intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài nghiên cứu khoa học: Truyền thông với phát triển khu du lịch văn hóa làng Gốm Bát Tràng - Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:57

20
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Truyền thông với phát triển khu du lịch văn hóa làng Gốm Bát Tràng - Hà Nội" nhằm nghiên cứu truyền thông với phát triển khu du lịch văn hóa làng gốm Bát Tràng nhằm chỉ ra những đặc điểm, ưu thế và những vấn đề đặt ra của hoạt động truyền thông nhằm phục vụ phát triển du lịch làng nghề Bát Tràng bền vững.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học: Truyền thông với phát triển khu du lịch văn hóa làng Gốm Bát Tràng - Hà Nội

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÊN ĐỀ TÀI CÁC PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG VỚI PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH VĂN HÓA LÀNG GỐM BÁT TRÀNG – HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: Quang Thị Ngọc Huyền Nhóm: 5 Hà Nội, 2022
  2. LỜI CAM ĐOAN Chúng tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của chúng tôi. Những nội dung trình bày trong nghiên cứu đề tài là kết quả nghiên cứu của chúng tôi đảm bảo tính trung thực và chưa từng được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Các số liệu sử dụng phân tích, kết quả nghiên cứu của người khác đều được tôi trích dẫn đầy đủ, rõ ràng. Hà Nội, ngày…. tháng 4 năm 2022 TM nhóm tác giả nghiên cứu Lê Hồng Ngọc
  3. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 1.Lí do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 2 3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 4 4. Đối tượng, Phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4 4.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 4 4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 4 6. Đóng góp của đề tài ..................................................................................... 5 7. Bố cục của đề tài .......................................................................................... 5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRUYỀN THÔNG VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ KHÁI QUÁT VỀ LÀNG GỐM BÁT TRÀNG ............... 6 1.1. Cơ sở lý luận chung về truyền thông với phát triển du lịch................ 6 1.1.1. Các khái niệm ...................................................................................... 6 1.1.2.Vai trò và ảnh hưởng của truyền thông trong xã hội hiện đại và trong sự phát triển du lịch ....................................................................................... 9 1.2. Khái quát làng nghề gốm Bát Tràng .................................................... 14 1.2.1. Vị trí địa lý tự nhiên .......................................................................... 14 1.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển làng gốm Bát Tràng ...................... 15 1.2.3. Nghề gốm tại Bát Tràng .................................................................... 23 Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 25 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN DU LỊCH LÀNG GỐM BẤT TRÀNG ........... 26 2.1. Các văn bản pháp quy về phát triển du lịch làng gốm Bát Tràng ...... 9 2.2. Các hoạt động truyền thông du lịch Bát tràng ................................... 26 2.2.1. du lịch làng gốm Bát Tràng qua mạng xã hội .................................. 26 2.2.2. du lịch làng gốm Bát Tràng qua truyền hình ................................... 27
  4. 2.3. làng gốm Bát Tràng qua các dịch vụ và sản phẩm phục vụ khách du lịch ................................................................................................................... 28 2.3.1. truyền thông qua lễ hội và sự kiện của làng gốm Bát Tràng ........... 30 2.3. Đánh giá hoạt động truyền thông trong phát triển du lịch làng gốm Bát Tràng ....................................................................................................... 34 2.3.1. Những kết quả đã đạt được ............................................................... 34 2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại ................................................................ 35 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ỨNG DỤNG TRUYỀN THÔNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH LÀNG GỐM BÁT TRÀNG .............................................. 