BIÊN SOẠN PHẦN NÀY BAO GỒM CÁC TÁC GIẢ:<br />
1.<br />
PTS. Nguyễn Thanh Bình<br />
2.<br />
PTS. Trần Khánh Đức<br />
3.<br />
GS. PTS. Trần Bá Hoành<br />
4.<br />
GS. PTS. Đặng Vũ Hoạt.<br />
5.<br />
PTS. Đặng Thành Hƣng.<br />
6.<br />
PGS. Võ Tấn Quang<br />
7.<br />
PGS. PTS. Vũ Trọng Rỹ<br />
8.<br />
GS. PTS. Vũ Văn Tảo<br />
<br />
LỜI NÓI ĐẦU<br />
Khoa học giáo dục Việt nam đƣợc xây dựng trên cơ sở tiếp thu kinh nghiệm, kế thừa<br />
những thành tựu nghiên cứu của Liên Xô (cũ) và các nƣớc xã hội chủ nghĩa (cũ). Hệ thống<br />
khái niệm, phạm trù của khoa học giáo dục, đặc biệt là của giáo dục học, đã đƣợc phản ánh<br />
trong các giáo trình giáo dục học dịch của Liên Xô, Cộng hòa dân chủ Đức và các giáo trình<br />
do các tác giả Việt Nam biên soạn.<br />
Trong tình hình đối mới hiện nay, đặc biệt từ khi Liên Xô và các nƣớc xã hội chủ<br />
nghĩa Đông Âu sụp đổ, với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nƣớc, Việt Nam đang hòa<br />
nhập vào thế giới, đòi hỏi phải có sự xem xét lại nhiều vấn đề lý luận của khoa học giáo dục,<br />
trong đó có hệ thống khái niệm, phạm trù.<br />
Thực tế cho thấy nhiều khái niệm, phạm trù của giáo dục học đang đƣợc quan niệm,<br />
hiểu rất khác nhau dẫn đến những khó khăn không chỉ trong nghiên cứu khoa học giáo dục<br />
mà cả trong công tác chỉ đạo thực tiễn giáo dục.<br />
Từ những điều trình bày ở trên cho thấy việc nghiên cứu nhận thức lại một số khái<br />
niệm, phạm trù của khoa học giáo dục, trƣớc hết là của giáo dục học là rất có ý nghĩa về lý<br />
luận và thực tiễn. Việc đó rất cần thiết trong lúc này. Chính vì vậy mà trong hệ thống đề tài<br />
cấp Bộ của Viện KHGD có đề tài này.<br />
"Nhận thức lại một số khái niệm, phạm trù của giáo dục học".<br />
Đề tài đƣợc triển khai trong 2 năm (1994 - 1995). Với phƣơng pháp nghiên cứu lý<br />
thuyết qua các tài liệu sách báo và phƣơng pháp chuyên gia (qua việc tổ chức Seminar với sự<br />
tham gia của một số cán bộ khoa học thuộc từng chuyên ngành của GDH), chúng tôi chỉ mới<br />
tập trung vào bàn luận một số khái niệm, phạm trù "có vấn đề" nhất.<br />
Dƣới đây xin giới thiệu các ý kiến xung quanh một số khái niệm đƣợc thảo luận trong<br />
các Seminar với tinh thần "nhận thức lại".<br />
<br />
GÓP PHẦN NHẬN THỨC LẠI MỘT SỐ<br />
KHÁI NIỆM - PHẠM TRÙ TRONG LĨNH VỰC<br />
GIÁO DỤC HỌC NGHỀ NGHIỆP<br />
PTS Trần Khánh Đức<br />
Viện Nghiên cứu phát triến giáo dục<br />
Cùng với quá trình phát triển của thực tiễn và lý luận giáo dục học nói chung và giáo<br />
dục học nghề nghiệp nói riêng, hàng loạt các thuật ngữ - khái niệm trong lĩnh vực này đã phát<br />
triển trên cơ sở các khái niệm - thuật ngữ đã có (mở rộng ngoại diện và phong phú thêm nội<br />
hàm) hoặc xuất hiện một số thuật ngữ - khái niệm mới. Hệ thống các thuật ngữ - khái niệm<br />
không chỉ phản ánh trình độ phát triển và nội dung khoa học của các hoạt động thực tiễn của<br />
hệ thống giáo dục và nhà trƣờng từ tổ chức, quản lý chỉ đạo cho đến khía cạnh của quá trình<br />
dạy học trong và ngoài nhà trƣờng (mục tiêu - nội dung - phƣơng pháp v.v.). Thực tế hiện<br />
nay cho thấy nhiều thuật ngữ khái niệm khác nhau (về ngoại diên và nội hàm) trong các văn<br />
kiện quản lý giáo dục, sách báo và tài liệu khoa học v.v. gây khó khăn cho quá trình phát<br />
triển của chính bản thân các ngành khoa học giáo dục và quá trình vận dụng tổ chức và quản<br />
lý các hoạt động giáo dục trong thực tiễn. Do đó việc tiến hành nghiên cứu trao đối nhằm<br />
nhận thức lại một số khái niệm - phạm trù trong lĩnh vực giáo dục học nghề nghiệp là một<br />
việc làm cần thiết và cấp bách.<br />
I. Khái niệm nghề và các thuật ngữ liên quan<br />
Khái niệm cơ bản thƣờng dùng nhất trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và do đó có<br />
tần xuất xuất hiện trên các tài liệu khoa học, văn bản quản lý chỉ đạo nhiều nhất là khái niệm<br />
