intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài " Nợ nước ngoài của Việt Nam thực trạng và các biện pháp đề xuất "

Chia sẻ: Minh Hien | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:30

423
lượt xem
177
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đối với Việt Nam, việc vay mượn vốn nước ngoài để đáp ứng yêu cầu tăng mức đầu tư trong nước nhằm nâng cao năng lực sản xuất trong tương lai là một giải pháp hợp lý. Bởi vì Việt Nam cần nguồn lực con người và vốn cao hơn nữa để cạnh tranh trên thị trường thế giới với các sản phẩm có giá trị gia tăng cao hơn, ví dụ như sản phẩm điện tử. Mặt khác, Việt Nam vẫn là nền kinh tế đang phát triển nên có thu nhập tương đối thấp cần phải đầu tư...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài " Nợ nước ngoài của Việt Nam thực trạng và các biện pháp đề xuất "

  1. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đề tài: Nợ nước ngoài của Việt Nam thực trạng và các biện pháp đề xuất ............, Tháng .... năm .......
  2. MỤC LỤC Danh mục chữ viết tắt Danh mục bảng biểu Lời mở đầu PHẦN 1: Khái niệm, phân loại và vai trò của nợ nước ngoài Việt Nam 1.1. Khái niệm 1.2. Phân loại nợ nước ngoài 1.3.Vai trò c ủ a N ợ n ướ c ngoài 1.4. Phương pháp xác định PHẦN 2: Thực trạng về nợ nước ngoài ở Việt Nam nguyên nhân và hạn chế của công tác quản lý nợ 2.1. Tình hình vay nợ nước ngoài của Việt Nam 2.1.1. Các phương thức vay nợ chủ yếu của Việt Nam 2.1.2. Tình hình vay nợ nước ngoài của Việt Nam 2.1.2.1 Tình hình chung 2.1.2.2 Lãi suất vay nợ của Việt Nam hiện nay 2.1.2.3 Cơ cấu nợ vay của Việt Nam 2.1.2.4 Các khoản nợ nước ngoài của việt nam một số năm gần đây 2.1.2.5. Hiệu quả sử dụng nợ vay 2.2. Tình hình quản lý nợ nước ngoài tại Việt Nam 2.2.1.Những thành tựu nổi bật của công tác quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam 2.2.1.1.Qu ả n lý n ợ n ướ c ngoài đ ã góp ph ầ n quan tr ọ ng vào phát tri ể n kinh t ế v à thu hút ngu ồ n v ố n ODA 2.2.1.2. Khung thể chế quản lý nợ nước ngoài đã được từng bước hoàn thiện 2.2.1.3.Hệ thống tổ chức quản lý nợ nước ngoài đã hoàn thiện và từng bước được cải thiện 2.2.1.4. Nâng lực cán bộ đang từng bước được nâng cao 2.2.2.Một số tồn tại trong vấn đề nợ nước ngoài hiện nay 2.2.2.1.Tồn tại trong vấn đề vĩ mô
  3. 2.2.2.2. Tồn tại trong các chính sách về việc quản lý nợ nước ngoài 2.2.2.3. Tồn tại trong việc đánh giá giám sát hiệu quả nợ nước ngoài 2.2.2.4. Tồn tại trong việc thống kê đúng và đủ về việc thực hiện nguồn vốn được cấp từ nợ nước ngoài 2.3. Nguyên nhân 2.3.1. Yếu tố lịch sử 2.3.2. Thiếu hụt kinh nghiệm quản lý nợ 2.3.3. Nhiều văn bản cùng điều chỉnh một đối tượng quản lý. 2.3.4. Thiếu hụt đối ngũ cán bộ chuyên môn 2.3.5. Hệ thống và quy trình kiểm định các dự án đầu tư còn yếu kém 2.3.6. Ứng dụng công nghệ thông tin còn yếu kém PHẦN 3:Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vay và quản lý các khoản vay nợ nước ngoài của Việt Nam 3.1. Các giải pháp đảm bảo khả năng tiếp nhận nợ vay nước ngoài 3.1.1.Đảm bảo tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững 3.1.2.Lựa chọn danh mục vay nợ hợp lý 3.1.3. Gia tăng dự trữ ngoại hối 3.2. Các giải pháp làm giảm chi phí vay nợ 3.2.1.Chính sách tỷ giá hối đoái 3.2.2. Ổn định lạm phát 3.2.3.2. Gia tăng hệ số tín nhiệm quốc gia 3.3. Các biện pháp sử dụng vốn vay hiệu quả 3.3.1.Kiểm soát nợ nước ngoài 3.3.2. Các biện pháp nhằm sử dụng nợ nước ngoài có hiệu quả 3.4. Các biện pháp quản lý nợ vay nước ngoài 3.5. Các biện pháp hỗ trợ 3.5.1. Ổn định môi trường thể chế 3.5.2. Cải thiện môi trường đầu tư
