intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài "Những thách thức của Việt Nam trong tiến trình hội nhập AFTA"

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:65

86
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mỗi một quốc gia không thể tự mình phát triển mà không cần đến những mối liên hệ với bên ngoài. Vì vậy hội nhập khu vực và thế giới là một tất yếu với Việt Nam và bất kỳ quốc gia nào. Một quốc gia sẽ giảm được nhiều rủi ro khi hội nhập nếu quốc gia đó nhận thức đúng đắn về khả năng và vị thế của mình trong tương quan so sánh với các quốc gia khác. Là một quốc gia đang phát triển với một nến kinh tếđang trong giai đoạn chuyển đổi từ kế...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài "Những thách thức của Việt Nam trong tiến trình hội nhập AFTA"

  1. Những thách thức của Việt Nam trong quá trình hội nhập AFTA Đề tài "Những thách thức của Việt Nam trong tiến trình hội nhập AFTA" Khoá luận tốt nghiệp 1 Cao Thị Thuỳ Linh
  2. Những thách thức của Việt Nam trong quá trình hội nhập AFTA Môc lôc Lêi nãi ®Çu 1 Ch­¬ng 1 HiÖp ®Þnh AFTA vµ nh÷ng cam kÕt cña ViÖt Nam 3 1.1 Khu mËu dÞch tù do ASEAN – AFTA 3 1.1.1 Sù ra ®êi cña AFTA 3 1.1.2 Môc tiªu cña AFTA 6 1.1.3 Néi dung chÝnh 10 1.1.4 C¬ chÕ ho¹t ®éng vµ tiÕn tr×nh thùc hiÖn AFTA 12 1.1.4.1 HiÖp ®Þnh thuÕ quan cã hiÖu lùc chung-CEPT 12 1.1.4.2 Lo¹i bá c¸c h¹n chÕ ®Þnh l­îng vµ hµng rµo phi thuÕ quan 16 1.1.4.3 VÊn ®Ò h¶i quan 18 1.1.4.4 C¸c thÓ chÕ phèi hîp trong tiÕn tr×nh thùc hiÖn AFTA 19 1.2 T×nh h×nh triÓn khai AFTA trong thêi gian qua 22 1.2.1 T×nh h×nh triÓn khai AFTA t¹i c¸c n­íc ASEAN-6 22 1.2.2 T×nh h×nh triÓn khai AFTA t¹i c¸c n­íc ASEAN-4 23 1.3 Nh÷ng cam kÕt cña ViÖt Nam 23 1.3.1 Danh môc lo¹i trõ hoµn toµn 23 1.3.2 Danh môc lo¹i trõ t¹m thêi 24 1.3.3 Danh môc c¾t gi¶m thuÕ ngay 25 1.3.4 Danh môc c¸c mÆt hµng n«ng s¶n ch­a chÕ biÕn 26 Nh÷ng th¸ch thøc cña ViÖt Nam trong tiÔn tr×nh héi nhËp 27 Ch­¬ng 2 AFTA 2.1 C¬ héi cho ViÖt Nam 27 2.1.1 C¬ héi më réng thÞ tr­êng 27 2.1.2 Thu hót nhiÒu ®Çu t­ h¬n 28 2.1.3 Nguån ®Çu vµo rÎ h¬n 28 2.1.4 T¨ng hiÖu qu¶ kinh tÕ 29 2.2 Th¸ch thøc 30 2.2.1 Th«ng tin vµ xö lý th«ng tin 30 2.2.2 Nguån nh©n lùc vµ n¨ng lùc qu¶n lý 31 2.2.3 Kh¶ n¨ng c¹nh tranh cña hµng ho¸ vµ dÞch vô 32 2.2.4 Tr×nh ®é ph¸t triÓn vµ m«i tr­êng phµp lý 33 2.3 T×nh h×nh thùc hiÖn c¸c cam kÕt héi nhËp AFTA cña ViÖt Nam 35 2.3.1 LÜnh vùc thuÕ quan 35 2.3.2 NghÜa vô lo¹i bá hµng rµo phi thuÕ quan 36 2.3.3 Hîp t¸c h¶i quan 37 2.4 ®¸nh gi¸ chung vÒ t¸c ®éng héi nhËp AFTA 37 2.4.1 T×nh h×nh ngo¹i th­¬ng trong khèi ASEAN nh­ sau 40 2.4.2 Mét sè ngµnh bÞ ¶nh h­ëng nghiªm träng khi c¾t gi¶m thuÕ 42 Gi¶i ph¸p ®èi mÆt víi th¸ch thøc vµ triÓn väng AFTA 46 Ch­¬ng 3 trong thêi gian tíi 3.1 Gi¶i ph¸p 46 Khoá luận tốt nghiệp 2 Cao Thị Thuỳ Linh
  3. Những thách thức của Việt Nam trong quá trình hội nhập AFTA 3.1.1 Thùc hiÖn chiÕn l­îc c¾t gi¶m htuÕ hîp lý vµ chÆt chÏ 46 3.1.2 §Èy m¹nh ho¹t ®éng ngo¹i th­¬ng 47 3.1.3 N©ng cao søc c¹nh tranh cña hµng ho¸ vµ dÞch vô 49 3.1.4 TÝch cùc chuyÓn ®æi c¬ cÊu phï hîp víi CEPT 50 3.1.5 C¶i thiÖn m«i tr­êng ®Çu t­ 51 3.2 TriÓn väng 52 3.2.1 TriÓn väng cña ViÖt Nam trong hîp t¸c ASEAN 52 3.2.2 TriÓn väng cña hîp t¸c ASEAN víi mét sè quèc gia kh¸c 54 54 TriÓn väng hîp t¸c §«ng Nam ¸ vµ ba n­íc B¾c ¸ 3.2.2.1 3.2.2.2 Hîp t¸c ASEAN –Nga 55 3.2.2.3 Hîp t¸c ASEAN-Mü vµ EU 57 KÕt luËn 59 Tµi liÖu tham kh¶o 60 Khoá luận tốt nghiệp 3 Cao Thị Thuỳ Linh
  4. Những thách thức của Việt Nam trong quá trình hội nhập AFTA LỜINÓIĐẦU Mỗi một quốc gia không thể tự mình phát triển mà không cần đến những mối liên hệ với bên ngoài. Vì vậy hội nhập khu vực và thế giới là một tất yếu với Việt Nam và bất kỳ quốc gia nào. Một quốc gia sẽ giảm được nhiều rủi ro khi hội nhập nếu quốc gia đó nhận thức đúng đắn về khả năng và vị thế của mình trong tương quan so sánh với các quốc gia khác. Là một quốc gia đang phát triển với một nến kinh tếđang trong giai đoạn chuyển đổi từ kế hoạch hoá sang kinh tế thị trường có sựđiều tiết của Nhà nước, Việt Nam có rất nhiều lợi thế khi đang có những điều kiện thuận lợi mà nhiều quốc gia đang phát triển khác không có, hơn nữa, nhận thức rõđược xu thế phát triển của thời đại. Có thể nói khu vực ASEAN là một khu vực rất năng động- theo nhưđánh giá của nhiều nhà nghiên cứu- với một tốc độ phát triển đáng kinh ngạc khoảng từ 5-6% mỗi năm. Nguồn đầu tư từ bê n ngoài vào cũng rất lớn, trong thời gian qua, các nước này đã thu hút được 60% tổng luồng vốn ngắn hạn vào các nước đang phát triển. Việt Nam có lợ i ích rất lớn khi cùng nằm trong khu vực này. Việc tham gia các khối liên minh khu vực và thế giới là xu hướng chung