38 3.1. Định dạng công chúng mục tiêu............................................................ 38 3.1.1. Khách thăm quan, du lịch nội địa ..................................................... 38 3.1.2. Khách tham quan, du lịch nước ngoài .............................................. 39 3.2. Xác định mục tiêu truyền thông và nâng cao vị thế làng gốm Bát Tràng .............................................................................................................. 41 3.2.1. Mục tiêu truyền thông ....................................................................... 41 3.3. Đề xuất một số ứng dụng truyền thông để phát triển du lịch tại Bát Tràng .............................................................................................................. 45 3.3.1. Truyền thông thương hiệu ................................................................. 46 3.3.2. Truyền thông mạng xã hội ................................................................ 46 3.3.3. Truyền thông sự kiện......................................................................... 46 3.3.4. Truyền thông nội bộ .......................................................................... 47 3.3.5. Liên kết, mở rộng quan hệ với nhiều cơ quan Báo chí ..................... 47 3.3.6. Đánh giá kết quả truyền thông .......................................................... 48 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 50 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 52
  5. LỜI MỞ ĐẦU 1.Lí do chọn đề tài Nước ta có số lượng nghề, làng nghề rất lớn, hình thành và phát triển khắp cả nước nằm rải rác theo các triền đê và ven các dòng sông lớn và tập trung đông nhất tại vùng Đồng Bằng Bắc Bộ với hàng trăm làng nghề lâu đời và nổi tiếng như làng tơ lụa Vạn Phúc, làng đúc đồng Đại Bái, làng tranh dân gian Đông Hồ, làng chạm bạc Đồng Xâm, làng tiện Nhị Khê,… Đặc biệt nói đến làng nghề truyền thống nước ta không thể không nói tới một làng nghề nổi tiếng vào bậc nhất nhì trong quá khứ cũng như trong hiện tại đó là: Làng gốm Bát Tràng - một trong những nguồn cung cấp đồ gốm sứ lớn nhất Việt Nam Người xưa nói “Hữu xạ tự nhiên hương”, nghĩa đen là có chất thơm thì tự nhiên có mùi thơm. Nghĩa bóng chỉ người hay vật thể có tài hoặc có chất lượng tốt thì tự nhiên sẽ có người biết đến. Sản phẩm của làng gốm Bát Tràng từ lâu đã đi vào lòng người, trở thành thương hiệu không chỉ với người dân Việt Nam mà còn lan tỏa ra các nước khu vực xung quanh và thế giới. Một trong những nhân tố góp phần quan trọng cho hình ảnh gốm Bát Tràng vốn đã “hữu xạ” trở nên đi xa hơn, phổ quát rộng hơn chính là đóng góp của lĩnh vực truyền thông. Ngày nay, trong thời đại 4.0, công nghệ thông tin bùng nổ thì truyền thông là nhân tố vô cùng quan trọng nhằm có thể làm cho hình ảnh các làng nghề có thể tiếp cận với bạn bè trong nước và quốc tế, giúp tuyên truyền và cho nghề và đẩy mạnh xúc tiến du lịch văn hóa làng nghề. Nghiên cứu tìm hiểu việc truyền thông cho làng nghề nhằm chỉ ra những đặc điểm, ưu thế cũng như những vấn đề đặt ra của lĩnh vực truyền thông, góp phần phát triển du lịch, thu hút du khách đến với làng nghề, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, đồng thời bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của làng nghề. Chính vì vậy, nhóm tác giả chúng tôi đã quyết định chọn đề tài “Truyền thông với phát triển khu du lịch văn hóa làng Gốm Bát Tràng - Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên trường Đại học Nội vụ năm 2022. 1
  6. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Bát Tràng từ lâu đã là một làng nghề nổi tiếng được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu với các công trình giá trị, tiêu biểu Cuốn Quê gốm Bát Tràng của tác giả Nguyễn Thị Hảo (1989) [4] giới thiệu những tổng quát về làng gốm Bát Tràng trên các khía cạnh lịch sử, văn hóa, phong tục tập quán và nghề làm gốm truyền thống của làng. Đồng thời cuốn sách cũng đưa ra những khuyến nghị mang tính chất định hướng phát triển cho làng nghề trong những năm sau Đổi mới. Gốm Bát Tràng thế kỉ XIV- XIX là công trình của nhóm tác giả Phan Huy Lê, Nguyễn Đình Chiến, Nguyễn Quang Ngọc (1995) [6]. Cuốn sách giới thiệu một cách tổng quát về kĩ thuật và những đặc điểm chính của gốm Bát Tràng từ thế kỉ XIV- XIX. Thông qua đó, người đọc có thể tiếp cận được một trong những đặc điểm và giá trị của gốm Bát Tràng trong lịch sử. Năm 2012, Nhà xuất bản Khoa học xã hội đã cho xuất bản bộ Tổng tập nghề và làng nghề