intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài nghiên cứu khoa học: Xử lý ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

18
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Xử lý ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội" nhằm tìm hiểu, phân tích thực trạng xử lý ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp chủ yếu để giải quyết vấn đề ùn tác giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học: Xử lý ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội

  1. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA KHOA HỌC LIÊN NGÀNH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC XỬ LÝ ÙN TẮC GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Mã số: ĐTSV.2023.009 Chủ nhiệm đề tài: Thân Đại Cường Lớp: 2105XDDA Cán bộ hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thế Công Hà Nội - 2023
  2. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA KHOA HỌC LIÊN NGÀNH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC XỬ LÝ ÙN TẮC GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Mã số: ĐTSV.2023.009 Chủ nhiệm đề tài: Thân Đại Cường Lớp: 2105XDDA Thành viên tham gia: Nguyễn Quang Minh Cán bộ hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thế Công Hà Nội - 2023
  3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, thay mặt nhóm nghiên cứu xin phép gửi lời cảm ơn tới Học viện Hành Chính Quốc Gia, khoa Khoa học liên ngành, Ban Quản lý đào tạo, cùng các giảng viên đã tận tình chỉ dạy và tạo điều kiện giúp đỡ nhóm nghiên cứu trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này. Đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Thế Công đã luôn tận tình đồng hành hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ và động viên nhóm trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Cảm ơn các qúy anh/chị, người dân địa phương đã tạo điều kiện hỗ trơ nhóm trong quá trình nghiên cứu khoa học. Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện bài nghiên cứu nhưng đề tài không tránh khỏi những thiếu sót; nhóm nghiên cứu rất mong nhận được sự thông cảm, chỉ dẫn, giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, thầy cô quản lý cùng quý độc giả trong và ngoài nước. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2023 TM. Nhóm nghiên cứu Chủ nhiệm đề tài Thân Đại Cường 1
  4. LỜI CAM ĐOAN Với tinh thần trách nhiệm trong suốt quá trình nghiên cứu. Chúng tôi xin cam đoan trước quý độc giả đây hoàn toàn là công trình nghiên cứu của nhóm. Các số liệu và tham khảo đưa ra trong bài nghiên cứu là trung thực, chính xác và được trích dẫn đầy đủ. Chúng tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này! Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2023 TM. Nhóm nghiên cứu Chủ nhiệm đề tài Thân Đại Cường 2
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .....................................................................................................................8 1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................8 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................... 12 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 13 3.1. Mục tiêu nghiên cứu: ................................................................................. 13 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: ................................................................................ 14 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 14 4.1. Đối tượng nghiên cứu: ...............................................................................14 4.2. Phạm vi nghiên cứu: .................................................................................. 14 5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 14 6. Giả thuyết khoa học .......................................................................................... 15 CHƯƠNG 1 ..............................................................................................................17 XỬ LÝ ÙN TẮC GIAO THÔNG – MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ......................................................................................................................... 17 1.1. Một số khái niệm cơ bản. ...............................................................................17 1.1.1. Giao thông, phương tiện giao thông, điểm nút giao thông, ùn tắc giao thông ..................................................................................................................17 3