nghề và các khái niệm dẫn xuất của nó (thứ cấp) nhƣ DẠY NGHỀ; ĐÀO TẠO NGHỀ,<br />
NGHỀ PHỔ THÔNG v.v... về thuật ngữ NGHỀ trong tiếng Việt đƣợc tƣơng đƣơng với từ....<br />
trong tiếng Nga và từ Occupation trong tiếng Anh. Theo từ điển đối chiếu Anh - Nga về giáo<br />
dục của UNESCO thì khái niệm nghề đƣợc hiểu nhƣ là một công việc bất kỳ tạo ra phƣơng<br />
tiện để tồn tại và phát triển). Từ điển tiếng Việt (1994) định nghĩa khái niệm nghề nhƣ sau:<br />
"Nghề là một công việc chuyên làm theo sự phân công lao động xã hội".<br />
<br />
8<br />
<br />
Nhƣ vậy, khái niệm "NGHỀ" gắn với mỗi công việc chuyên biệt cụ thể của mỗi cá<br />
nhân (hay một nhóm ngƣời) theo sự phân công lao động xã hội ở từng giai đoạn phát triển cụ<br />
thể của đời sống xã hội và là phƣơng tiện kiếm sống để cho mỗi cá nhân (hoặc nhóm ngƣời)<br />
tồn tại và phát triển.<br />
Nghiên cứu lịch sử phát triển của lao động trong các giai đoạn phát triển của xã hội<br />
loài ngƣời cho thấy ý nghĩa quan trọng của bƣớc chuyến từ lao động giản đơn chủ yếu dựa<br />
vào năng lực di truyền tự nhiên trong xã hội cộng đồng sơ khai chƣa hình thành quá trình<br />
PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG sang các loại hình lao động chuyên biệt cần có sự huấn luyện<br />
(hoặc luyện tập) nhất định để sử dụng CÔNG CỤ LAO ĐỘNG chuyên dùng cho một công<br />
việc nào đó (săn bắn hoặc hái lƣợm) có ý nghĩa hết sức quan trọng. Từ những loại hình lao<br />
động nghề nghiệp giản đơn trong xã hội cộng sản nguyên thủy chuyển qua các nền văn minh<br />
NÔNG NGHIỆP, CÔNG NGHIỆP và TIN HỌC ngày nay thế giới lao động nghề nghiệp đã<br />
phát triển hết sức phong phú và đa dạng. Theo thống kê cho thấy hiện nay trên thế giới có<br />
khoảng 50.000 nghề khác nhau từ các lĩnh vực lao động thủ công truyền thống cho đến các<br />
nghề trong các lĩnh vực hiện đại về kỹ thuật, từ lĩnh vực sản xuất đến phi sản xuất. Ngoại<br />
diện của khái niệm "nghề mở rộng bao hàm tất cả các loại hình lao động chuyên biệt theo sự<br />
phân công lao động xã hội trong các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, thể chế nhà nƣớc - xã hội,<br />
v.v. Ở các nƣớc Phƣơng Tây, tống thống cũng đƣợc coi nhƣ một "nghề" trong lĩnh vực nhà<br />
nƣớc và pháp quyền. Về nội hàm khái niệm "nghề" cần đƣợc đề cập đến các khía cạnh sau:<br />
1. Đặc trƣng của công việc thực hiện (đối tƣợng, công cụ, nội dung sản phẩm lao<br />
động).<br />
2. Đặc trƣng về tổ chức và phân công lao động xã hội (chuyên môn hóa, hợp tác hóa,<br />
phân công rộng, hẹp, V.V.).<br />
3. Phƣơng tiện sinh sống của mỗi cá nhân hoặc nhóm xã hội (tạo thu nhập vật chất tinh thần).<br />
Với một quan niệm nhƣ trên về thuật ngữ - khái niệm cơ bản "NGHỀ" chúng ta có thể<br />
tiếp tục phân tích, nghiên cứu các khái niệm tổ hợp khác liên quan đến "NGHỀ" nhƣ DẠY<br />
NGHỀ; NGHỀ PHỔ THÔNG, v.v...<br />
Khái niệm DẠY NGHỀ đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển kinh tế - xã hội ở<br />
các quốc gia và điểm xuất phát của nó đƣợc khởi đầu từ khi xuất hiện các NGÀNH NGHỀ<br />
thủ công truyền thống tách khỏi hoạt động sản xuất NÔNG NGHIỆP đơn thuần: Hình thành<br />
những LÀNG NGHỀ truyền thống với các ông tổ làng nghề (thành hoàng) đã có công tìm<br />
kiếm, ứng dụng và dạy nghề (truyền nghề) cho dân chúng làm ăn sinh sống. Quá trình truyền<br />
nghề là quá trình truyền thụ cho ngƣời học các hiếu biết và khả<br />
năng lao động, quy trình sản xuất để tạo ra những sản phẩm nhất định chủ yếu bằng vật liệu<br />
địa phƣơng. Quá trình phát triển của lực lƣợng sản xuất và phân công lao động xã hội từ văn<br />
minh NÔNG NGHIỆP sang nền văn minh CÔNG NGHIỆP đã đƣa đến sự phát triển đa dạng<br />
của thế giới nghề nghiệp với nội dung LAO ĐỘNG ngày càng phức tạp hơn, công cụ lao<br />
9<br />
<br />