truyền thống Việt Nam (gồm 6 tập) do Trương Minh Hằng chủ biên [5], tập hợp các bài viết đã công bố về các nghề và làng nghề trong cả nước. Bộ Tổng tập này giúp cho người đọc một cái nhìn tương đối tổng quan về các công trình nghiên cứu về nghề và làng nghề truyền thống Việt Nam của các tác giả trong và ngoài nước; cũng như về nghề, làng nghề; những vấn đề lý luận chung đến nguồn gốc hình thành nghề, tổ nghề, quy trình sản xuất, sự biến đổi của nghề, làng nghề trong giai đoạn hiện nay... Tập 4 của công trình viết về nghề gốm, trong đó có 02 bài viết về làng gốm Bát Tràng. Cuốn Bát Tràng làng nghề làng văn do Bùi Xuân Đính chủ biên (2013) trình bày và giới thiệu một cách khá chi tiết về làng Bát Tràng trên tổng thể các mặt lịch sử, chính trị, kinh tế, xã hội. Dưới góc độ dân tộc học, tác giả đã làm nổi bật các đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội cũng như những giá trị văn hóa truyền thống của làng Bát Tràng [2]. 2
  7. Bên cạnh các cuốn sách, chủ đề làng gốm và nghề gốm Bát Tràng cũng đã được các nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên quan tâm để triển khai trong các luận án, luận văn, khóa luận tốt nghiệp. Tiêu biểu là luận án Nghệ thuật tạo hình và trang trí gốm Bát Tràng ngày nay (2012) [9] của tác giả Nguyễn Mỹ Thanh. Luận án giới thiệu tổng quan về nghề gốm Bát Tràng, phân tích nghệ thuật tạo hình và trang trí trên sản phẩm gốm Bát Tràng hiện nay, đúc kết và lý giải các nguyên nhân dẫn đến biến đổi nghệ thuật tạo hình và đề xuất một số kiến nghị để gốm Bát Tràng phát triển bền vững. Khóa luận Thực trạng làng gốm Bát Tràng (1986 - 2016) và triển vọng phát triển (2016) [3] của Nguyễn Thị Bích, chuyên ngành Lịch sử văn hóa, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, đã trình bày tổng quan và làng gốm Bát Tràng, sản phẩm gốm cũng như nhũng giá trị nổi bật của gốm Bát Tràng, đồng thời chỉ ra những triển vọng phát triển của gốm Bát Tràng trong giai đoạn tiếp theo. Ngoài ra, còn có các bài viết được đăng trên các báo, tạp chí, hội thảo với một số bài viết tiêu biểu như: “Làng gốm cổ truyền Bát Tràng” của Cao Khương năm, Tạp chí thương mại số 43 (2005), “Gốm Bát Tràng thương hiệu quốc gia đầu tiên Việt Nam” của Nguyễn Văn Huân đăng trên Toàn cảnh sự kiện - Dư luận số 176, ... Đặc biệt gần đây xuất hiện ngày càng nhiều các bài viết về làng gốm Bát Tràng và nghề gốm Bát Tràng trên các trang mạng internet, các website,…góp phần cho làng nghề truyền thống nổi tiếng này của Việt Nam. Tuy nhiên cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào về làng gốm Bát Tràng từ góc độ truyền thông phục vụ cho phát triển du lịch. Vì vậy đề tài của nhóm tác giả được thực hiện với mong muốn là công trình đầu tiên góp phần tìm ra hướng nghiên cứu mới cho truyền thông về làng nghề Bát Tràng, giúp hình ảnh làng nghề hiệu quả hơn đối với công chúng trong nước và quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hóa, hiện đại hóa. 3
  8. 3. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu truyền thông với phát triển khu du lịch văn hóa làng gốm Bát Tràng nhằm chỉ ra những đặc điểm, ưu thế và những vấn đề đặt ra của hoạt động truyền thông nhằm phục vụ phát triển du lịch làng nghề Bát Tràng bền vững. 4. Đối tượng, Phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động truyền thông với phát triển khu du lịch văn hóa ở Làng gốm Bát Tràng 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Hoạt động truyền thông bao gồm rất nhiều các nội dung. Trong phạm vi đề tài, nhóm tác giả xác định nội dung chính là nghiên cứu hoạt động truyền thông nhằm phát triển khu du lịch làng gốm Bát Tràng. Phạm vi không gian: Nghiên cứu truyền thông với phát triển du lịch tại làng gốm Bát Tràng, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Phạm vi thời gian: Nghiên cứu hoạt động truyền thông với phát triển khu du lịch làng gốm Bát Tràng từ năm 2012 đến nay. Vì đây là giai đoạn hoạt động truyền thông rất mạnh do sự bùng nổ của internet. 5.Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài nhóm tác giả đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: -Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nhóm tác giả đã tiến hành thu thập tài liệu về làng gốm Bát Tràng qua các sách, báo, tạp chí và các trang website. Đây là phương pháp đem lại nhiều thông tin xác thực giúp nhóm tác giả có cái nhìn tổng quan về đề tài nghiên cứu của mình hơn -Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở những thông tin tin khai thác, thu thập được từ các nguồn sách, báo, tạp chí, thông tin thu thập được từ thực địa qua những chuyến điền dã, nhóm tác giả đã tiến hành tổng hợp, xử lý, từ đó đưa vào sử dụng trong đề tài. 4