của thời đại. Trong những mối liên kết đó, mỗi quốc gia đều có những cơ hội đạt được những lợi ích to lớn và họ chỉ tham gia khi họ thấy được những cơ hội đó. Tuy vậy, bất kỳ một sự lựa chọn nào cũng có hai mặt của nó. Đi đôi với cơ hội luôn là những thách thức đặt ra và phải đương đầu vớ i nó. Một cơ thể vững mạnh sẽ chống chịu được những tác động mạnh mẽ, và ngược lại, nếu yếu sẽ thất bại nặng nề. Việc Việt Nam tham gia ASEAN là bước đầu tiên trong tiến trình hội nhập khu vực và thế giới. Sự hội nhập từng bước vào nền kinh tế khu vực sẽ tạo cho Việt Nam sự thích ứng dần trong tiế n trình làm quen với những thay đổi. Khu mậu dịch tự do ASEAN-AFTA là một bước hội nhập mới đối với Việt Nam. Với Việt Nam, một nền kinh tế còn đang phát triển và còn nhiều yếu kém thì thách thức đặt ra là nhiều và to lớn. Khoá luận tốt nghiệp 4 Cao Thị Thuỳ Linh
  5. Những thách thức của Việt Nam trong quá trình hội nhập AFTA Tận dụng cơ hội làđiều tất nhiên phải là m vìđó chính là mục đích ta hướng tới, nhưng làm sao để hạn chế những rủi ro, đánh đổi ở mức tối thiểu làđiề u cần thiết phải nghiên cứu, xem xét kỹ lưỡng. Khoá luận "Những thách thức của Việt Nam trong tiến trình hội nhập AFTA" sẽ cố gắng giải quyết phần nào vấn đề này. Khoá luận của được chia là m 3 chương: Chương 1:Hiệp định AFTA và những cam kết của Việt Nam. Chương 2: Những thách thức của Việt Nam trong quá trình hội nhập AFTA. Chương3: Giải pháp đối mặt với thách thức và triển vọng hợp tác của Việt Nam trong thời gian tới. Khoá luận tốt nghiệp 5 Cao Thị Thuỳ Linh
  6. Những thách thức của Việt Nam trong quá trình hội nhập AFTA CHƯƠNG 1 HIỆPĐỊNH AFTA VÀNHỮNGCAMKẾTCỦA VIỆT NAM 1.1 Khu mậu dịch tự do ASEAN- AFTA: 1.1.1 Sự ra đời của AFTA: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập nă m 1967, ban đầu gồ m 5 nước thành viên là Indônêxia, philipin, Malaixia, Singapo và Thai Lan. Từ năm 1984, Brunây gia nhập ASEAN, đưa số thành viên lên 6. Việt Nam bắt đầu là quan sát viên trong ASEAN từ nă m 1992. Ngày 28/7/1995, Việt Nam trở thành viên thứ bảy của tổ chức này. Các nă m sau đó là các nước Myanma, lào, Campuchia. Ngay từ khi mới thành lập, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á - ASEAN- đãđề ra mục tiêu chủ yếu là thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội duy trì nền hoà bình vàổn định trong khu vực. Trong lĩnh vực kinh tế, ASEAN chủ trương đẩy mạnh hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, năng lượng, giao thông vận tải, thông tin viễn thông….Tuy nhiên ở giai đoạn đầu lĩnh vực hợp tác chủ yếu của ASEAN lại là chính trị và an ninh. Hợp tác kinh tế ASEAN chỉ thực sự bắt đầu sau hộ i nghị thượng đỉnh đầu tiên của ASEAN được tổ chức tại Bali (Indônêxia) vào tháng 2/ 1976. Năm 1977, các nước thành viên đã ký kết hiệp định ưu đãi thuế quan PTA tại Manila (Philipin). Những ưu đãi ban đầu dựa trên cơ sở tự nguyện vàđược thực hiện lần lượt đối với từng sản phẩ m, đây có thể nói là bước đi đầu tiên ( ở trình độ sơ khai) để ASEAN tiến tới việc tự do hoá thương mại. Tiếp theo, để thúc đẩy hơn nữa quan hệ thượng mại trong nội bộ kku vực, các nước ASEAN đã có những chính sách thay đổi nhằ m mở rộng các mặt hàng trao đổi theo hiệp định. Sau năm 1980, bên cạnh việc thực hiện ưu đãi thuế quan đối với từng sản phẩm ở cấp đa phương, một số nước thành viên ASEAN tiến hành đà m phán song phương tiến hành ưu đãi lẫn nhau. Tại hội nghị thượng đỉnh ASEAN lần thứ 3 (12-1987), các nhà lãnh đạo ASEAN Khoá luận tốt nghiệp 6 Cao Thị Thuỳ Linh
  7. Những thách thức của Việt Nam trong quá trình hội nhập AFTA chủ trương tăng cường những nỗ lực đểđẩy mạnh hợp tác kinh tế. Theo hướng này, ASEAN đãđưa ra giải pháp trọn gói mới nhằ m cải thiện PTA trong giai đoạn 5 năm từ 1988 đến 1992. Các nước thành viên đã ký nghịđịnh thư về việc mở rộng các ưu đãi thuế quan như: đưa dần các sản phẩm trong danh mục loại trừ tạm thời vào PTA giảm yêu cầu về nội dung nguồn gốc từ 50% xuống 35%… Tuy thế, truy nguyên đến cùng thì sự ra đời của AFTA là kết quả phức hợp giữa sự tác động của các nhân tố bên trong và bên ngoài dưới đây: Về nhân tố bên trong, có thể thấy rằng công nghiệp goá trong 2 thập kỷ qua đã làm tăng nhanh chóng quy mô buôn bán lẫn nhau giữa các nền kinh tế ASEAN. Người ta tính ra rằng vào đầu những năm 90, phần xuất khẩu nội bộ ASEAN trong tổng kim ngạch xuất khẩu của nhó m các nước này đãđạt tớ i khoảng 20% vàđiều đó chứng tỏ khuynh hướng kiên kết thương mại khu vực đã ngày càng trởi nên mạnh mẽ. Các nền kinh tế ASEAN đã mang đặc tính huêóng ngoại dựa vào xuất khẩu và hơn bao giờ hết chúng có nhu cầu bức thiết trong việc tìm kiếm và liên kết thị trường, trước hết là các