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT I MF Qu ỹ T i ề n t ệ Q u ố c t ế S NA H ệ t h ố ng th ố ng kê tài kho ả n qu ố cgia ODA Ngu ồ n v ố n h ỗ t r ợ p hát tri ể n chính th ứ c OECD T ổ c h ứ c H ợ p tác Kinh t ế v à Phát tri ể n WB Ngân hàng Thế giới WTO Tổ chức thương mại thế giới JPY Đông Yên Nhật NIB Ngân hàng đầu tư Bắc Âu IBRD Ngân hàng quốc tế tái thiết và phát triển IDA Hiệp hội phát triển quốc tế IFAD Quỹ phát triển nông nghiệp quốc tế NDF Quỹ phát triển Bắc Âu NIB Ngân hàng đầu tư Bắc Âu OPEC Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ ADB Ngân hàng phát triển Châu Á IFI Tổ chức tài chính quốc tế GNI Tổng sản lượng quốc gia XK Xuất khẩu TC Tài Chính NHNN Ngân hàng Nhà nước ICOR Hệ số sử dụng vốn NHTM Ngân hàng thương mại FII Nguồn vốn đầu tư gián tiếp FDI Nguồn vốn đầu tư trực tiếp
  5. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Đánh giá theo mức độ nợ của các quốc gia theo % Bảng 2.1 Tình hình nợ nước ngoài của Việt Nam từ 2003-2010 Bảng 2.2 Các chỉ tiêu về giám sát nợ nước ngoài của Việt Nam B ả ng 2.3 Quan h ệ g i ữ a thâm h ụ t th ươ ng m ạ i và n ợ n ướ c ngoài c ủ a Vi ệ t Nam giai đ o ạ n 2005-2009 Bảng 2.4 Một số chủ nợ song phương lớn của Việt Nam Bảng 2.5 Nợ vay từ các tổ chức đa phương của Việt Nam
  6. ---------- Đề tài " Nợ nước ngoài của Việt Nam thực trạng và các biện pháp đề xuất "
  7. Lời mở đầu Đối với Việt Nam, việc vay mượn vốn nước ngoài để đáp ứng yêu cầu tăng mức đầu tư trong nước nhằm nâng cao năng lực sản xuất trong tương lai là một giải pháp hợp lý. Bởi vì Việt Nam cần nguồn lực con người và vốn cao hơn nữa để cạnh tranh trên thị trường thế giới với các sản phẩm có giá trị gia tăng cao hơn, ví dụ như sản phẩm điện tử. Mặt khác, Việt Nam vẫn là nền kinh tế đang phát triển nên có thu nhập tương đối thấp cần phải đầu tư lớn vào cơ sở hạ tầng và con người để nâng tỷ lệ giá trị gia tăng trong dài hạn với dự kiến chỉ tiêu tăng trưởng GDP bình quân 7,5%-8,5%/năm trong giai đoạn 2011-2015. Song song với đó, Việt Nam đang cần đầu tư vào các lĩnh vực như bệnh viện, trường học, dạy nghề, phát triển hạ tầng giao thông, giảm bớt chi phí dịch vụ tiện ích và viễn thông, củng cố môi trường kinh doanh và tăng cường trình độ các trung tâm nghiên cứu phát triển, xây dựng các công trình phúc lợi nhằm nâng cao đời sống nhân dân hơn nữa và làm cho bộ mặt kinh tế đất nước ngày càng thay đổi tốt hơn. Do đó nhóm 2 chọn chủ đề : “ Nợ nước ngoài của Việt Nam thực trạng và các biện pháp đề xuất .” Nội dung bài gồm 3 phần chính :  Phần 1: Lý luận chung về nợ nước ngoài.  Phần 2: Thực trạng nợ nước ngoài và công tác quản lý về vay nợ của Việt Nam.  Phần 3: Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả vay nợ và quản lý nợ nước ngoài. Mặc dù cũng rất cố gắng để thực hiện đề tài song do còn là sinh viên nên kiến thức và lý luận vẫn còn yếu do đó bài làm không sao tránh khỏi những lỗi sai và sự thiếu sót. Nhóm 2 rất mong nhận được sự góp ý chân thành của cô giáo hướng dẫn để đề tài đem lại nhiều lợi ích trong thực tế hơn. Nhóm em xin chân thành cảm ơn! Nhóm thực hiện : Nhóm 2
