn theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam thì thông tin là “một khái niệm cơ bản của khoa học hiện đại, khái quát về các điều hiểu biết, tri thức thu được qua nghiên cứu, khảo sát hoặc trao đổi giữa các đối tượng với nhau”. Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người; là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo trình độ nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người có những nhu cầu khác nhau. Từ đây ta có thể suy ra khái niệm xác định nhu cầu tin ở đây là gì. Xác định nhu cầu tin gồm xác định vấn đề cần nghiên cứu (tìm hiểu), từ khóa hoặc chủ đề phản ánh vấn đề cần nghiên cứu, nguồn (hệ thống) cung cấp thông tin về vấn đề cần nghiên cứu. 7
  16. 1.2.2. Định vị thông tin Để có thể khai thác, sử dụng có hiệu quả thông tin, cũng như giảm bớt các chi phí về mặt thời gian, công sức cho việc tìm tin thì trước hết, con người cần có khả năng xác định đc một cách đúng và đầy đủ các nguồn, hệ thống thông tin nào là có khả năng đáp ứng được nhu cầu của mình. Hiện tồn tại một số cơ quan thông tin – thư viện khác nhua, theo các dấu hiệu phân chia khác nhau. Dựa vào tính chất của nguồn tài liệu mà cơ quan trực tiếp quản lý, người ta chia các cơ quan này thành 5 loại chính: 1) Các cơ quan chủ yếu lưu giữ các xuất bản phẩm (gồm sách, báo, tạp chí,…) 2) Các cơ quan chủ yếu lưu giữ và tạo lập các tư liệu khoa học (gồm các báo cáo khoa học, các công trình tư liệu khoa học, kết quả các đề tài khoa học, báo cáo điền dã, thông tin điều tra cơ bản,…) 3) Các cơ quan chủ yếu lưu giữ và tạo lập các loại ấn phẩm phân tích – tổng hợp thông tin (gồm các tổng luận, tổng quan khoa học , báo cáo thường niên của các tổ chức, ngành khoa học,…) 4) Các cơ quan chủ yếu lưu giữ và tạo lập các cơ sở dữ liệu (gồm các loại hình tài liệu số hóa, chủ yếu là các cơ sở dữ liệu như các cơ sở dữ liệu thư mục và được lưu giữ trên các đĩa CD – ROM, sau này có thể tồn tại dưới dạng các OPAC,…) 5) Các cơ quan chủ yếu quản trị và khai thác các mạng thông tin (Hiện tại được xem là các nhà quản trị mạng thông tin, cổng thông tin, ICP - Internet Computer Protocol là giao thức blockchain có khả năng quản lý, vận hành một mạng lưới dữ liệu bằng các node chạy trên các máy chủ trên toàn thế giới. ICP sử dụng các smart contract để tạo ra một blockchain có khả năng mở rộng cao và khả năng phát triển ứng dụng dễ dàng. ICP là một trung tâm dữ liệu có tính phi tập trung, không phụ thuộc vào bất cứ một hệ thống máy tính nhỏ lẻ nào, mà hoạt động bằng sự đóng góp của tất cả các máy tính cá nhân trong hệ thống. Điều này khiến cho bảo mật mạng lưới được đảm bảo, cũng như khiến cho quá trình phát triển front-end website trở nên dễ dàng khi người dùng có thể truy cập ứng dụng qua các trình duyệt web và điện thoại; ISP - Internet Service Provider hoặc nhà cung cấp dịch vụ mạng 8
  17. chuyên cung cấp các giải pháp kết nối mạng toàn cầu cho các đơn vị, tổ chức hay cá nhân người dùng. Có thể hiểu ISP là một sợi dây kết nối máy tính trên toàn cầu với máy chủ mạng internet, để kết nối với các máy tính khác trên thế giới, ta phải thực hiện đăng ký với một nhà cung cấp dịch vụ mạng để có thể truy cập vào hệ thống của bạn; và IXP - Internet Exchange Point, điểm trao đổi Internet là một địa điểm thực mà qua đó các công ty cơ sở hạ tầng Internet, ví dụ như nhà cung cấp dịch vụ Internet (Internet Service Provides / ISP) và CDN kết nối với nhau. Nếu không xác định được đúng và đầy đủ các loại thông tin và các nguồn tin, hệ thống thông tin tương ứng, sẽ rất khó tìm được đầy đủ các nguồn thông tin cần thiết. Chính việc xác định được đầy đủ các nguồn, hề thống thông tin cần thiết trước một nhu cầu cụ thể, mới có thể xây dựng một chiến lược tìm tin phù hợp và có độ tin cậy cao. Từ đây ta có thể đưa ra được khái niệm định vị thông tin là gì. Định vị thông tin là gồm xác định nguồn (hệ thống) cung cấp thông tin, công cụ tìm kiếm thông tin. 1.2.3. Đánh giá thông tin Đánh giá là một khái niệm bao hàm một quá trình. Theo Từ điển Tiếng Việt (1997), đánh giá được hiểu là: Nhận định giá trị. Các kết quả kiểm tra thành tích học tập, rèn luyện của học sinh được thể hiện trong việc đánh giá những thành tích học tập, rèn luyện đó. Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phân đoán về kết quả của công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải tạo thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc. Vậy đánh giá thông tin là đưa ra các tiêu chuẩn đánh giá thông tin thu được để chọn lọc thông tin phù hợp ví dụ như là tác giả, sự liên quan của nội dung với hoạt động marketing dịch vụ số hóa tài liệu, thời gian, đối tượng sử dụng, trình bày, truy cập thông tin,... 1.2.4. Tổ chức thông tin Tổ chức thông tin là việc sắp xếp và lưu trữ các thông tin về tài liệu (thông tin thư mục, thông tin cấp 2, siêu dữ liệu,…) theo một nguyên tắc, trật tự nào đò nhằm quản lý và sử dụng chúng theo một cách tốt nhất 9
  18. Tổ chức thông tin là cách thức phân tích thông tin (sử dụng kỹ năng đọc, nghe,...), diễn giải thông tin (giải thích sử dụng ngôn ngữ của bản thân), phân loại sắp xếp thông tin, quản lý thông tin. 1.2.5. Sử dụng thông tin Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông ngày nay, chỉ với một chiếc điện thoại hay máy tính có kết nối internet, ta có thể tìm kiếm được mọi thông tin, dữ liệu của tất cả lĩnh vực trên môi trường mạng. Thông tin trên môi trường mạng là kho kiến thức khổng lồ phục vụ công việc, góp phần phát triển kinh tế – xã hội. Internet, mạng xã hội đã trở lên phổ biến và là nhu cầu không thể thiếu trong xã hội ngày nay, những tiện ích mà nó mang lại đã giúp cho con người rút ngắn khoảng cách không gian và thời gian cũng như được tiếp cận với nền văn minh nhân loại. Nhưng sử dụng thông tin như thế nào là đúng thì đang bị chúng ta xem nhẹ. Sử dụng thông tin là sử dụng các chỉ dẫn tham khảo (trích dẫn tham khảo) không vi phạm bản quyền, áp dụng thông tin vào bài nghiên cứu, trao đổi chia sẻ thông tin. Trong quá trình làm tiểu luận, luận văn hay các công trình nghiên cứu khoa học khác, chắc hẳn ai cũng đã tiếp xúc với việc phải trích nguồn tài liệu tham khảo. Trích dẫn tài liệu tham khảo hiểu đơn giản là ghi lại nguồn cho các thông tin, dữ liệu, hình ảnh,… được bạn sử dụng trong tác phẩm của mình nhưng có nguồn gốc ở tác phẩm, tài liệu khác. Trích nguồn tài liệu tham khảo không khó nhưng nó yêu cầu người làm phải biết và tuân thủ theo đúng theo chuẩn trích dẫn. Việc dẫn nguồn tài liệu tham khảo sẽ được tách thành một phần riêng trong bài luận gọi là Tài liệu tham khảo và được đặt ở cuối tác phẩm. Vậy tại sao chúng ta phải trích dẫn các tài liệu tham khảo. Trích dẫn tài liệu tham khảo không chỉ giúp cho tác phẩm của bạn tránh khỏi việc bị quy kết là đạo văn, mà nó còn là tôn trọng c giả gốc của dữ liệu công sức của tác giả của nguồn dữ liệu gốc mà bạn đã lấy tham khảo. Trích dẫn cũng là để người đọc có thể dễ dàng tìm thấy được nguồn gốc của thông tin nhằm xác minh tính chính xác hoặc để có thể đọc, tìm hiểu thêm về thông tin đó. Dẫn nguồn tài liệu tham khảo còn là hành động thể hiện trách nhiệm của bản thân đối với sự liêm chính học thuật trong nghiên cứu khoa học. 10