  6. 1.1.1.1. Khái niệm giao thông .......................................................................17 1.1.1.2. Khái niệm phương tiện giao thông .................................................. 18 1.1.1.3. Khái niệm điểm nút giao thông ....................................................... 18 1.1.1.4. Khái niệm ùn tắc giao thông ............................................................20 1.2. Một số nguyên nhân chủ yếu gây nên ùn tắc giao thông .............................. 21 1.3. Sự cần thiết phải xử lý vấn đề ùn tắc giao thông ...........................................26 Tiểu kết chương 1 ......................................................................................................32 CHƯƠNG 2 ..............................................................................................................33 THỰC TRẠNG XỬ LÝ ÙN TẮC GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY ......................................................................................33 2.1. Những yếu tổ ảnh hưởng việc xử lý đến ùn tắc giao thông tại Thành phố Hà Nội ......................................................................................................................... 33 2.1.1. Điều kiện tự nhiên xã hội ............................................................................ 33 2.1.2 Cơ sở hạ tầng giao thông .........................................................................36 2.1.3. Ý thức của người tham gia giao thông ................................................... 38 2.1.4. Một số yếu tố khác .................................................................................. 41 2.2. Đánh giá thực trạng xử lý ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội hiện nay ................................................................................................................. 43 4
  7. 2.2.1 Ưu điểm .................................................................................................... 43 2.2.2. Hạn chế ................................................................................................... 48 Tiểu kết chương 2 ......................................................................................................53 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM XỬ LÝ ÙN TẮC GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI...............................................................................................................50 3.1. Mục tiêu ......................................................................................................55 3.2. Giải pháp .................................................................................................... 57 3.2.1. Tập trung nguồn lực phát triển giao thông công cộng ....................... 57 3.2.2. Nâng cao ý thức của người tham gia giao thông ................................59 3.2.3. Tăng cường sự quan tâm, quản lý của Đảng và nhà nước cùng với các cơ quan chức năng ........................................................................................ 62 Tiểu kết chương 3......................................................................................................... KẾT LUẬN .............................................................................................................. 69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 74 5
  8. PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: ẢNH STT TÊN ẢNH TRANG 1.1 Mức độ cần thiết trong việc xử lý ùn tắc giao thông 22 1.2 Nguyên nhân chính dẫn tới ùn tắc giao thông trên địa 35 bàn Thành phố Hà Nội 1.3 Đánh giá thực trạng xử lý ùn tắc giao thông trên địa bàn 46 Thành phố Hà Nội 1.4 Đánh giá vai trò của các cơ quan chức năng, nhà quản 52 lý trong việc giải quyết ùn tắc giao thông. STT TÊN ẢNH TRANG 2.1 Hình ảnh ùn tắc giao thông tại một điểm “nóng” giao 17 thông tại Hà Nội lúc 18h chiều. Nguồn: Báo dân trí. 2.2 Bản đồ quy hoạch giao thông Hà Nội từ 2021 đến 2030 32 tầm nhìn 2050. 2.3 Khung cảnh hỗn loạn tại một ngã tư do ý thức người 36 6