  8. PHẦN 1: KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ VAI TRÒ NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM 1.1. Khái niệm: Nợ nước ngoài là một khái niệm rộng lớn, chứa đựng nhiều yếu tố khác nhau. Do đó để hiểu được khái niệm nợ nước ngoài, chúng ta cần phải tìm hiểu một số khái niệm cơ bản sau:  Nợ : l à l ượ ng ti ề n mà m ộ t công ty ho ặ c m ộ t cá nhân n ợ m ộ t t ổ c h ứ c ho ặ c m ộ t cá nhân khác. N ợ p hát sinh từ việc vay tiền để mua hàng hoá, dịch vụ và các tài sản tài chính khác. Một khoản nợ được tạo ra khi người cho vay đồng ý cho người đi vay một lượng tài sản nhất định.  Nợ xấu: là m ộ t kho ả n ti ề n cho vay mà ch ủ n ợ x ác đ ị nh không th ể t hu h ồ i l ạ i đ ượ c và b ị x oá s ổ k h ỏ i danh sách các khoản nợ phải thu của chủ nợ.Với hai khái niệm cơ bản trên chúng ta có thể đi vào tìm hiểu thế nào là nợ nước ngoài? Vậy thì một c âu h ỏ i đ ặ t ra lúc này là t ạ i sao chúng ta ph ả i tìm hi ể u khía c ạ nh n ợ x ấ u trong n ợ n ướ c ngoài. Lịch sử kinh tế thế giới là một minh chứng hùng hồn nhất cho tấm thảm kịch nợ không an toàn, đó là các cuộc khủng hoảng nợ xảy ra ở một số khu vực trên thế giới. Hơn nữa, trong những năm vừa qua thế giới đã chịu ảnh hưởng nặng nề bởi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Theo nhận định của nhi ề u chuyên gia hàng đ ầ u trong l ĩ nh v ự c kinh t ế , n ă m 2009 là m ộ t n ă m đ ầ y nh ữ ng khó kh ă n và th ử t hách cho kinh t ế t h ế g i ớ i do tác đ ộ ng c ủ a cu ộ c kh ủ ng ho ả ng kinh t ế t oàn c ầ u, trong đ ó kh ủ ng ho ả ng nợ là một bộ phận cấu thành khủng hoảng kinh tế. Ta có các quan niệm về nợ nước ngoài cụ thể như sau :  Theo khoản 8 điều 2 quy chế vay và trả nợ nước ngoài (Ban hành kèm theo Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 1 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ) thì: “N ợ n ướ c ngoài c ủ a qu ố c gia là s ố dư của mọi nghĩa vụ hiện hành (không bao gồm nghĩa vụ nợ dự phòng) về trả nợ gốc và lãi tại một thời điểm của các khoản vay nước ngoài tại Việt Nam. Nợ nước ngoài của quốc gia bao gồm nợ nước ngoài của khu vực công và nợ nước ngoài của khu vực tư nhân”. Nh ư v ậ y, theo cách hi ể u này n ợ n ướ c ngoài là tất cả các
  9. khoản vay mượn của tất cả các pháp nhân Việt Nam đối với nước ngoài và không bao gồm nợ của các thể nhân (nợ của cá nhân và hộ gia đình).  