  9. 6. Đóng góp của đề tài - Đóng góp về mặt lý luận: Đề tài góp phần bổ sung vào hệ thống lý luận về truyền thông cho văn hóa du lịch làng nghề. - Đóng góp về mặt thực tiễn: Đề tài góp phần chỉ ra được những mặt tích cực, thành công cũng những hạn chế của truyền thông với phát triển du lịch tại làng nghề Bát Tràng, giúp du lịch làng nghề phát triển bền vững. 7. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và mục lục thì nghiên cứu khoa học gồm có 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận chung về truyền thông với phát triển du lịch và khái quát làng gốm Bát Tràng Chương 2: Thực trạng các hoạt động truyền thông thúc đẩy phát triển du lịch làng gốm Bát Tràng Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông phát triển du lịch tại làng gốm Bát Tràng 5
  10. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁC PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ KHÁI QUÁT VỀ LÀNG GỐM BÁT TRÀNG 1.1. Cơ sở lý luận chung về truyền thông với phát triển du lịch 1.1.1. Các khái niệm 1.1.1.1. Truyền thông Hiện nay, cùng với đà phát triển của xã hội, nhu cầu đời sống con người cũng không ngừng nâng cao cả về đời sống vật chất và đời sống tinh thần. Con người luôn sáng tạo cho cuộc sống trở nên đầy đủ và tiện nghi. Một trong đó chính là nhu cầu trao đổi thông tin và đây chính là nguyên nhân ra đời của truyền thông. Đã có rất nhiều khái niệm về truyền thông được đưa ra nhằm phục vụ cho công việc của các nhà nghiên cứu truyền thông từ các góc độ khác nhau. Trong phạm vi đề tài, nhóm tác giả chọn khái niệm truyền thông của tác giả Tạ Ngọc Tấn trong cuốn sách Truyền thông đại chúng do Nxb Chính trị Quốc gia ấn hành năm 2001: “Truyền thông là sự trao đổi thông điệp giữa các thành viên hay các nhóm người trong xã hội nhằm đạt được sự hiểu biết lẫn nhau” [8, tr.8]. Như vậy ở đây có thể hiểu truyền thông là quá trình truyền tải, chia sẻ thông tin giữa các thành viên hay nhóm người nhằm để hiểu biết lẫn nhau. Quá trình hiểu biết tức là quá trình trao đổi và tiếp nhận thông tin, cũng có thể hiểu là thông qua quá trình trao đổi thông điệp, nhằm thuyết phục một người, một nhóm người hay một cộng đồng nhất định tán thành, ủng hộ, làm theo. Truyền thông thực hiện thông qua lời nói, ngôn ngữ, tín hiệu, hình ảnh, cử chỉ, hành vi; là quá trình động, liên tục, hai chiều, mỗi cá nhân có thể vừa là nguồn phát, vừa là nguồn nhận thông tin; Truyền thông không chỉ là việc trao đổi thông tin mà còn nhằm trao đổi thông điệp. Ví dụ như cổ vũ điển hình tiên 6
  11. tiến, phê phán thái độ, hành vi thiếu tích cực hoặc tiếp thị, cho sản phẩm kinh doanh dịch vụ du lịch,.. 1.1.1.2. Các phương tiện truyền thông Phương tiện truyền thông là cách thức trao đổi thông tin, tương tác thông tin với nhau giữa hai hay nhiều người với nhau tăng cường hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức của công chúng. Phương tiện truyền thông đề cập đến các phương thức cụ thể để các doanh nghiệp, nhà nước sử dụng nhằm mục đích truyền tải những thông điệp, nội dung một chiến lược Marketing. Theo đó các phương tiện truyền thông phổ biến ở Việt Nam hiện nay có thể nhắc đến là: - Mạng xã hội: Các nền tảng mạng xã hội truyền thông Social Media như Facebook, Twitter, Linkedin, … là phương tiện truyền thông đang hoạt động mạnh mẽ. Và là cách tốt nhất giúp doanh nghiệp có thể dễ dàng nâng cao nhận thức thương hiệu và tiếp cận với các đối tượng khách hàng mới với lượng người dùng hàng tháng là rất lớn. Thông qua Social Media, doanh nghiệp có thể phân phối quảng cáo đến với các nhóm mục tiêu để tối đa hoá chi phí quảng cáo và giành được vị trí tốt hơn trên thị trường. Để bắt đầu, doanh nghiệp chỉ cần một tài khoản miễn phí và ứng dụng nó để cung cấp thông tin cho độc giả, thu thập insight khách hàng, tìm hiểu xu hướng khách hàng hay xây dựng cộng đồng, .... - Truyền hình: Với tính trực quan và sinh động, truyền hình trở thành phương tiện truyền thông mạnh mẽ giúp thu hút sự chú ý của khách hàng và khiến họ nhớ đến thương hiệu của doanh nghiệp nhanh chóng. - Báo chí: Báo chí giúp hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận với khách hàng hiệu quả qua các trang báo điện tử hay báo giấy và còn là công cụ cung cấp thông tin chính và phản hồi ý kiến về các vấn đề của công chúng. - Internet và các nền tảng tìm kiếm: Một hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công cộng gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau. Chính vì nó được liên kết với nhau nên con người dù ở bất kì đâu trên trái đất cũng có thể tìm kiếm thông tin đến từ các quốc gia khác. 7