  9. tham gia giao thông. 7
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời kỳ đổi mới và công nghiệp hoá – hiện đại hoá trong thời kỳ ngày nay của nước ta. Giao thông vận tải được xem là mạch máu của nền kinh tế Việt Nam, hệ thống giao thông vận tải an toàn thuận tiện sẽ là cơ sở cho việc giao lưu giữa kinh tế, thương mại, khoa học và kỹ thuật, giữa các vùng miền trên cả nước, giữa thành thị với thôn quê và giữa nước nọ với nước kia. Ngày nay giao thông vận tải là phương tiện không thể thiếu của người dân. Thời gian gần đây, đi cùng với sự phát triển mạnh về kinh tế, khoa học kỹ thuật cũng như sự phát triển về cơ sở hạ tầng đô thị đã là nền tảng cơ bản khiến cho các phương tiện giao thông ngày càng đa dạng, phát triển mạnh mẽ và có những tiến bộ đáng kể. Trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chính phủ nhằm xây dựng nền kinh tế thị trường theo hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện những thành tựu của công nghiệp hoá – hiện đại hoá, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng với mức phát triển kinh tế và GDP đã đạt mức trung bình cao, đi đôi với đó là đời sống nhân dân đã có được sự cải thiện đáng kể, điều kiện sống của nhân dân đã ngày càng nâng cao, giao lưu kinh tế, văn hoá, xã hội, y tế, thể thao, . .. nhu cầu đi lại của nhân dân tăng nhanh. Hà Nội là thành phố hạng đặc biệt và có số dân đông thứ hai ở nước ta, vì vậy giao thông Hà Nội có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với công tác phục vụ nhu cầu đi lại, vận tải khách và hàng hoá ngày càng gia tăng. Trong những năm qua, diện mạo Hà Nội ngày càng thay đổi theo hướng khang trang, hiện đại. Thành phố đã huy động được nhiều nguồn lực đầu tư các dự án trọng điểm, dự án hạ tầng giao thông. Các công trình kết cấu hạ tầng đô thị được đầu tư đồng bộ, hiện đại. Hiện nay, đường bộ chính là một trong những thế mạnh của Hà Nội với 11 tuyến đường 8
  11. vành đai, trục hướng tâm đi qua địa bàn thành phố. Theo Sở Giao thông Vận tải Hà Nội, thời gian qua, kết quả đầu tư hạ tầng giao thông Thủ đô đạt được nhiều thành tựu quan trọng, tạo thế và lực để Hà Nội kết nổi, nâng tầm vị thế. Nhiều lĩnh 7 vực công tác liên quan đến giao thông vận tải trên địa bàn Thủ đô đã được triển khai hiệu quả. Đại diện lãnh đạo Sở Giao thông Vận tải Hà Nộicho biết: Bám sát chỉ đạo của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, Bộ Giao thông Vận tải, Sở Giao thông Vận tải Hà Nội đã chủ động xây dựng kế hoạch, tích cực triển khai thực hiện hoàn thành tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ, chương trình công tác trên tinh thần 5 rõ: “Rõ người, rõ việc, rõ quy trình, rõ trách nhiệm, và rõ hiệu quả”, “một việc - một đầu mối xuyên suốt, đáp ứng các yêu cầu đề ra. Đáng lưu ý, Sở Giao thông Vận tải Hà Nội đã tham mưu thành phố đưa vào khai thác nhiều dự án kết cấu hạ tầng giao thông quan trọng trên địa bàn Thủ đô như: Đường sắt Cát Linh - Hà Đông, cầu vòm thép qua hồ Linh Đàm, nút giao thông đường Vành đai 3 với cao tốc Hà Nội - Hải Phòng... góp phần giúp giao thông Thủ đô từng bước được cải thiện, tăng cường tính kết nối và thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Đặc biệt, Hà Nội đang tập trung triển khai dự án đường Vành đai 4 để tạo động lực phát triển mới cho Thủ đô, thúc đẩy phát triển những vùng còn khó khăn như khu vực phía Nam của thành phố. Với “bức tranh” giao thông như hiện nay và những nhiệm vụ mới, cách làm mới trong nhiệm kỳ này, Hà Nội hoàn toàn có thể hy vọng về một hệ thống giao thông hiện đại trong tương lai, giải quyết tối đa các vấn đề tồn tại của đô thị, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Tuy nhiên, do tốc độ phát triển kinh tế nhanh, tác động của kinh tế thị trường dẫn đến những mặt tiêu cực xã hội, trong khi cơ sở hạ tầng vật chất, cơ sở vật chất chưa phù hợp với phát triển kinh tế đã dẫn đến vấn đề bức xúc. và được quan tâm Và phát triển đô thị bền vững là sự phát triển đồng đều giữa nhiều yếu tố, yếu tố cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng và không thể không kể đến hệ thống giao thông 9