Trong cuốn Thống kê nợ nước ngoài : Hướng dẫn tập hợp và sử dụng do nhóm công tác liên ngành c ủ a IMF thì khái ni ệ m n ợ n ướ c ngoài đ ượ c hi ể u nh ư s au: “T ổ ng n ợ n ướ c ngoài t ạ i b ấ t k ỳ t h ờ i đ i ể m nào là s ố d ư n ợ c ủ a các công n ợ t h ườ ng xuyên th ự c t ế , không ph ả i công n ợ b ấ t th ườ ng, đ òi h ỏ i bên n ợ p h ả i thanh toán g ố c và/ho ặ c lãi t ạ i m ộ t (s ố ) th ờ i đ i ể m trong t ươ ng lai, do đ ố i tượng c ư t rú t ạ i m ộ t n ề n kinh t ế n ợ v à đ ố i t ượ ng không c ư t rú”. Theo khái ni ệ m này, khái ni ệ m n ợ n ướ c ngoài không tách rời khái niệm đối tượng cư trú. Như vậy xét về bản chất không có sự khác biệt đáng kể trong định nghĩa nợ nước ngoài của quốc gia và qu ố c t ế . Tuy nhiên đ ị nh ngh ĩ a v ề n ợ n ướ c ngoài c ủ a qu ố c t ế r õ ràng h ơ n. Khái ni ệ m n ợ n ướ c ngoài c ủ a qu ố c t ế v ề c ơ b ả n mang ý ngh ĩ a th ố ng kê và nh ấ t quán v ớ i SNA. Đ ể đ ả m b ả o tính nh ấ t quán trong cách phân lo ạ i n ợ n ướ c ngoài, trong ph ầ n d ướ i đ ây chúng tôi sử dụng phần định nghĩa chuẩn quốc tế về nợ nước ngoài. 1.2. Phân loại nợ nước ngoài V i ệ c phân lo ạ i n ợ n ướ c ngoài có m ộ t vai trò quan tr ọ ng trong vi ệ c công tác theo dõi, đ ánh giá vàquản lý nợ có hiệu quả.  Phân loại theo chủ thể đi vay gồm: nợ công và nợ tư nhân được Chính phủ bảo lãnh và nợ tư nhân.  Nợ công và nợ tư nhân được Chính phủ bảo lãnh Nợ công được định nghĩa là các nghĩa vụ nợ của các khu vực công và bao gồm nợ của khu vực công cùng với nợ của khu vực tư nhân được khu vực công bảo lãnh. N ợ n ướ c ngoài c ủ a khu v ự c t ư n hân đ ượ c công quy ề n b ả o lãnh đ ượ c xác đ ị nh là các công n ợ n ướ c ngoài của khu vực tư nhân mà dịch vụ trả nợ được bảo lãnh theo hợp đồng bởi một đối tượng thuộc khu vực công cư trú tại cùng một nền kinh tế với bên nợ đó.  Nợ tư nhân Lo ạ i n ợ n ày bao g ồ m n ợ n ướ c ngoài c ủ a khu v ự c t ư n hân không đ ượ c khu v ự c công c ủ a n ề n kinh t ế đó bảo lãnh theo hợp đồng. Về bản chất đây là các khoản nợ do khu vực tư nhân tự vay, tự trả.  Phân loại theo thời hạn vay gồm: nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
  10.  Nợ ngắn hạn N ợ n g ắ n h ạ n là lo ạ i n ợ c ó th ờ i gian đ áo h ạ n t ừ m ộ t n ă m tr ở x u ố ng. Vì th ờ i gian đ áo h ạ n ng ắ n, kh ố i lượng thường không đáng kể, nợ ngắn hạn thường không thuộc đối tượng quản lý một cách chặt chẽ như nợ dài hạn. Tuy nhiên nếu nợ ngắn hạn không trả được sẽ gây mất ổn định cho hệ thống ngân hàng. Đặc bi ệ t khi t ỷ t r ọ ng n ợ n g ắ n h ạ n trong t ổ ng n ợ c ó xu h ướ ng t ă ng ph ả i h ế t s ứ c th ậ n tr ọ ng vì lu ồ ng v ố n rút ra đột ngột có thể gây bất ổn cho nền tài chính quốc gia.  Nợ dài hạn N ợ d ài h ạ n là nh ữ ng công n ợ c ó th ờ i gian đ áo h ạ n g ố c theo h ợ p đ ồ ng ho ặ c đ ã gia h ạ n kéo dài trên một năm tính từ ngày ký kết vay nợ cho tới ngày đến hạn khoản thanh toán cuối cùng. Nợ dài hạn là loại nợ được quan tâm quản lý nhiều hơn do khả năng tác động lớn đến nền tài chính quốc gia.  Phân loại theo loại hình vay gồm: vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay thương mại.  