thị trường láng giềng kề cận. Điều này càng được thúc đẩy nhanh hơn nhờở sự tác động tích cực của tăng trưởng kinh tế khu vực đối với các biện pháp tự do hoá thương mại và theo đó, các nước này dễ dàng đi đến chỗ mặc nhiên thừa nhận AFTA. Các chính phủ của từng nước ASEAN cũng đã thấy rõ trở ngại của chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch trong chiến lược phát triển, đãđi đến nhất trí cởi bỏ bằng việc đeo đuổi các chiến lược tự do hoá theo hướng xuất khẩu. Do đó, về thực chất, chính sự chuyển đổi trong chiến lược phát triển và tình hình kinh tế của các nước ASEAN đã khiến cho đề xuất về một khu vực mậu dịch tự do ASEAN mang tính khả thi. Về các nhân tố bên ngoài, có thể thấy : với sự kết thúc chiến tranh lạnh và sự chuyển đổi sang nên kinh tế thị trường của hàng loạt các quốc gia, khu vực như Trung Quốc, Việt Nam và các nước Đông Âu… các quốc gia Khoá luận tốt nghiệp 7 Cao Thị Thuỳ Linh
  8. Những thách thức của Việt Nam trong quá trình hội nhập AFTA ASEAN ngày càng có nhiều địch thủ cạnh tranh nới về thu hút đầu tư nước ngoài và thương mại. Hơn nữa, trong thời kỳ hậu chiến tranh lạnh, các nề n kinh tế ASEAN còn phải đứng trước những thách thức mới do sự xuất hiện của những tổ chức hợp tác kinh tế khu vực hơn hẳn về quy mô, tiề m năng và trình độ phát triển như EU, NAFTA. Nói cách khác, trước sức ép của chủ nghĩa khu vực mở của với sự xuất hiện của EU, NAPTA và những biến đổi của nền kinh tế thế giới theo hướng này càng có nhiều dấu hiệu có nguy cơ làm mất đi các lợi thế cạnh tranh của nền kinh tế ASEAN, vị thế và triển vọng tăng trưởng của các nền kinh tế này sẽ không được củng cố và thúc đẩy nế u như toàn hiệp hội không tạo dựng được sự nỗ lực chung. Đây là nhân tố cóý nghĩa quyết định đối với sự cần thiết thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN. Ởđây sự hiện hữu của tiến trình AFTA sẽđược giải thích trên hai góc độ: thứ nhất, việc liên kết thị trường khu vực như một trung tâm sản xuất và thương mại quốc tế làđiều kiện căn bản để cải thiện thế thương lượng cạnh tranh của ASEAN trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài - một nhân tốđược coi làđộng lực tăng trưởng và tạo ra sự năng động của châu Á trong những nă m gần đây, vàthứ hai, nhu cầu cải thiện thế thương lượng cạnh tranh của ASEAN để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và hội nhập vào nề n kinh tế thế giới sẽ bắt buộc ASEAN không thể trở thành các nhà bảo hộ mậu dịch và hơn nữa, ASEAN cần phải mở cửa mạnh mẽ thị trường của mình vớ i tất cả thành phần còn lại của thế giới chứ không chỉ bó hẹp ở việc xoá bỏ các hàng rào thương mại trong nội bộ ASEAN. Như vậy, tổng thể các nhân tố bên trong và bên ngoài tác động, AFTA ra đời như một khái niệ m hướng ngoại. Nó trở thành một bộ phận hợp thành của xu thế tự do thương mại rộng lớn hơn ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương và toàn cầu. Do đó, tạo lập AFTA cho ASEAN cũng chính là tạo lập khu vực mở, một sự thích ứng mới cho sự phát triển của ASEAN trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá. Khoá luận tốt nghiệp 8 Cao Thị Thuỳ Linh
  9. Những thách thức của Việt Nam trong quá trình hội nhập AFTA Chúng ta hoàn toàn có cơ sởđể khẳng định rằng ASEAN sẽ thành công trong việc tạo lập AFTA. Một là, tự giữa những năm 80, các thành viê n của ASEAN đã lần lượt thực hiện phi tập trung hoá và tự do hoá nền kinh tế của mình, đã cải thiện đáng kẻ môi trường đầu tư và thương mại và trên cơ sở này. AFTA sẽđặt từng quốc gia thành viên ASEAN trước những nhu cầu bức thiết phải tiến hành cải cách nền kinh tế quốc gia nhằm đáp ứng các tiêu chí hoàđồng khu vực. AFTA sẽ góp phần đán kể vào việc cải thiện hiệu quả sả n xuất cho mỗi quốc gia thành viên với chi phíít hơn. Hay nói đúng hơn, AFTA sẽ hỗ trợ cho các nền kinh tế này trở thành các nền kinh tế có hiệu suất thông qua sự phối hợp chặt chẽ giữa điều chỉnh cơ cấu kinh tế khu vực với cơ cấu kinh tế nội địa của từng nước. Hai là, tạo ra AFTA, về thực chất, ASEAN sẽ thực hiện một cam kết chính trịđầy đủ, nghĩa là chính phủ ASEAN không chỉ thể hiện những nỗ lực của mình ở trong nước mà thông qua AFTA, họ còn muốn điều hoà, giả quyết các khó khăn riêng của từng quốc gia thành viên. Ba là, các nước ASEAN có những bài học kinh nghiệ m trong thực hiện Hiệp định thương mại ưu đãi ASEAN ( PTA- Priority Trade Agreement) không mấy thành công từ cuối những năm 70. Do đó, có thể nói rằng AFTA, là thành tựu và là nấc thang mới trong chiếc lược hợp tác ASEAN hiện nay. AFTA giúp các nhà xuất khẩu giảm chi phíđầu vào khi các thi trường ASEAN mở cửa, mặt khác các nhà sản xuất hàng hoá sẽđược kích thích bởi tiến trình tự do hoá nhập khẩu nhờ AFTA vàđồng thời nhờđó họ có thểđược lợi do nhận được chi phí về các sản phẩ m trung gian cấu thành đầu vào giả m. Cũng tương tự như vậy, đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ tăng lên do bởi các nhàđầu tư nước ngoài muốn được hưởng thụ các ưu dãi của AFTA. 1.1.2 Mục tiêu của AFTA. Có thể nói việc các thành viên ASEAN đạt được thoả thuận thành lập khu mậu dịch tự do ASEAN- AFTA là một buớc tiến quan trọng trong tiế n trình hình thành nên một khu vực Đông Nam Á thống nhất. Tuy cóđạt được những kết quả bước đầu như vậy nhưng cần phải đặt ra các mục tiê u Khoá luận tốt nghiệp 9 Cao Thị Thuỳ Linh