  12. đô thị. Trong lĩnh vực quản lý trật tự an toàn giao thông tại đô thị, nhiều vấn đề đã được phơi bày, trong đó nổi cộm nhất là tình trạng ùn tắc giao thông. Tắc nghẽn giao thông là một vấn đề nhức nhối nhận được sự quan tâm đặc biệt của dư luận ở hầu hết các thành phố lớn trên thế giới, cả ở các nước phát triển và đang phát triển. Hậu quả của ùn tắc giao thông ảnh hưởng tiêu cực đến nhiều mặt của đời sống xã hội như: Thời gian di chuyển dài hơn, tăng tiêu hao nhiên liệu và hao mòn phương tiện, tăng chi phí đi lại và tăng lưu lượng, khí thải và tiếng ồn, giảm khả năng di chuyển trong giao thông đô thị, giảm chất lượng giao thông đô thị. Môi trường sống và kìm hãm sự phát triển kinh tế của đô thị. Ùn tắc, khó chịu vì khói bụi xe cộ khi phải lội qua rừng ô tô, mô tô, xe máy vào giờ cao điểm là cảm giác không ai muốn có ở, nhưng bạn vẫn gặp phải hàng ngày phải vượt qua vấn đề giao thông bầy đàn. Kẹt xe năm là do phương tiện điều khiển giao thông chưa hiện đại, đồng bộ; thiếu triển khai áp dụng các giải pháp quản lý giao thông hiệu quả, bền vững; thiếu thông tin tức thời về giao thông, đặc biệt là thông tin về ùn tắc trên toàn mạng lưới đường bộ, ứng phó của trước các sự cố như tai nạn giao thông, lũ, lụt, kẹt xe còn lạc hậu, ý, mức độ tuân thủ luật lệ giao thông vẫn chưa cao. Đối với các nút giao thông bị suy giảm khả năng thông qua do việc tổ chức hoặc điều khiển giao thông chưa hợp lý tại nút, đặc biệt là đối với những nút giao điều khiển bằng đèn tín hiệu thì cần tổ chức phân làn xe hợp lý tại nút giao, nâng cấp chương trình điều khiển như phân lại pha điều khiển, tính toán lại chu kỳ đèn, phân bổ lại thời gian đèn xanh, đèn đỏ, đèn vàng cho các luồng phương tiện cho phù hợp với điều kiện giao thông thực tế cũng như làm tối đa hóa khả năng thông hành thực tế của nút giao. Ùn tắc giao thông tiếp tục là một trong vấn đề mà các thành phố lớn trên thế giới phải đối mặt, trong đó có Việt Nam. Tình trạng quá tải sẽ gây ra nhiều hậu quả đáng tiếc nếu không thực hiện các biện pháp thích hợp để giải quyết vấn đề này. 10
  13. Cho đến nay, tải trọng giao thông ở nước ta cao một cách đáng lo ngại, và tình trạng tắc nghẽn hiện đã trở thành một trong những vấn đề nhức nhối của xã hội. Theo thống kê từ báo cáo thống kê hàng năm, tình trạng ùn tắc ở nước ta đang diễn ra vô cùng nghiêm trọng và phức tạp. Cũng theo báo cáo trên, thành phố Hà Nội cũng xảy ra nhiều vụ ùn tắc giao thông, kéo theo nhiều hệ lụy xấu. Đến nay, khi tình trạng ùn tắc điểm đã được giảm thiểu thì tình trạng ùn tắc cục bộ lại diễn ra liên tục tại các điểm “nóng” khiến cho người dân vô cùng bức xúc cũng như gây thiệt hại lớn tới nền kinh tế nhà nước. Theo Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản, tình trạng tắc nghẽn giao thông ở nước ta vô cùng nghiêm trọng, đặc biệt là vào giờ cao điểm như sáng sớm và chiều tối, khi dòng người đổ về từ các vùng ngoại ô. công việc. Trên các phương tiện truyền thông, mạng xã hội,… không khó để chúng ta bắt gặp hình ảnh những cảnh tắc đường dai dẳng khi tham gia giao thông của các phương tiện. Trên địa bàn thành phố Hà Nội, nhiều tuyến đường chính và khu vực trung tâm thành phố thường xuyên xảy ra tình trạng kẹt xe nghiêm trọng, dai dẳng như Đê La Thành, Nguyễn Xiển, Ngã Tư Sở, Khuất Duy Tiến... Quy luật này có khi kéo dài giờ và có tác động đáng kể đến con người và nền kinh tế. Dù có lực lượng cảnh sát giao thông túc trực trên nhiều quốc lộ điều tiết liên tục nhưng tình trạng kẹt xe vẫn diễn ra triền miên. Có thể nói, tắc đường khiến dân lo lắng mỗi khi ra khỏi nhà. Ùn tắc giao thông gây hậu quả nặng nề cho người dân. Vì vậy, cần phải có những biện pháp cấp bách để giải quyết ngay nạn kẹt xe và ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng ùn tắc trên các tuyến đường của thành phố ở Việt Nam. Chính vì những lý do trên thúc đẩy chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Xử lý ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của mình. 11