  19. 1.3. Vai trò của năng lực thông tin đối với sinh viên đại học 1.3.1. Nâng cao kiến thức, hiểu biết về các lĩnh vực trong đời sống xã hội Để có thêm nhiều hiểu biết về các lĩnh vực như kinh tế, pháp luật, các vấn đề xã hội xung quanh thì việc truy cập, sử dụng thông tin đúng cách, đúng luật các bạn sinh viên cần phải có năng lực thông tin. Năng lực thông tin giúp sinh viên hiểu được quy cách, luật pháp và các vấn đề kinh tế, xã hội xung quanh thông tin và công nghệ thông tin, đặc biệt là hiểu biết về các vấn đề của luật bản quyền, luật sở hữu trí tuệ. Năng lực thông tin sẽ giúp sinh viên có ý thức làm theo pháp luật, theo các quy tắc, chính sách của các tổ chức xã hội và quy ước nghề nghiệp, có liên quan đến việc truy cập và sử dụng thông tin, vận dụng tri thức vào cuộc sống. Năng lực thông tin giúp sinh viên biết nhìn nhận việc sử dụng thông tin trong việc truyền bá các sản phẩm hoặc thuyết trình về một vấn đề nhất định. Năng lực thông tin của sinh viên là sự tổng hợp của rất nhiều yếu tố. Nó không những trực tiếp quyết định đến chất lượng học tập, nghiên cứu khoa học của sinh viên trong nhà trường mà còn khả năng hỗ trợ, năng lực tự học, hiểu biết kiến thức ngoài nhà trường. Năng lực thông tin giúp sinh viên hoàn thiện mình hơn trong cuộc sống, trong xã hội kinh tế tri thức. 1.3.2. Phát triển kỹ năng mềm sinh viên Kỹ năng mềm là tập hợp kỹ năng liên quan đến hoạt động trong cuộc sống. Có thể kể đến một số “kỹ năng cần thiết” như khả năng sử dụng ngôn ngữ, giao tiếp, hành vi, ứng xử, thái độ giữa người với người, tư duy, giao tiếp, làm việc nhóm, thuyết trình, giải quyết xung độ, nhạy bén với công việc và giải quyết khó khăn một cách nhanh nhất có thể, hạn chế tối đa những rủi ro công việc mà những điều này giảng đường đại học không thể truyền đạt cho sinh viên. Nó sẽ giúp cho những mối quan hệ của bạn trở nên tốt đẹp. Hiện nay, đào tạo theo xu hướng nhu cầu lao động của xã hội cho thấy, trình độ học vấn và bằng cấp chưa đủ để quyết định việc tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp cũng như người sử dụng lao động. Vậy điều kiện đủ ở đây là gì? Kỹ năng mềm chính là câu trả lời được cho là chính xác và đầy đủ nhất trong thời đại mà môi trường làm việc ngày càng năng động hơn, nhiều 11
  20. sức ép hơn và tính cạnh tranh vô cùng mạnh mẽ giữa người với người như hiện nay. Kinixti - Học giả người Mỹ đã khẳng định: “Sự thành công của mỗi người chỉ có 15% là dựa vào kỹ thuật chuyên ngành, còn 85% là dựa vào những quan hệ giao tiếp và tài năng xử thế của người đó”. Khi sinh viên có năng lực thông tin họ sẽ phát triển kỹ năng mềm trong mọi hoạt động của mình. Kỹ năng mềm sẽ giúp các bạn sinh viên phát triển các khả năng như: Khả năng thích nghi nhanh, nhún nhường và nhẫn nại, cập nhật thông tin, tự quản thời gian, kỹ năng xử trí xung đột, kỹ năng truyền đạt thông tin, kỹ năng về máy móc công nghệ, khả năng lãnh đạo, khả năng làm việc nhóm, khả năng làm việc độc lập. 1.3.3. Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học Quá trình nghiên cứu khoa học sẽ giúp người sử dụng tiếp thu tri thức mới, phát hiện những vấn đề mới, khía cạnh mới của lý luận và thực tiễn. Vì vậy, năng lực thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo người dùng tin để thực hiện nghiên cứu khoa học và nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học. Nghiên cứu khoa học là việc thu thập và phân tích thông tin để hiểu một hiện tượng. Đó là một quá trình điều tra, khám phá, sáng tạo tri thức, xây dựng lý thuyết với các thông số và mục tiêu rõ ràng. Do đó, nghiên cứu khoa học là một quá trình áp dụng nhiều kỹ năng của nhà nghiên cứu, nhưng chính năng lực thông tin mới giúp người dùng xây dựng và thực hành các kỹ năng này. Với định nghĩa vừa nêu trên, để tiến hành nghiên cứu khoa học, người dùng tin trước hết phải trang bị cho mình những kiến thức và kỹ năng về năng lực thông tin như: - Nhận biết: Thông tin cần khi nào, đặt giả thuyết cho vấn đề. - Khả năng định vị: Xác định được nguồn cung cấp thông tin và tìm được nguồn tin cần có. - Đánh giá thông tin: Xác minh được tính chính xác của các thông tin - Khả năng phê phán: Tư duy nhận xét, phê bình trước các vấn đề, hiện tượng - Khả năng sáng tạo: Đặt ra câu hỏi với những kiến thức, lý thuyết đã được đúc kết, tìm ra hướng đi mới. - Tổ chức thông tin: Lựa chọn và sắp xếp thông tin thích hợp 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2