  10. Những thách thức của Việt Nam trong quá trình hội nhập AFTA cụthểđểcác bước đi được rõ ràng, mạch lạc và hiệu quả hơn. Về cơ bản các mục tiêu đó như sau: Thứ nhất, tự do hoá trong nội bộ ASEAN, tăng cường trao đổi buôn bán trong nội bộ khối bằng cách loại bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Đây là mục tiêu đầu tiên song không phải là mục tiêu quan trọng nhất của AFTA vì quy mô thị trường ASEAN tương đối nhỏ so với các thị trường khu vực khác như EU, NAFTA. Trong khi (theo số liệu năm 1990) NAFTA chiế m 27,8% sản lượng thế giới, 18,2% sản lượng thương mại thế giới, trong đó nội bộ khu vực chiếm 40% và EU lần lượt có các chỉ số tương ứng là 26,8%, 42,1%và 60% thì ASEAN chỉ có 1,5% sản lượng thế giới, 4,5% thương mại thế giới và buôn bán khu vực là 20%. Mặc dù vậy, ASEAN mong muốn trở thành một khu vực mậu dịch tự do trong xu thế thương mại toàn cầu. Hơn nữa, do đặc tính hướng ngoại của các nền kinh tế ASEAN với tỷ lệ ngoại thương trong GDP chiếm tới 96,4% trong khi các khu vực khác như: NAFTA chỉ chiếm 19,1% và EU là 46%, các nền kinh tế này sẽ hết sức thuậ n lợi trong việc tiến tới tự do hoá. Điều này không thể giúp các quốc gia thành viên ASEAN đạt được những thoả thuận thương mại lớn cho thị trường khu vực như EU, NAFTA. Song chíít nó cũng hỗ trợ các quốc gia này đẩy mạnh tăng trưởng, thay đổi cơ cấu, bổ sung lẫn nhau theo hướng trở thành một thế lực cạnh tranh cóưu thế so với các thị trường khu vực khác. Thứ hai, thu hút các nhàđầu tư nước ngoài vào khu vực bằng việc tạo dựng một khối thị trường thống nhất. Đây là mục tiêu trung tâm của AFTA. AFTA sẽ tạo ra một nền tảng sản xuất thống nhất trong ASEAN, điều đó cho phép hợp lý hoá sản xuất, chuyên môn hoá trong nội bộ khu vực và khai thác thế mạnh của các nền kinh tế thành viên khác nhau. Có 3 lý do: một là, sự phân công quốc tếđược đẩy mạnh trong nội bộ ASEAN, nghĩa làđầu tư vào bất cứ quốc gia nào trong ASEAN đều được hưởng thụ mọi quyền ưu đãi của AFTA trên thị trường toàn khu vực; hai là, đầu tư trực tiếp vào các nước ASEAN sẽ tăng vì kết quả chuyển hoàn mậu dịch giữa các quốc gia này tăng Khoá luận tốt nghiệp 10 Cao Thị Thuỳ Linh
  11. Những thách thức của Việt Nam trong quá trình hội nhập AFTA theo AFTA và do đó, sẽ kích thích các công ty Nhật, Mỹ, EU và NICs đầu tư nhiều hơn để giữ thị trường này thay vì trước đây họ thường cung ứng từ các cơ sở sản xuất ngoài ASEAN ; ba là, đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI) vào ASEAN tăng nhờ sự lớn mạnh của thị trường nội địa khu vực và nhờ sự lớ n mạnh của chính thị trường nội địa khu vực và nhờ sự tăng lên của sức mua của thị trường khu vực ASEAN và theo đó, sẽ ngày càng có nhiều dựán đầ u tư trực tiếp nhằ m cung cấp sản phẩm cho các thị trường này. Tuy nhiên, đểđạt được mục tiêu này, các thành viên ASEAN còn phải nỗ lực cải thiện mô i trường đầu tư và thông qua AFTA làm cho các môi trường đầu tư của ASEAN trở nên hấp dẫn hơn so với các khu vực khác. Vấn đềđáng lưu ý là ASEAN cần phải đón bắt được các dòng đầu tư quốc tếđang trong xu hướng chuyển mạnh từ các khu vực Âu, Mỹ trở lại châu Á. Dĩ nhiên, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ASEAN không phải là một hiện tượng mới, song những tác động của tiến trình ASEAN sẽ nâng cao và thúc đẩy chúng khởi sắc. Với định hướng phát triển ra ngoài khu vực trên cơ sở liên kết thị trường bên trong AFTA, ASEAN hoàn toàn có thể kỳ vọng tới khả năng đẩy mạnh thế thương lượng cạnh tranh về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thứ ba, là m cho ASEAN thích nghi với những điều kiện quốc tếđang thay đổi, đặc biệt là trong sự phát triển của xu thế tự do hoá thương mại thế giới. AFTA sẽđưa ASEAN đi đến chủ nghĩa khu vực mở và là sự phản ứng đáp lại với các mô hình bảo hộ mậu dịch ở cả trong và ngoài khu vực. Theo xu thế tự do nền sản xuất toàn cầu, AFTA là nấc thang đầu tiên trong xu thế tiến tới thực hiện sự hợp tác toàn diện. Trước những biến động của bối cảnh quốc tế, AFTA buộc phải đẩy nhanh tiến độ thực hiện và không chỉ dừng lại ở một khu vực mậu dịch hay liên minh quan thuế mà trong tương lai nó sẽ tiếp tục được phát triển thành một liên minh tiền tệ, một liên minh kinh tế. Nhờ năng lực buôn bán trong và ngoài khu vực, AFTA sẽ trợ giúp cho các quốc gia thành viên ASEAN thích ứng với chếđộ thương mại đa biên đang tăng lên ngày càng nhanh chóng. Khoá luận tốt nghiệp 11 Cao Thị Thuỳ Linh