  12. - Điện thoại trực tiếp: Một thiết bị viễn thông liên lạc có thể sử dụng trong không gian rộng, phụ thuộc vào nơi phủ sóng của nhà cung cấp dịch vụ. Chất lượng sóng phụ thuộc vào thiết bị mạng và phần nào địa hình nơi sử dụng máy chứ ít khi bị giới hạn về không gian. Điện thoại trực tiếp giúp các cá nhân có thể liên lạc, trao đổi thông tin với nhau tại chỗ chỉ cần với chiếc điện thoại, không bị ngăn cách bởi không gian và thời gian,... - Quảng cáo ngoài trời: Bao hàm việc treo các biển quảng cáo ngoài trời, đồng thời tổ chức những sự kiện, những chương trình nhằm maketing cho sản phẩm, hay đơn giản chỉ là tài trợ cho chương trình để được treo logo trên phông chương trình. 1.1.1.3. Du lịch và văn hóa du lịch - Về du lịch: Ngày nay du lịch trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến. Hiệp hội lữ hành quốc tế đã công nhận du lịch là một ngành kinh tế lớn nhất thế giới vượt lên cả ngành sản xuất ô tô, thép điện tử và nông nghiệp. Vì vậy, du lịch đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới. Thuật ngữ du lịch đã trở nên khá thông dụng, nó bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp với ý nghĩa là đi một vòng. Du lịch gắn liền với nghỉ ngơi, giải trí, tuy nhiên do hoàn cảnh, thời gian và khu vực khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau nên khái niệm du lịch cũng không giống nhau. Luật Du lịch Việt Nam 2005 đã đưa ra khái niệm như sau: “Du lịch là các hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. - Về văn hóa du lịch: : Văn hóa du lịch là một hệ thống các giá trị được du khách, nhà cung ứng dịch vụ du lịch, cộng đồng dân cư và nhà nước tích lũy và sáng tạo qua biểu hiện tương tác giữa các thành tố: du khách, tài nguyên du lịch và nhà cung ứng dịch vụ du lịch,… trong hoạt động du lịch và với tài nguyên du lịch - Trần Diễm Thúy (2010), Công trình Văn hóa du lịch, Nxb Văn hóa Thông 8
  13. tin [8], Hoàng Văn Thành (2014), Giáo trình Văn hóa du lịch, Nxb Chính trị Quốc gia [10]. 1.1.2 Các văn bản pháp quy về phát triển du lịch làng gốm Bát Tràng Để du lịch Bát Tràng phát triển bền vững, UBND TP Hà Nội đã ban hành Quyết định 3936/QĐ-UBND công nhận xã Bát Tràng, huyện Gia Lâm, TP Hà Nội là điểm du lịch. Theo đó, UBND xã Bát Tràng có trách nhiệm quản lý, khai thác, phát triển điểm du lịch theo đúng quy định của pháp luật nhằm đảm bảo giữ gìn, phát triển tài nguyên du lịch, vệ sinh môi trường và an ninh trật tự, an toàn cho du khách; tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch đến tham quan; bảo đảm sự tham gia của cộng đồng dân cư vào các hoạt động du lịch. Các Sở, ngành: Du lịch, Văn hóa và Thể thao, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an Thành phố, UBND huyện Gia Lâm có trách nhiệm hướng dẫn, phối hợp, kiểm tra, đôn đốc triển khai thực hiện công tác quản lý, khai thác, phát triển điểm du lịch Bát Tràng theo quy định hiện hành của Nhà nước. [9] Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân; Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội; Căn cứ Nghị định số 91/CP ngày 17/ 8/1994 của Chính phủ ban hành Điều lệ quản lý quy hoạch đô thị; Căn cứ Quyết định số 108/1998/QĐ-TTg ngày 20/6/1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2020; Căn cứ Quyết định số 322/BXD-ĐT ngày 28/12/1993 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành qui định lập các đồ án QHXD đô thị; Xét đề nghị của Kiến trúc sư trưởng Thành phố tại tờ trình số 357/TTr-KTST ngày 16 tháng 7 năm 2001, Điều 1: Phê duyệt Quy hoạch chi tiết Làng nghề truyền thống Bát Tràng - Huyện Gia Lâm Hà Nội do Công ty Tư vấn phát triển đô thị - nông thôn thuộc 9