Vay hỗ trợ phát triển chính thức ODA Theo đ ị nh ngh ĩ a c ủ a OECD, h ỗ t r ợ p hát tri ể n chính th ứ c bao g ồ m các chuy ể n kho ả n song ph ươ ng (gi ữ a các Chính ph ủ ) ho ặ c đ a ph ươ ng (t ừ c ác t ổ c h ứ c quốc tế cho Chính phủ), trong đó ít nhất 25% tổng giá trị chuyển khoản là cho không. Tính ư u đ ãi c ủ a vay h ỗ t r ợ p hát tri ể n chính th ứ c. Vay h ỗ t r ợ p hát tri ể n chính th ứ c là lo ạ i n ợ c ó nhiều điều kiện ưu đãi, ưu đãi về lãi suất, về thời gian trả nợ và thời gian ân hạn. Lãi suất của vay hỗ trợ phát triển chính thức thấp hơn nhiều so với vay thương mại. Thời gian cho vay hỗ trợ phát triển chính th ứ c dài (có th ể t ừ 1 0, 15 hay 20 n ă m) và th ờ i gian ân h ạ n dài, do v ậ y các n ướ c đ ang phát tri ể n th ườ ng hướng tới và tận dụng tối đa nguồn vốn này cho quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Tuy nhiên, vay hỗ trợ phát triển chính thức cũng có những mặt trái của nó. Tính ưu đãi của vay hỗ trợ p hát t ri ể n chính th ứ c r ấ t rõ r ệ t, bên c ạ nh đ ó, vi ệ c vay n ợ h ỗ t r ợ p hát tri ể n chính th ứ c đ ôi khi kèm theo những điều kiện ràng buộc khiến cái giá phải trả tăng lên đáng kể.  Vay thương mại Khác với vay hỗ trợ phát triển chính thức, vay thương mại không có ưu đãi cả về lãi suất và thời gian ân h ạ n, lãi su ấ t vay th ươ ng m ạ i là lãi su ấ t th ị t r ườ ng tài chính qu ố c t ế v à th ườ ng thay đ ổ i theo lãi suất thị trường. Chính vì vậy, vay thương mại thường có
  11. giá khá cao và chứa đựng nhiều rủi ro. Việc vay th ươ ng m ạ i c ủ a Chính ph ủ p h ả i đ ượ c cân nh ắ c h ế t s ứ c th ậ n tr ọ ng và chi quy ế t đ ị nh vay khi không còn cách nào khác.  Phân loại nợ theo chủ thể cho vay gồm : nợ đa phương và nợ song phương.  Nợ đa phương đến chủ yếu từ các cơ quan của Liên hợp quốc, WB, IMF, các ngân hàng phát triển trong khu vực, các cơ quan đa phương như OPEC và liên chính ph ủ .  N ợ s ong ph ươ ng đ ế n t ừ C hính ph ủ m ộ t n ướ c nh ư c ác n ướ c thu ộ c t ổ c h ứ c OECD và các n ướ c khác ho ặ c đ ế n t ừ m ộ t t ổ c h ứ c qu ố c t ế n hân danh m ộ t Chính ph ủ d uy nh ấ t d ướ i dạng hỗ trợ tài chính, viện trợ nhân đạo bằng hiện vật. 1 .3. Vai trò c ủ a N ợ n ướ c ngoài: + Nợ nước ngoài tạo nguồn vốn bổ sung cho quá trình phát triển và tăng trưởng phát triển kinh tế, điều chỉnh cán cân thanh toán quốc gia. + Góp phần hỗ trợ cho các nước vay nợ tiếp thu được công nghệ tiên tiến, học hỏi được kinh nghiệm quản lý của các nhà tài trợ nước ngoài. + Tăng thêm sức hấp dẫn của môi trường đầu tư trong nước, góp phần thu hút , mở rộng các hoạt động đầu tư phát triển kinh tế đất nước. + Góp phần chuyển đổi, hoàn thiện cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hóa. Tuy nhiên có thể gây ra hạn chế nếu như ta không quản lý tốt: có thể gây tình trạng nợ lớn, khó trả, dễ dẫn đến khủng hoảng nợ; dẫn đến sự phụ thuộc vào các chủ nợ vì các khoản nợ thường gắn với các điều kiện; có thể trở thành bãi rác công nghệ của thế giới; dễ xảy ra tình trạng tham nhũng, hối lộ… 1.4. Phương pháp xác định: Các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá mức nợ nước ngoài là: + Tổng số nợ: tính theo giá trị tuyệt đối của một đồng tiền chuyển đổi tự do nào đó, thường là USD. + Số nợ đã trả: tính theo giá trị tuyệt đối của một đồng tiền chuyển đổi tự do. + Tỷ lệ nợ/xuất khẩu (%): nếu < 160% thì mức nợ chưa đáng lo ngại. + Tỷ lệ nợ/GDP(%): nếu tỉ lệ này từ 50% trở lên là mắc nợ nhiều. + Tỷ lệ trả nợ (%): là tỷ số giũa chi phí trả nợ gốc và ãi chia cho giá trị xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ trong năm nhân với 100.