  12. Những thách thức của Việt Nam trong quá trình hội nhập AFTA Có thể thấy mục tiêu đầu không phải là mục tiêu quan trọng nhất của AFTA. Với quy mô tương đối nhỏ của thị trường ASEAN, với thực tế hầu hết các nguồn cung cấp sản phẩm chế tạo nằm ngoài ASEAN, kim ngạch thương mại chịu ảnh hưởng của AFTA sẽ không lớn. Về mặt này, AFTA sẽ không thể so được với các thoả thuận thương mại khu vực như EU hay NAFTA trong việc tạo ra một thị trường nội địa rộng lớn vao gồm các cường quốc dẫn đầu về công nghiệp. Mặc dù các nước ASEAN đang có tình hình phát triể n kinh tế rất đáng khích lệ, nhưng các nước này, trừ Singapo, vẫn là các nước đang phát triển, do vậy vẫn còn phụ thuộc rất nhiều vào đầu tư, công nghệ, bí quyết quản lý của nước ngoài. Mục tiêu trung tâm của AFTA là thu hút đầu tư nước ngoài. Tính cấp thiết của mục tiêu này được giải thích bởi sự cạnh tranh tiếp tục tăng lên trong vấn đề thu hút đầu tư của các nước đang trong quá trình chuyển đổi nhưđã phân tích ở trên. AFTA sẽ tạo ra một cơ sở sản xuất thống nhất cho ASEAN, từđó sẽ cho phép việc hợp lý hoá sản xuất, chuyên môn hoá trong nội bộ khu vực và khai thác các thế mạnh của các nền kinh tế khác nhau. Mục tiêu thứ ba có liên quan đến môi trường thương mại không ổn định và tương đối không thuận lợi mà các nước ASEAN phải đương đầu ở kỷ nguyên hậu chiến tranh lạnh. Vào thời điểm AFTA ra đời, các nước phát triể n lớn trên thế giới thiên về việc phát triển các thoả thuận thương mại khu vực (RTA), qua đó thể hiện việc bảo hộ thị trường của mình đối với hàng xuất khẩu của các nước Đông Á. Chính vì vậy, AFTA là sựđáp lại khuynh hướng về việc chủ nghĩa khu vực đang ngày một tăng lên trên thế giới. Tuy nhiên, AFTA mới chỉ dừng lại ở nấc thang đầu trong hợp tác kinh tế khu vực. Với sức ép của hợp tác kinh tế khu vực và các tổ chức thương mạ i quốc tế khác như APEC, WTO liệu AFTA có bị lu mờ hay không? Đứng trước tình hình như vậy AFTA buộc phải đẩy nhanh tốc độ thực hiện và có thể không chỉ dừng lại ở một liên minh quan thuế hay một khu vực mậu dịch Khoá luận tốt nghiệp 12 Cao Thị Thuỳ Linh
  13. Những thách thức của Việt Nam trong quá trình hội nhập AFTA tự do, mà trong tương lai có thể sẽ tiếp tục tiến đến tầ m cao mới như thị trường chung, liên minh kinh tế. 1.1.3 Nội dung chính của AFTA. Theo thoả thuận tại Singapo, AFTA sẽđược thực hiện trong vòng 15 năm (từ 1/1/1993 đến 1/1/2008) và Chương trình về thuế quan ưu đãi có hiệ u lực chung (CEPT) do Indônêsia đưa ra sẽđược dùng là m công cụ chính để thực hiện AFTA. Đáng chúý CEPT chỉáp dụng đối với một số mặt hàng nhất định trong buôn bán nội bộ ASEAN, chú không phải áp dụng cho buôn bá n của ASEAN với các nước nằm ngoài tổ chức này. Theo kế hoạch của CEPT mức thuế quan sẽđược giả m một cách có hệ thống từ 0 đến 5% đối với tất cả các mặt hàng chế tạo và phải do các nước thành viên đưa ra. Sau đây là những nội dung chính:  Trong thời kỳđầu chỉ có các mặt hàng chế tạo mới được đưa vào CEPT với thuế quan giảm dần trong 15 năm. Khi kế hoạch được tiến hành sẽ có thê m nhiều danh mục hàng hoá nữa như tư liệu sản xuất và các sản phẩm nông nghiệp đã qua chế biến được sản phẩm nông nghiệp đã qua chế biến được đưa vào CEPT. Các sản phẩm nông nghiệp sơ chế dự kiến sẽ tiếp tục thực hiện theo thoả thuận thương mại ưu đãi (PTA) như hiện nay trong khi dịch vụ bị loại ra khỏi chương trình này.  Các quốc gia thành viên đã xác định 15 nhóm sản phẩ m để giảm thuế quan theo kế hoạch CEPT, đó là: dầu thực vật, xi măng, hoá chất, dược phẩ m, phân bón, chất dẻo, sản phẩ m cao su, sản phẩm da, bột giấy, hàng dệt, đổ gố m và thuỷ tinh, đồng thỏi, hàng điện tử, đổ gỗ và song mây, đá quý vàđồ trang sức. Đối với các sản phẩ m này, các hạn chế về số lượng và các hàng rào phi quan thuế khác sẽ bị loại bỏ hoàn toàn trong vòng 15 năm (đến nă m 2008). Khoá luận tốt nghiệp 13 Cao Thị Thuỳ Linh