  14. Hội Quy hoạch phát triển đô thị Việt Nam lập tháng 7/2001 bao gồm: +) Quy hoạch chi tiết xã Bát Tràng tỷ lệ 1/2000 - diện tích : 164,03 ha Quy hoạch chi tiết Làng cổ Bát Tràng tỷ lệ 1/500 (Phần đánh giá và quy hoạch các khu vực bảo tồn có diện tích 5,31 ha) Điều 2. Kiến trúc sư trưởngThành phố chịu trách nhiệm xác nhận hồ sơ, bản vẽ thiết kế theo quy hoạch chi tiết được duyệt để thực hiện và quản lý, Chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân huyện Gia Lâm tổ chức công bố, niêm yết công khai quy hoạch chi tiết được duyệt cho các tổ chức, cơ quan và nhân dân biết thực hiện; có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường tổ chức nghiên cứu, lập báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với đồ án quy hoạch chi tiết này theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, trình cấp có thẩm quyền xem xét, thẩm định và phê duyệt. Chủ tịch UBND huyện Gia Lâm và Chủ tịch UBND xã Bát Tràng chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát xây dựng theo quy hoạch và xử lý các trường hợp xây dựng sai quy hoạch theo thẩm quyền và quy định của pháp luật. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. - Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân Thành phố, Kiến trúc sư trưởng Thành phố, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Giao thông công chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học công nghệ và Môi trường, Địa chính - Nhà đất, Tài chính Vật giá; Chủ tịch UBND huyện Gia Lâm, Chủ tịch UBND các xã Bát Tràng, Đa Tốn; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ngành, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này [11]. Nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch Thủ đô, UBND thành phố Hà Nội vừa ban hành Kế hoạch số 191/KH-UBND về thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội. Theo đó, Hà Nội đặt mục tiêu đến năm 2030, phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Thủ đô. Để hoàn thành mục tiêu này, ngành Du lịch Hà Nội cần tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp [13]. 10
  15. Cùng các di tích lịch sử văn hóa và các di tích cách mạng kháng chiến, Gia Lâm còn có nhiều lễ hội truyền thống tiêu biểu như lễ hội Gióng, lễ hội đền Bà Tấm, lễ hội Chử Đổng Tử... và nhiều làng nghề truyền thống, tiêu biểu là Làng gốm Bát Tràng. Đây chính là những thế mạnh mà chính quyền địa phương có thể giới thiệu, hình ảnh, lịch sử văn hóa, con người… đến bạn bè trong và ngoài nước. Để tìm hiểu tiềm năng, thế mạnh về du lịch làng gốm, đoàn khảo sát đã tìm hiểu các điểm đến, sản phẩm du lịch như: Trung tâm Tinh hoa làng nghề Việt nơi đây có Bảo tàng gốm Bát Tràng, qua các ngõ nhỏ, trên các bức tường, còn mang đậm dấu ấn về làng gốm Bát Tràng, đoàn đến tham quan lò bầu nung gốm cổ, nhà cổ, di tích Văn chỉ ở Bát Tràng. Trưởng phòng văn hóa thông tin huyện Gia Lâm Phùng Thị Hoài Hương cho biết: huyện Gia Lâm đã có Đề án “Bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch trên địa bàn huyện Gia Lâm giai đoạn 2021 - 2025”. Huyện đã đầu tư hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, từng bước hiện đại. Hoạt động tuyên truyền, , xúc tiến du lịch được quan tâm. Bát Tràng đã được công nhận là “Điểm du lịch của thành phố Hà Nội”. Nhiều sản phẩm du lịch hấp dẫn đã được đưa vào khai thác, phục vụ nhân dân và du khách. “Điểm du lịch Bát Tràng đã được UBND Thành phố Hà Nội công nhận năm 2019. Hay theo bà Hương, sản phẩm du lịch Bát Tràng đa dạng với các sản phẩm du lịch tham quan, mua sắm sản phẩm làng nghề; chương trình tham quan, trao đổi, học tập kinh nghiệm nghề gốm với các nghệ nhân, cơ sở sản xuất; trải nghiệm làm nghề gốm; tham quan kiến trúc làng nghề, nhà cổ; trải nghiệm làm bữa cơm truyền thống của người Việt; du lịch văn hóa, tâm linh. Trong thời gian tới, chính quyền địa phương sẽ tăng cường, hỗ trợ Làng gốm Bát Tràng , xúc tiến du lịch tới thị trường trong nước và quốc tế, thu hút du khách đến khám phá, trải nghiệm. 11
  16. 1.1.3.Vai trò và ảnh hưởng của truyền thông trong xã hội hiện đại và trong sự phát triển du lịch 1.1.3.1. Vai trò và ảnh hưởng của truyền thông trong xã hội hiện đại Truyền thông có ảnh hưởng rất lớn đến mọi vấn đề của xã hội. Truyền thông tác động đến nhận thức của công chúng, từ nhận thức sẽ tác động đến hành động và ứng xử của công chúng. Khi mà một ứng xử của công chúng được lặp đi lặp lại sẽ thành nề nếp, tập quán cuối cùng trở thành những chuẩn mực của xã hội. Nhờ đến truyền thông mà những vấn đề này được xã hội chấp nhận và lan truyền nhanh trong công chúng. Truyền thông có tác động lớn đến các nhóm đối tượng lớn như sau: - Đối với nhà nước: Truyền thông giúp các cơ quan nhà nước đưa thông tin đến người dân về các chính sách kinh tế, văn hóa xã hội, luật pháp đến với dân chúng, thuyết phục công chúng thay đổi về nhận thức và hành xử đúng pháp luật. Ngoài ra chính phủ cũng nhờ truyền thông để thăm dò lấy ý kiến của dư luận trước khi ban hành các văn bản