  12. + Tỷ lệ trả lãi so với thu nhập xuất khẩu hàng hóa dịch vụ (%) : có nghĩa là khi một số lớn nợ không trả nợ gốc nữa mà chỉ trả nợ một phần. PHẦN 2: THỰC TRẠNG VỀ NỢ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM NGUYÊN NHÂN VÀ HẠN CHẾ CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ 2.1. Tình hình vay nợ nước ngoài của Việt Nam. 2.1.1. Các phương thức vay nợ chủ yếu của Việt Nam Ngoài yếu tố tiết kiệm trong nước, các quốc gia đang phát triển – có thể cho là các quốc gia thiếu vốn - c ầ n s ự “ giúp đ ỡ ” t ừ y ế u t ố “ ngo ạ i sinh”, Chính ph ủ c ầ n ph ả i huy đ ộ ng các ngu ồ n l ự c t ừ b ên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ cho quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Nợ của Chính phủ chủ yếu xuất phát từ ba nguồn chủ yếu sau đây:  Nợ ODA (Nguồn vốn vay phát triển chính thức - phần cho vay ưu đãi trong khoản hỗ trợ phát triển chính thức ODA).  Vay thương mại qua các hợp đồng song phương và đa phương.  Phát hành trái phiếu quốc tế (một hình thức vay nợ nước ngoài vừa mới được Chính phủ áp dụng). 2.1.2. Tình hình vay nợ nước ngoài của Việt Nam. 2.1.2.1 Tình hình chung. B áo cáo c ủ a Chính ph ủ v ề t ình hình kinh t ế , xã h ộ i n ă m 2010 và nhi ệ m v ụ n ă m 2011 t ạ i K ỳ h ọ p th ứ 8, Quốc hội khoá XII, cho biết: “Đến hết năm 2010, dư nợ Chính phủ tương đương khoảng 44,5% GDP, dư nợ nước ngoài của quốc gia khoảng 42,2% GDP tăng so với con số 39% của năm 2009 và cao nhất kể từ năm 2006 tương đương 32,5 tỷ USD tăng 4,6 tỷ USD so với năm trước, và dư nợ công bằng 56,7% GDP ”.
  13. Do dư nợ tăng, tổng lượng tiền mà ngân sách phải dành để trả các đối tác nước ngoài trong năm 2010 là 1,67 tỷ USD (riêng tiền lãi và phí là hơn 616 triệu USD), tăng gần 30% so với con số 1,29 tỷ USD của năm 2009. Trong khi đó, theo cảnh báo của Bộ Tài chính, dự trữ ngoại hối của Việt Nam trong năm 2010 chỉ còn tương đương 187% tổng dư nợ ngắn hạn, giảm mạnh so với con số 290% và 2.808% của các năm 2009 và 2008. Bảng 2.1: Tình hình nợ nước ngoài của Việt Nam từ 2003-2010: Từ bảng số liệu trên có thể thấy rằng các chỉ tiêu đánh giá nợ nước ngoài đang có xu hướng giảm dần qua các năm, năm sau giảm hơn năm trước (ngoại trừ chỉ tiêu nợ dịch vụ). Đặc biệt trong giai đoạn 2008- nay, khi thế giới đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng kinh tế và xảy ra nhiều biến động trên thế giới thì nợ nước ngoài của Việt Nam không những không tăng mà còn có xu hướng giảm. Về chỉ tiêu nợ dịch vụ có xu hướng tăng theo các năm trong giai đoạn gần đây, điều này thể hiện xu thế tất yếu của tình hình kinh tế trong nước cũng như trên thế giới. Đặc biệt trong năm 2006, năm đánh dấu một sự kiện quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam, khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên WTO. Kèm theo đó, các yếu tố thuận lợi từ việc gia nhập WTO đã dần thể hiện rõ nét, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ. Trong hướng phát