  14. Những thách thức của Việt Nam trong quá trình hội nhập AFTA  Chương trình CEPT chỉáp dụng đối với các sản phẩm được chế tạo tại các nước ASEAN. Các nước ASEAN cũng xác định rằng một sản phẩ m chỉđược coi là có nguồn gốc ASEAN nếu như cóít nhất 40% hàm lượng nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩ m đó có nguồn gốc từ bất cứ quốc gia thành viên nào. Do mức thuế quan hiện áp dụng tại các nước ASEAN quy định rất khác nhau: những nước có mức thuế quan cao nhất là Thái Lan, Philipine, tiếp đến là Indônêsia, Malaysia và thấp nhất là Brunei và Singapo, vì vậy để tránh "sốc" cho một số nước thành viên, chương trình CEPT sẽđược thực hiện theo lộ trình sau: - Đối với các mặt hàng trong 15 nhóm sản phẩm nêu trên hiện quy định mức thuế quan từ 20% trở lên thì mức thuế quan đó sẽđược giả m từ 20% trở xuống trong thời gian từ 5 đến 8 năm, bắt đầu từ 1/1/1993. - Việc giả m mức thuế quan tiếp theo từ 20% hoặc thấp hơn xuống từ 0 đến 5% sẽđược thực hiện trong khoảng thời gian 7 nă m. Theo quy định thì các nước thành viên sẽ quyết định các mặt hàng giảm thuế quan trong hai chương trình trên và phải thông báo cho các nước thành viên khác biết vào lúc bắt đầu thực hiện chương trình. Tuy nhiên, đối với mức thuế quan của một số mặt hàng đãở mức từ 20% trở xuống (tính đến ngày 1/1/1993), thì các nước thành viên sẽ quyết định chương trình và thời hạn giảm thuế quan riêng cho các mặt hàng này. Hai thành viên trở lên có thể tham gia thoả thuận giảm thuế quan nhanh xuống từ 0 đến 5% đối với một số sản phẩm cụ thể, không nhất thiết phụ thuộc vào chương trình kéo dài 15 nă m. Thoả thuận này cũng không đòi hỏi các nước có mức thuế quan thấp (chẳng hạn như Singapo và Brunei) phải nâng thuế quan của mình lên ngang hàng với thuế quan của các nước khác. Điều quan trọng trong thoả thuận thực hiện AFTA là việc các nước thành viên ASEAN đưa ra công thức 6-x (6-x formula), theo đó những thành viên Khoá luận tốt nghiệp 14 Cao Thị Thuỳ Linh
  15. Những thách thức của Việt Nam trong quá trình hội nhập AFTA nào chưa muốn tham gia vào chương trình giả m thuế quan CEPT ngay từ khi nó bắt đầu có hiệu lực thì có thể tham gia vào giai đoạn sau. 1.1.4 Cơ chế hoạt động và tiến trình thực hiện AFTA. 1.1.4.1 Hiệp định thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung- CEPT. Đây là cơ chế chủ yếu trong tiến trình thực hiện AFTA. Các mục tiêu của AFTA sẽđược thực hiện thông qua một loạt các thoả thuận trong hiệp định AFTA như là: sự thống nhất và tiêu chuẩn hoá hàng hoá giữa các thành viên, công nhận việc cấp giấy xác nhận xuất xứ hàng hoá của nhau, xoá bỏ những quy định hạn hếđối với ngoại thương; hoạt động tư vấn kinh tế vĩ mô … trong đó CEPT là cơ chế thực hiện chủ yếu. CEPT, về thực chất, đó là một thoả thuận giữa các thành viên ASEAN về việc giảm thuế quan trong nội bộ ASEAN suống còn 0 - 5% thông qua "cơ cấu thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung"đồng thời loại bỏ tất cả các hạn chế vềđịnh lượng và các hàng rào phi quan thuế trong vòng 10 năm, được bắt đầu từ 1/1/1993 và hoàn thành vào 1/1/2003. Hiệp định này sẽđược áp dụng đố i với mọi loại sản phẩm công nghiệp chế biến, bao gồm cả các hàng hoá tư bản và các sản phẩm nông nghiệp đã qua chế biến. Tuy vậy, trong khung hiệp định đó, CEPT được nhấn mạnh cho các mặt hàng công nghiệp chế biến làđối tượng chủ yếu được tiêu thụ hưởng các ưu đãi của chương trình giả m thuế quan. Việc cắt giảm thuế quan cho chúng sẽđược áp dụng trong một lịch trình cụ thể theo 2 kênh giảm nhanh và giả m thông thường đồng tuyến, nghĩa là trong vòng 7 đến 10 năm, phải đưa được khoảng 90% trong số hơn 44.000 dòng thuế của các ASEAN xuống mức thuế dưới 5% vào năm 2000 và sau đó sẽđưa được mức thuế quan bình quân của toàn ASEAN vào năm 2003 khoảng 2,63%. Khoá luận tốt nghiệp 15 Cao Thị Thuỳ Linh
  16. Những thách thức của Việt Nam trong quá trình hội nhập AFTA Kênh giảm thuế nhanh (còn gọi là kế hoạch giảm thuế quan tăng tốc) sẽđược áp dụng cho 15 nhóm sản phẩm công nghiệp chế biến của ASEAN như: ximăng; hoá chất; phân bón; chất dẻo; hàng điện tử; hàng dệt; dầu thực vật; sản phẩm da, sản phẩm cao su; giấy; đồ gốm và thuỷ tinh; đồ dùng bằng gỗ và song mây; dược phẩm với khoảng 3200 mặt hàng, chiếm tới 34% tổng số danh mục giả m thuế của toàn ASEAN. Lịch trình giả m thuế nhanh sẽđược phân định thành hai nấc: các sản phẩm có thuế suất trên 20% sẽđược giả m xuống còn 0- 5% vào 1/1/2000 và các sản phẩ m có thuế suất bằng hoặc thấp hơn 20% sẽđược giả m xuống còn 0 - 5% vào 1/1/1998. Kênh giảm thuế bình thường (còn gọi là chương trình giả m thuế quan theo lịch trình thông thường) sẽáp dụng cho tất cả các sản phẩ m công nghiệp chế biến còn lại. Đối với những sản phẩm có thuế suất trên 20%, việc giả m thuế suất của chúng xuống tới 20% vào năm 1998 và sau đó sẽ tiếp tục giả m xuống còn 0-5% vào năm 2003. Đối với sản phẩm đã có thuế suất bằng hoặc thấp hơn 20% sẽđược giảm thuếđến 0 -5% trong vòng 7 năm, tức là kết thúc vào năm 2000. Các danh mục giả m thuế theo kênh thông thương hiện chiế m tỷ lệ lớn nhất trong tổng số các danh mục