pháp lý. Nhờ truyền thông mà nhà nước điều chính các chính sách quản lý của mình và tạo ra sự đồng thuận cao trong dân chúng. Truyền thông làm cho chính phủ, những người thừa hành pháp luật được trong sạch và minh bạch hơn, thông qua thông tin phản biện của các đối tượng dân chúng trong xã hội. - Đối với công chúng: Giúp cho người dân cập nhật thông tin kinh tế văn hóa xã hội, pháp luật trong và ngoài nước. Giúp người dân giải trí và học tập về phong cách sống những người xung quanh. Truyền thông ủng hộ cái đẹp và bài trừ cái xấu. Truyền thông đóng vai trò trong việc tạo ra các xu hướng về lối sống, văn hóa, thời trang… Ngoài ra truyền thông còn giúp cho người dân phản hồi, nói lên tiếng nói của mình, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của mình. 12
  17. - Đối với nền kinh tế: Nhờ có truyền thông mà doanh nghiệp có thể sản phẩm và dịch vụ, giúp cho người mua nhận biết và sử dụng sản phẩm và dịch vụ. Truyền thông cũng tạo ra nhu cầu tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ, giúp rcác công ty tạo ra công ăn việc làm cho nhiều người, giúp kinh tế phát triển. Hơn 90% ngân sách marketing của doanh nghiệp là sử dụng các phương tiện truyền thông để quảng cáo sản phẩm và dịch vụ để thu hút người tiêu dùng nhận biết và sử dụng sản phẩm và dịch vụ của họ. Bản thân truyền thông cũng là một ngành kinh tế quan trọng của một quốc gia, giải quyết công ăn việc làm và tạo ra giá trị cho nền kinh tế. Tóm lại, có thể thấy truyền thông cũng là một công cụ đắc lực giúp cho người tiêu dùng phản ánh về chất lượng sản phẩm và dịch vụ của các nhà sản xuất một cách hiệu quả. 1.1.3.2. Vai trò của truyền thông đối với sự phát triển du lịch Hiện nay, du lịch đang được định hướng phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Để thúc đẩy du lịch phát triển thì không thể không nhắc tới vai trò quan trọng của truyền thông. Truyền thông là quá trình truyền tải thông tin của doanh nghiệp (tổ chức) đến người tiêu dùng để họ biết đến những tính năng sản phẩm, dịch vụ, các chương trình của doanh nghiệp, lợi ích mà doanh nghiệp có thể mang đến cho khách hàng thông qua các sản phẩm hoặc dịch vụ. Du lịch với tính chất là ngành kinh tế tổng hợp, có tính xã hội hóa cao thì vị trí, vai trò của truyền thông lại càng trở lên quan trọng hơn trong việc sản phẩm, định hướng tiêu dùng và điều chỉnh hành vi của các bên liên quan trong lĩnh vực du lịch. Với sự phổ biến của phương tiện truyền thông hiện nay, hoạt động xúc tiến, du lịch cũng có nhiều đổi mới, bắt kịp với xu hướng để thu hút được sự chú ý của khách du lịch nhiều hơn với mỗi điểm đến. Trong thế giới phẳng, với sự bùng nổ của công nghệ thông tin như hiện nay, truyền thông ngày càng khẳng định được vai trò ‘‘quyền lực mềm” của 13
  18. mình, hay gọi là quyền lực thứ tư sau lập pháp, hành pháp và tư pháp. Nhưng khác với ba quyền lực trên, truyền thông không phải lúc nào cũng có tác dụng và ảnh hưởng ngay lập tức mà là quá trình thẩm thấu từ từ vào nhận thức của công chúng, để từ đó định hướng hành vi của các bên. Du lịch với tính chất là ngành kinh tế tổng hợp, có tính xã hội hóa cao thì vị trí, vai trò của truyền thông lại càng trở lên quan trọng hơn trong việc sản phẩm, định hướng tiêu dùng và điều chỉnh hành vi của các bên liên quan trong lĩnh vực du lịch. Từ thực tế hoạt động du lịch ở Việt Nam cho thấy, ngành du lịch cần thiết phải đồng thời triển khai các hoạt động truyền thông vào cả ba lĩnh vực, đó là: Truyền thông trong việc sức hấp dẫn của điểm đến và sản phẩm, dịch vụ du lịch cụ thể; Truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của những người tham gia vào việc chuỗi cung cấp các dịch vụ của ngành du lịch, của cộng đồng dân cư tại điểm đến nhằm tạo ra những nhân lực làm du lịch chuyên nghiệp, cộng đồng dân cư thân thiện, hiếu khách, tạo ấn tượng, sự thiện cảm và hài lòng cho du khách; Truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, tạo dựng hình ảnh du khách Việt văn minh, lịch sự khi đi du lịch trong và ngoài nước. 1.2. Khái quát làng nghề gốm Bát Tràng 1.2.1. Vị trí địa lý tự nhiên Làng Bát Tràng nay thuộc xã Bát Tràng gồm hai thôn Bát Tràng và Giang Cao thuộc huyện Gia Lâm - Hà Nội. Trước năm 1945, Bát Tràng và Giang Cao là 2 xã riêng biệt. Xã Bát Tràng (tức làng Bát Tràng ngày nay) thuộc tổng Đông Dư, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An, tỉnh Bắc Ninh. Xã Giang Cao (thôn Giang Cao, xã Bát Tràng ngày nay) thuộc tổng Đa Tốn, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An, tỉnh Bắc Ninh. Thời hậu Lê, xã Bát Tràng thuộc huyện Gia Lâm, phủ Thuận An, trấn Kinh Bắc. Sang thời nhà Nguyễn, năm 1922 trấn Kinh Bắc đổi thành trấn Bắc Ninh, năm 1931 đổi làm tỉnh Bắc Ninh, lúc này xã Bát Tràng thuộc tổng Đông Dư, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An. 14