  14. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Tìm hiểu qua các phương tiện truyền thông, báo chí kết hợp với nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến vấn đề ùn tắc giao thông nhóm chúng tôi đã phát hiện nhiều công trình, bài viết nghiên cứu, những thước phim trên các bài báo, tạp chí, internet…Trong đó có thể kể tới những công trình tiêu biểu sau đây: - Năm 2015, trong Tạp chí giao thông vận tải do nhóm tác giả Đức Sỹ, Xuân Đào,Văn Nam đề cập “Thực trạng và giải pháp góp phần giảm thiểu ùn tắc giao thông ở các đô thị lớn của Việt Nam” nêu lên thực trạng ùn tắc giao thông tại các đô thị lớn của Việt Nam là hệ quả của các nguyên nhân chính như nhu cầu giao thông lớn, tỉ lệ sử dụng phương tiện cá nhân cao, tốc độ đô thị hóa nhanh, trong khi cơ sở hạ tầng giao thông vận tải đô thị còn thiếu và chưa hoàn thiện, chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng còn hạn chế. - Công trình nghiên cứu “Các giải pháp giảm ùn tắc giao thông và tai nạn giao thông” (2016), tác giả Trần Lâm có nêu nên các giải pháp giảm thiểu ùn tắc giao thông và tai nạn giao thông tại các điểm “nóng”. - Cuốn sách “Sách trắng về trật tự an toàn giao thông đường bộ 2017- 2018” của Viện khoa học Cảnh sát- Học viện Cảnh sát nhân dân, nhà xuất bản Công an nhân dân ( 2018); đã nói đến tình hình trật tự an toàn giao thông vẫn còn diễn biến phức tạp, số vụ tai nạn vẫn ở mức cao, số người chết và bị thương do tai nạn giao thông giảm chậm, nhiều vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng liên quan đến xe khách, xe container, tai nạn trên địa bàn nông thôn, tai nạn liên quan đến trẻ em vẫn diễn biến phức tạp, chất lượng hạ tầng giao thông còn nhiều yếu kém, chưa phát huy hết năng lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực giao thông. 12
  15. - Năm 2022, trong Cổng thông tin “Người đô thị” tác giả Việt Hùng. Ngay sau khi dịch COVID-19 được kiểm soát, học sinh, sinh viên đi học trở lại và các hoạt động kinh tế-xã hội đã dần quay trở lại như trước, ùn tắc giao thông ngày càng gia tăng và việc đi lại rất khó khăn do thường xuyên ùn tắc, nhất là vào các khung giờ cao điểm. Đặc điểm chung của các công trình trên là chưa chỉ ra được các điểm “nóng” về giao thông tại các địa điểm nói chung cũng như Thành phố Hà Nội nói riêng, chưa đề tài nào chỉ ra vấn đề “Xử lý các điểm nút ùn tắc giao thông trong giờ cao điểm trên địa bàn Thành phố Hà Nội”. Bên cạnh đó, thời gian nghiên cứu cũng đã lâu sẽ không đem lại số liệu một cách cụ thể, chân thực khách quan, khiến người đọc khó có thể hình dung ra vấn đề. Bởi, giao thông là vấn đề hàng ngày cần được cập nhật và bổ sung một cách liên tục. Qua đây nhóm nghiên cứu chúng tôi một lần nữa khẳng định đề tài nghiên cứu của nhóm“Xử lý các điểm nút ùn tắc giao thông trong giờ cao điểm trên địa bàn Thành phố Hà Nội” có tính mới, đem lại giá trị về lý luận cho bạn đọc. Đồng thời là nền tảng giúp cơ quan chức năng có thẩm quyền Thành phố Hà Nội giải quyết được vấn đề ùn tắc giao thông vốn nan giải trên địa bàn. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu, phân tích thực trạng xử lý ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp chủ yếu để giải quyết vấn đề ùn tác giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới. 13
  16. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: + Hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn về xử lý ùn tắc giao thông + Đánh giá đúng thực trạng xử lý ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội. + Đề xuất một số giải pháp nhằm xử lý ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong thời gian tới 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Xử lý ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về xử lý ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội + Phạm vi về không gian: Thành phố Hà Nội + Phạm vi về thời gian: Khảo sát tại các điểm ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong thời gian từ năm 2016 tới nay. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong đề tài nghiên cứu khoa học nhóm tác giả coi phương pháp phân tích và tổng hợp, hệ thống hóa lý thuyết là phương pháp chủ đạo, thông qua phương pháp này nhóm tác giả có thể nhận biết được rằng những nghiên cứu đi trước đã làm được những gì, và nghiên cứu của mình góp phần củng cố, bổ sung luận điểm 14