  14. triển của nền kinh tế, yếu tố dịch vụ phải ngày càng gia tăng trong tỷ trọng thành phần của nền kinh tế. Nên việc yếu tố nợ dịch vụ ngày càng gia tăng trong nền kinh tế là đều tất nhiên, chúng ta phải “đi trước đón đầu”, phải gia tăng nợ dịch vụ để nền kinh tế tiến kịp với nền kinh tế của các nước trong khu vực và trên thế giới. Bên cạnh đó cần nâng cao hiệu quả sử dụng tránh “ rước cọp về làng”. 2.1.2.2 Lãi suất vay nợ của Việt Nam hiện nay. Theo báo cáo của Bộ Tài chính, lãi suất vay nợ của Việt Nam đang có xu hướng tăng lên. Điều này có thể là hệ quả của việc Việt Nam đã gia nhập nhóm nước có thu nhập trung bình cũng như việc uy tín nợ quốc gia bị ảnh hưởng do một số bất ổn của kinh tế vĩ mô và sự kiện Vinashin. Hiện nay Việt Nam được vay nợ với lãi suất thấp 1 - 2,99% /năm (chiếm 65,5% tổng dư nợ). Khoản vay có lãi suất cao từ 6 - 10% một năm trong năm 2010 cũng đã lên tới 1,89 tỷ USD, gấp hơn 2 lần năm 2009. Theo Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại, lãi suất trung bình nợ nước ngoài của Chính phủ đã tăng từ 1,54%/năm vào năm 2006 lên 1,9%/năm trong năm 2009 và năm 2010 đạt tới 2,1%/năm. Theo quan điểm của IMF thì tiêu chí đánh giá an toàn nợ nước ngoài đối với các quốc gia có thu nhập th ấ p d ự a vào hi ệ n giá thu ầ n c ủ a n ợ v à d ị ch v ụ n ợ , m ộ t chính sách n ợ y ế u đ ồ ng ngh ĩ a an toàn về nợ và một chính sách nợ mạnh đồng nghĩa với kém an toàn về nợ. 2.1.2.3 Cơ cấu nợ vay của Việt Nam. Nợ nước ngoài của Việt Nam khá đa dạng về cơ cấu tiền vay. Trên lý thuyết, điều này được cho là có thể hạn chế rủi ro về tỷ giá, giảm áp lực lên nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của Chính phủ. Tuy nhiên, trên thực tế cơ cấu này cũng tiềm ẩn những rủi ro khi có biến động trên thị trường tài chính thế giới. Tỷ trọng cao của các khoản vay bằng USD (22,95%) và JPY (38,25%) gây nguy cơ gia tăng khoản chi gốc và lãi khi tỷ giá USD/VND luôn có xu hướng tăng; và JPY đang lên giá so với USD.
  15. Bảng 2.2 : Các chỉ tiêu về giám sát nợ nước ngoài của Việt Nam. (Nguồn: IMF & Bản tin nợ nước ngoài số 5 ) Nếu quan sát diễn biến nợ nước ngoài trong một thời gian dài sẽ dễ dàng nhận thấy xu hướng gia tăng nợ đã diễn ra trong những năm gần đây, từ mức 14,208 tỷ USD năm 2005 lên 27,928 tỷ USD năm 2010. N ế u ti ế p t ụ c xu h ướ ng này và không có các bi ệ n pháp ki ể m soát và qu ả n lý n ợ c ó th ể k hi ế n n ợ n ướ cngoài trở nên không an toàn. Nếu đặt nợ nước ngoài trong quan hệ đầu tư và tiết kiệm, ta thấy nợ nước ngoài là nguồn bổ sung cho khoảng chênh lệch tiết kiệm trong nước thấp và mức đầu tư tăng cao. Như vậy, để nợ nước ngoài không mất an toàn thì cần phải nâng cao hiệu quả đầu tư trong nước, khuyến khích tiết kiệm toàn dân. Nếu xem xét nợ nước ngoài trong quan hệ cán cán cân thương mại dưới góc độ x u ấ t nh ậ p kh ẩ u thì đ ây là m ộ t kho ả n vay mà các nhà đ ầ u t ư n ướ c ngoài cho Chính ph ủ v à ng ườ i tiêu dùng trong n ướ c vay đ ể t hanh toán cho vi ệ c tiêu dùng quá m ứ c, khi đ ó đ ể g i ả m n ợ n ướ c ngoài c ầ n c ả i thiện cán cân thương mại, thực hiện các giải pháp gia tăng xuất khẩu và kiểm soát nhập khẩu.