hàng hoá tham gia CEPT với 59%. Với các tỷ lệ lớn của hai danh mục giảm thuế trong chương trình thực hiện CEPT (khoảng 93%), các lịch trình giảm thuế này nếu được thực hiện, về căn bản, chúng đã gần như hoàn thành tỷ suất tự do hoá thương mại nội bộ ASEAN. Điều đáng lưu ýởđây là sau một số nă m thực hiện CEPT, các nước thành viên ASEAN đã cóđề xuất về một lịch trình giảm thuế linh hoạt, nghĩa là không thống nhất thiết phải tuân thủ theo hai kênh đồng tuyến với các quy định rạch ròi cho các suất thuế cần cắt giảm qua từng thời kỳ. Tuỳ theo đặc điể m cơ cấu thuế của từng nước để xây dựng lịch trình cắt giả m miễn sao đẩy nhanh được mục đích giảm thuế quan xuống còn 0 - 5% càng sớm càng tốt trước năm 2003. Hiện nay Hội đồng AFTA đã chấp nhận đề xuất đó như một sáng kiến nhằm đáp ứng các yêu cầu về việc tạo dựng một khu vực tự do Khoá luận tốt nghiệp 16 Cao Thị Thuỳ Linh
  17. Những thách thức của Việt Nam trong quá trình hội nhập AFTA hoáthương mại ASEAN trước thời hạn đãđịnh. Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 6 tại Hà Nội (15-16/12/1998), với sáng kiến thực hiện các thoả thuậ n đa phương và song phương, đã khẳng định một lần nữa việc đẩy nhanh tiế n trình AFTA, chíít là phải hoàn thành AFTA vào các nă m 2000 đối với 6 nước thành viên ASEAN đã kết nạp trước năm 1995. Cũng xuất phát từ hoàn cảnh đặc biệt của từng quốc gia thành viên, CEPT còn quy định danh mục các sản phẩm tạ m thời chưa tham gia giả m thuế (còn gọi là danh mục loại trừ tạm thời) để tạo điều kiện thuận lợi cho các nước này có thời gian ổn định trong một số lĩnh vực cụ thể như: tiếp tục các chương trình đầu tưđãđược đưa ra trước khi tham gia kế hoạch CEPT hoặc có thời gian để hỗ trợ cho sựổn dinh thương mại hoặc để chuyển hướng sản xuất đối với một số sản phẩm thương đối trọng yếu trong buổi đầu tham gia CEPT. Các sản phẩm trong danh mục này sẽ không được hưởng nhượng bộ từ các nước thành viên và chỉ tồn tại mang tính chất tạ m thời, nghĩa là sau 5 năm, chúng sẽ buộc phải chuyển sang danh mục giảm thuế theo hai kênh đồng tuyến đãđịnh. Do đó, kể từ 1/1/1996 đến 1/1/2000, danh mục trừ tạm thời sẽ phải chuyển sang danh mục giả m thuế theo CEPT bình quân 20% mỗi nă m. Dĩ nhiên, loại danh mục này không thiếu nhiều, chỉ chiế m khoảng 8% tổng số các danh mục tham gia giả m thuế. Một vấn đề gây tranh luận nhiều nhất trong việc xây dựng chương trình CEPT là vấn đềđưa hay không đưa các sản phẩ m nông nghiệp chưa qua chế biến vào danh mục giảm thuế. Theo Hiệp định CEPT nă m 1992, các sản phẩ m nông nghiệp chưa qua chế biến không đưa vào danh mục giảm thuế theo CEPT. Nhưng đến tháng 9/1994 các thành viên ASEAN đãđồng ýđưa chúng vào danh mục này. Do đó, cùng với các danh mục giảm thuế và loại trừ tạ m thời, phạm vi sản phẩm tham gia tiến trình tự do hoá thương mại theo CEPT đãđược mở rộng tới 98% tổng số dòng thuế của toàn khối ASEAN. Các sản phẩ m nông nghiệp chưa qua chế biến cũng sẽđược phân định thành ba danh mục: danh mục giảm thuế, danh mục loại trừ hoàn toàn và một danh mục đặc Khoá luận tốt nghiệp 17 Cao Thị Thuỳ Linh
  18. Những thách thức của Việt Nam trong quá trình hội nhập AFTA biệt khác là danh mục các sản phẩm nông nghiệp nhạy cảm. Trừ một số nhỏ hàng nông nghiệp chưa qua chế biến được đưa vào danh mục loại trừ hoà n toàn. Hiện hàng nông nghiệp chưa qua chế biến của toàn bộ ASEAN bao gồ m 1823 dòng thuế, chiếm 4% tổng số dòng thuế sẽ giả m theo CEPT của các quốc gia này. Các sản phẩm thuộc danh mục nhạy cảm làđối tượng cần có cơ chế tự do hoá riêng phù hợp với các quy định của Hiệp định về nông sản của WTO. Tuy nhiên, mức cam kết giảm thuế của các sản phẩm thuộc danh mục này ở ASEAN sẽ cao hơn mức mà các nước thành viên đã cam kết tại vòng đàm phán Urugoay. Đến nay, theo đề xuất của các quốc gia thành viên, những mặt hàng này đãđược phép kết thúc lịch trình giảm thuếđến 0 -5% vào ngà y 1/1/2010. Như vậy xét một cách tổng quát, cấu trúc CEPT bao gồm 3 danh mục chính: danh mục giả m thuế, danh mục các sản phẩm tạm thời chưa giảm thuế và danh mục các sản phẩm nông nghiệp chưa qua chế biến. Tuy nhiên, để vận dụng đúng hơn về CEPT, các thành viên ASEAN đã thống nhất xây dựng một danh mục loại trừ hoàn toàn một số sản phẩm ra khỏi lịch trình gả m thuế theo CEPT, tức là việc cắt giảm thuế cũng như xoá bỏ các biện pháp phi quan thuếđối với những sản phẩ m này sẽ không được áp dụng theo các quy định của CEPT. Đó là những sản phẩ m cóảnh hưởng đến an ninh quốc gia, đạo đức xã hội, cuộc sống và sức khoẻ của con người, đến việc bảo tồn các giá trị vă n hoá nghệ thuật, các di tích lịch sử, khảo cổ… Khi vận dụng CEPT, chúng ta không được quên một điều kiện bổ sung cho cơ chế giảm thuế theo CEPT. Đó lànhững nhượng bộ trao đổi giữa các quốc gia ASEAN khi thực hiện CEPT trên các nguyên tắc cóđi có lại. Nguyên tắc này bắt buộc các nước thành viên đểđược hưởng các ưu đãi vềthuế quan của nhau khi xuất khẩu theo CEPT cần đảm bảo đúng các yêu cầu sau đây: thứ nhất, sản phẩm đó phải nằ m trong danh mục cắt giả m thuế của cả nước xuất khẩu và nước nhập khẩu và phải có mức thuế quan tối đa là 20%;thứ hai, sản phẩ m đó phải có chương trình giảm thuếđược Hội đông AFTA thông Khoá luận tốt nghiệp 18 Cao Thị Thuỳ Linh