  17. nào,… Đồng thời phương pháp nghiên cứu tài liệu còn giúp nhóm tác giả có được những thông tin phục vụ cho việc chứng minh luận điểm trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Bên cạnh đó có các phương pháp bổ trợ như: + Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi: Xuất phát từ thực tế và mục đích nghiên cứu nhóm tác giả sẽ tiến hành điều tra bảng hỏi thông qua việc gửi mẫu phiếu online. Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, nhanh chóng thuận tiện trong quá trình nghiên cứu đề tài. + Phương pháp quan sát: Hỗ trợ, giúp cho phương pháp điều tra bằng bảng hỏi trong việc thu thập các thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài của nhóm tác giả. + Phương pháp phỏng vấn sâu: Xuất phát từ điều kiện thực tế, nhóm tác giả tiến hành phỏng vấn sâu đối với: Chủ tịch Uỷ ban nhân quận Tây Hồ; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận Cầu Giấy, Công An quận Tây Hồ; Công an quận Cầu Giấy; Đội Cảnh sát Giao thông số 2; người dân tại quận Tây Hồ, người dân quận Cầu Giấy nhằm khai thác thông tin phù hợp với mục đích nghiên cứu. + Phương pháp nghiên cứu thống kê: đuưa ra những số liệu có tính khách quan là nguồn dẫn chứng quan trọng đối với bài nghiên cứu. + Phương pháp nghiên cứu phân tích: từ đó đưa ra được những kết quả có tính xác thực phục vụ bài nghiên cứu. 6. Giả thuyết khoa học Từ cơ sở lý luận, nhóm tác giả đặt ra các giả thuyết nghiên cứu như: 15
  18. - Vấn đề xử lý ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, tuy nhiên, bên cạnh đó, vẫn còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục trong thời gian tới. 16
  19. CHƯƠNG 1 XỬ LÝ ÙN TẮC GIAO THÔNG – MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Một số khái niệm cơ bản. 1.1.1. Giao thông, phương tiện giao thông, điểm nút giao thông, ùn tắc giao thông 1.1.1.1. Khái niệm giao thông Giao thông có thể được hiểu là hình thức di chuyển, đi lại công khai bao gồm các đối tượng như người đi bộ, xe, tàu điện, các phương tiện giao thông công cộng, thậm chí cả xe dùng sức kéo động vật hay động vật tham gia đơn lẻ hoặc cùng nhau. Luật giao thông là luật dùng để quản lý và điều khiển các phương tiện giao thông. Là hoạt động di chuyển, đi lại của con người từ địa điểm này sang địa điểm khác dưới nhiều hình thức như đi bộ, sử dụng phương tiện (xe máy, oto, xe đạp) một cách đơn lẻ hoặc có tổ chức. Theo đó, hệ thống giao thông của nước ta hiện nay cũng rất đa dạng, bao gồm các tuyến đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy (dường sông, đường biển) và đường ống. An toàn giao thông là sự an toàn khi tham gia giao thông bằng các phươn tiện vận tài khác nhau như đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không, Sự an toàn đó được đàm bảo bằng việc chấp hành tốt luật giao thông của người tham gia giao thông. An toàn giao thông có hai loại: Một là an toàn giao thông chủ động là sự chủ động chuẩn bị kỹ lưỡng của người tham gia giao thông để tránh được các tai nạn giao thông. Điều này biểu hiện qua sự chuẩn bị phương tiện đi lại trong tình trạng tốt nhất có thể tham gia giao thông hoặc luôn cập nhật các thông tin liên quan đến luật giao thông, sự thay đổi 17
  20. các biển bảo,… để đảm bảo an toàn giao thông. Loại an toàn giao thông này xuất phát từ thức của ngườ tham gia giao thông. Hai là an toàn giao thông bị động là những yếu tố khác khi tham gia giao thông được đảm bảo bởi các tính chất và chất lượng của kết cấu nhằm giảm giểu thiệu hại khi xảy ra tai nạn như kết cấu của xe. An toàn giao thông là vấn đề chung của xã hội đòi hỏi sự đóng góp của mỗi cá nhân khi tham gia giao thông. 1.1.1.2. Khái niệm phương tiện giao thông Tại Luật Giao thông đường bộ (sửa đổi bổ sung) thì phương tiện giao thông có thể được hiểu như sau: “Phương tiện giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ và xe máy chuyên dùng.” [11]. Phương tiện giao thông là các phương tiện di chuyển, đi lại công khai trên con đường, phương tiện giao thông bao gồm Xe ô tô; Máy kéo; Rơ mooc hoặc sơ mi rơ mooc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; Xe mô tô hai bánh; Xe mô tô ba bánh; Xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự; xe máy thi công; xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ 1.1.1.3. Khái niệm điểm nút giao thông “Nút giao thông là nơi giao nhau giữa các đường ô tô hoặc giao nhau giữa đường ô tô và đường sắt, tại đó các phương tiện tiếp tục hoặc đổi hướng hành trình.” [11] Khi qui hoạch và thiết kế nút giao thông cần phải xét đến các yếu tố sau đây: a) Yếu tố giao thông: bao gồm đặc trưng giao thông ở nút: lưu lượng, thành phần dòng xe ở năm hiện tại và dự báo ở năm tương lai, tốc độ thiết kế, tổ chức và điều khiển giao thông, khả năng thông hành...). 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2