  19. Bát Tràng nằm ở tả ngạn dòng sông Hồng. Từ Hà Nội, có thể theo đường thủy từ bến Chương Dương hoặc bến Phà Đen, xuôi sông Hồng đến bến Bát Tràng, cũng có thể theo đường bộ qua cầu Chương Dương (hay cầu Long Biên) rồi theo đê tả sông Hồng (tuyến đê Long Biên - Xuân Quan) đến dốc Giang Cao rẽ xuống Bát Tràng khoảng 15km tới cống Xuân Quan (công trình Đại thủy nông Bắc Hưng Hải) rồi rẽ tay phải khoảng 1km sẽ tới trung tâm làng cổ Bát Tràng, hoặc theo quốc lộ 5 đến Trâu Quỳ rẽ về tay phải theo đường liên huyện qua xã Đa Tốn đến Bát Tràng khoảng hơn 20km. Điều thú vị nhất khi tham quan làng gốm Bát Tràng là du khách được trực tiếp tham quan các nghệ nhân làm ra những sản phẩm vô cùng tinh tế, đặc biệt họ có thể tự tay nặn những sản phẩm mà mình yêu thích. 1.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển làng gốm Bát Tràng Có rất nhiều giả thiết khác nhau về sự ra đời của làng gốm Bát Tràng, Một trong những giả thiết đó như sau: Theo kí ức và tục lệ dân gian thì dòng họ Nguyễn Ninh Tràng là cư dân bản địa và lâu đời nhất, nên được giữ vị trí tôn trọng trong ngôi thứ cũng như bản địa và lâu đời nhất, nên được giữ vị trí tôn trọng trong ngôi thứ cũng như trong lễ hội của làng. Có ý kiến cho rằng, năm 1010 khi mà vua Lý Thái Tổ dời đô từ Hoa Lư (Ninh Bình) về Thăng Long (Hà Nội ngày nay) thì dòng họ Nguyễn Ninh Tràng ở trường Vĩnh Ninh (Ninh Bình) đã cùng theo về để sản xuất loại gạch Vĩnh Ninh Trường phục vụ cho công cuộc xây dựng kinh thành mới. Bạch Thổ Phường (phường đất sét trắng) là tên gọi đầu tiên của làng gốm Bát Tràng vào thời sơ khai, hiện nay đình Bát Tràng vẫn còn lưu giữ bức hoành phi "Bạch thổ danh sơn" ghi dấu mốc son này. Nếu tính từ cái mốc dòng họ Nguyễn Ninh Tràng di cư ra đất Bát Tràng ngày nay thì làng Bát Tràng đã có gần 1000 năm lịch sử. Một giả thuyết khác cho rằng, vào thời Lý có 3 vị Thái học sinh là Hứa Vĩnh Kiều ( hay Cảo), Đào Trí Tiến và Lưu Phương Tú (hay Lưu Vĩnh Phong) 15
  20. được cử đi sứ Bắc Tống. Sau khi hoàn tất sứ mệnh, trên đường trở về nước qua Thiều Châu (nay là Triều Châu - Quảng Đông - Trung Quốc) gặp bão phải nghỉ lại. Ở đây có lò gốm nổi tiếng, ba ông đến học được một số kỹ thuật đem về truyền bá cho dân chúng quê hương. Hứa Vĩnh Kiều truyền cho Bát Tràng nước men rạn trắng. Đào Trí Tiến truyền cho Thổ Hà (Việt Yên - Bắc Giang) nước men sắc màu vàng đỏ. Lưu Phương Tú truyền cho Phù Lãng (Quế Võ - Bắc Ninh) nước men màu đỏ vàng thẫm. Câu chuyện này cũng được lưu truyền ở Thổ Hà và Phù Lãng với ít nhiều sai biệt về tình tiết. Nếu đúng vậy thì nghề gốm ở Bát Tràng đã có từ thời Lý, ngang với thời Bắc Tống nghĩa là trước năm 1127. Đến nay, chưa tìm thấy tư liệu lịch sử nào xác nhận tiểu sử của 3 nhân vật trên cũng như khẳng định sự hình thành của làng. Theo sử biên niên có thể xem thế kỉ 14 - 15 là thời gian hình thành làng gốm Bát Tràng: Đại Việt sử kí toàn thư chép ‘‘Nhâm Thìn, Thiệu Phong năm thứ 12 (1352) mùa thu tháng 7, nước lớn tràn ngập, vỡ đê xã Bát, Khối, lúa má chìm ngập. Khoái Châu, Hồng Châu và Thuận An bị hại nhất". Xã Bát là xã Bát Tràng, xã Khối là xã Thổ Khối, hai xã ven đê bên tả ngạn sông Nhị - sông Hồng ngày nay. Dư địa chí của Nguyễn Trãi chép “làng Bát Tràng làm đồ bát chén“ và còn có đoạn "Bát Tràng thuộc huyện Gia Lâm, Huê Cầu thuộc huyện Văn Giang. Hai làng ấy cung ứng đồ cống cho Trung quốc là 70 bộ bát đĩa, 200 tấm vải thâm..." Cái tên Bát Tràng được xuất hiện lần đầu tiên đầy đủ và chính xác như ngày nay là trong tác phẩm "Dư địa chí của Nguyễn Trãi" vào thế kỉ 15. Cái tên này là tên ghép của hai từ Ninh Tràng và Bồ Bát. Cùng với sự ra đời của làng là sự ra đời của nghề gốm sứ. Từ xưa, dân Bát Tràng đã sống và phát triển bằng nghề gốm sứ với việc khai thác "72 gò đất trắng" của phường Bạch Thổ. Đến cuối thời Lê nguồn đất sét để làm đồ gốm đã cạn, người Bát Tràng phải mua đất từ làng Cổ Điển bên Vĩnh Phú hoặc mua từ làng Dâu bên Bắc Ninh. Hàng gốm Bát Tràng thời kì đầu là gốm trắng, mãi sau mới chuyển sang gốm đàn. Gốm đàn là loại gốm "xương" đỏ, miệng loe, mỏng và thấp. Hiện nay Bát 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2