  19. Những thách thức của Việt Nam trong quá trình hội nhập AFTA qua vàthứ ba, sản phẩm đó phải là những sản phẩm có hàm lượng xuất xứ từ các nước thành viên ASEAN với ít nhất là 40%. Nếu một sản phẩm đả m bảo được ba yêu cầu đo, chúng sẽđược hưởng ưu đãi hoàn toàn từ phía các quốc gia nhập khẩu. Để xác định các sản phẩm cóđủđiều kiện hưởng thuế quan ưu đãi theo chương trình CEPT hay không, mỗi nước thầnh viên hàng năm phải công bố"tài liệu trao đổi ưu đãi CEPT" trong đó cần thể hiện được mức thuế quan của các sản phẩ m theo CEPT và các sản phẩm cóđủđiều kiện ưu đãi. Tóm lại, CEPT được thực hiện sẽđẩy nhanh tiến trình tự do hoá thương mại trong nội bộ ASEAN. Bởi vì dựa vào các kế hoạch giảm thuếđãđược các nước thành viên ASEAN cam kết theo chương trình CEPT. Đến năm 2000 chắc chắn 87,7% tổng số các dòng thuế tham gia giảm thuế sẽ có mức thuế từ 0 đến 5%. Điều này hoàn toàn có cơ sở khi mà hiện nay các sản phẩm CEPT đã tăng rất nhanh trong tổng kim ngạch xuất khẩu nội bộ ASEAN, từ 81,38% năm 1994 lên 84,7% nă m 1995. Bảng 1: Danh mục các mặt hàng cắt giảm thuế Nước Danh mục cắt Danh mục loại Danh mục Danh mục loại Tổng số giảm ngay trừ tạm thời nhạy cảm trừ hoàn toàn Brunei 6.276 - 202 14 6.492 Indônêxia 7.158 21 69 4 7.252 Lào 1.247 2.126 90 88 3.551 Malaixia 9.092 - 63 73 9.228 Mianma 2.356 2.987 108 21 5.472 Philipin 5.571 35 27 62 5.695 Singapo 5.739 - 102 - 5.859 Thailan 9.103 - - 7 9.110 ViệtNam 3.573 984 219 51 4.827 Campuchia 3.114 3.523 134 50 6.821 ASEAN 6 42.939 56 481 160 43.636 %trên tổng ASEAN 6 98,4 0,13 1,1 0,37 100 ASEAN 4 10.290 9.620 551 210 20.671 %trên tổng ASEAN 4 49,78 46,54 2.67 1,02 100 Nguồn: Ban thư ký ASEAN. Dẫn theo UBQGHTKTQT: Việt Nam và các tổ chức quốc tế, NXB. 1.1.4.2 Loại bỏ các hạn chế vềđịnh lượng và hàng rào phi quan thuế. Khoá luận tốt nghiệp 19 Cao Thị Thuỳ Linh
  20. Những thách thức của Việt Nam trong quá trình hội nhập AFTA Đây là cơ chế quan trọng thứ hai được tiến hành đồng thời với thực hiện chương trình CEPT. Các nước thành viên ASEAN sẽ xoá bỏ tất cả các hạ n chế về số lượng đối với các sản phẩm CEPT trên cơ sở chếđộưu đãi thuế quan được áp dụng cho các sản phẩm đó. Các hàng rào phi quan thuế khác cũng sẽđược soá bỏ dần trong vòng 5 năm sau khi sản phẩm được hưởng ưu đãi. Đây là sự hỗ trợ cực kỳ quan trọng cho tiến trình AFTA vì lẽ cắt giả m thuế là biện pháp cần thiết, đầu tiên, song đó không phải là biện pháp duy nhất của chương trình tổng hợp về tự do hoá thương mại. Các kênh giảm thuếđồng tuyến, danh mục loại trừ tạm thời, danh mục hàng nông nghiệp chưa qua chế biến… chỉ là những khía cạnh khác nhau cấu thành nên mặt kỹ thuật và cơ chếđiều hoà thuế quan của chính sách tự do hoá thương mại. Còn một mặt khác rất quan trọng cấu thành nên sự tác động có tính chất hành chính, pháp lý giữa các quốc gia trong tiến trình chu chuyển thương mại: như các biệ n pháp về giấy phép xuất khẩu, hạn ngạch, các hạn chế về tỷ giá hối đoái, các biện pháp về tiêu chuẩn kỹ thuật hàng hóa… Những rào cản này thể hiện trong thực tiễn hoạt động thương mại ở các nước thường rất "bảo thủ", nó gắ n chặt với các chính sách bảo hộ mậu dịch nặng nề và theo đó, việc loại bỏ chúng sẽ không dễ dàng nếu không có sự cải cách toàn diện ở tầ m vĩ mô nề n kinh tế của từng nước. Hơn nữa, hiện nay, những biện pháp này còn rất không đồng nhất giữa nước thành viên ASEAN. Do vậy, để chuẩn bị tốt tiến trình xoá bỏ các hàng rào phi quan thuế, Uỷ ban Phối hợp thực hiện CEPT/AFTA của ASEAN đã tiến hành các bước như sau: Bước 1: Các nước thành viên cùng thống nhất định nghĩa về các biện pháp phi quan thuế dựa trên sự phân loại của UNCTAC; bước 2, tập trung trước tiên việc giảm các hàng rào phi thuế quan đối với các sản phẩm có t ỷ trọng lớn trong chu chuyển thương mại nội bộ ASEAN; bước 3, Ban thư ký ASEAN sẽ tập hợp thông tin các hàng rào phi quan thuế của các nước thành viên, bản đánh giá chính sách thương mại của GATT, báo cáo của Phòng Thương mại - Công nghiệp ASEAN, hệ thống thông tin và phân tích dữ liệu Khoá luận tốt nghiệp 20 Cao Thị Thuỳ Linh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2