  16. B ả ng 2.3: Quan h ệ g i ữ a thâm h ụ t th ươ ng m ạ i và n ợ n ướ c ngoài c ủ a Vi ệ t Nam giai đ o ạ n 2005-2009 (Ngu ồ n: Thống kê tài chính của IMF và Bộ Tài Chính) T óm l ạ i, n ợ n ướ c ngoài c ủ a Vi ệ t Nam hi ệ n nay v ẫ n còn trong gi ớ i h ạ n an toàn nh ư ng xu h ướ ng n ợ nước ngoài đang gia tăng cho thấy, nếu không có những giải pháp hợp lý kèm theo, thì nợ nước ngoài có thể mất an toàn và gây ra các bất ổn kinh tế vĩ mô. 2.1.2.4 Các khoản nợ nước ngoài của việt nam một số năm gần đây. Phân theo chủ nợ của khoản nợ chính thức ta có các chủ nợ song phương và đa phương. Gồm có các nước chủ nợ sau : Angeri, Trung Quốc, Nga, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Pháp, Nhật Bản… và các tổ chức sau EIB, IBRD, IDA, IFAD, IMF, NDF, NIB, OPEC, ADB… Nợ song phương : Mức nợ song phương lớn nhất của Việt Nam hiện nay là Nhật Bản với mức nợ hằng năm đều > 50% tổng nợ vay của các chủ nợ lớn. Tiếp đến là Pháp và Nga. Sau đây là số liệu cụ thể: Bảng 2.4 : Một số chủ nợ song phương lớn của Việt Nam Đơn vị tính :Triệu USD 2005 2006 2007 2008 2009 158.3 127.82 96.71 42.6 66.6 Angeri 128.25 141.53 169.94 186.41 359.08 Trung Quốc
  17. 3,945.55 4,526.02 5,449.99 6,773.66 8,290.94 Nhật Bản 123.38 136.03 133.28 113.55 186.48 Hàn Quốc 103.68 100.46 97.24 94.02 92.06 Hoa Kỳ 676.05 784.03 1,009.36 911.72 1,112.52 Pháp 641.21 636.54 626.3 607.45 589.09 Nga Tổng 5776.42 6452.43 7582.82 8729.41 10696.77 Ngoài ra Việt Nam còn vay nợ từ các tổ chức đa phương chức trên thế giới được tổng hợp từ nguồn của Tổng cục thống kê như sau Bảng 2.5 : Nợ vay từ các tổ chức đa phương của Việt Nam Đơn vị tính: Triệu USD 2006 2007 2008 2009 2010 2009.66 2421.22 2623.58 3860.99 4174.44 ADB 700 IBRD 3593.14 4608.97 4863.11 6441.29 6930.41 IDA 77.04 90.94 95.49 115.96 128.38 IFAD 188.54 170.58 135.58 92.78 50.01 IMF 14.07 16.63 17.22 31.97 30.77 NDF 184.12 204.79 231.88 241.15 223.16 NIB 33.55 37.69 40.15 46.12 52.71 OPEC 48.09 68.62 131.33 EIB Tổng 6100.11 7550.82 8048.07 10898.98 12421.25
  18. Qua bảng trên ta thấy nợ song phương và đa phương của Việt Nam qua các năm đều tăng lên đáng kể. Nhật Bản và IDA là hai chủ nợ lớn nhất của Việt Nam. 2.1.2.5. Hiệu quả sử dụng nợ vay. Trong những năm qua, nhiều dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA đã hoàn thành và được đưa vào sử dụng góp phần nâng cao, phát triển cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, tạo điều kiện tăng trưởng kinh tế. Về mặt xã hội các dự án góp phần xóa đói, giảm nghèo, gia tăng công ăn việc làm cho xã hội, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân. Các dự án điển hình: Nhà máy Nhiệt điện Phú Mỹ, Nhà máy Thủy điện sông Hinh, một số dự án giao thông quan trọng như Quốc lộ 5, Quốc lộ 1A, cầu Mỹ Thuận… nhiều trường tiểu học đã được xây mới, cải tạo tại hầu hết các tỉnh, một số bệnh viện ở các thành phố, thị xã như bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Chợ Rẫy, nhiều trạm y tế đã được cải tạo hoặc xây mới, các hệ thống cấp nước sinh hoạt ở nhiều tỉnh, thành phố cũng như ở nông thôn, vùng núi.Các chương trình dân số và phát triển,chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, tiêm chủng mở rộng được thực hiện một cách có hiệu quả. Trong vấn đề sử dụng nợ, một điều đáng quan tâm là mục đích sử dụng nợ lại là yếu tố dẫn đến nợ vay không được sử dụng một cách có hiệu quả. Vấn đề đặt ra là trên thực tế khi tiến hành huy động vốn cần phải xây dựng các kế hoạch chi tiết về vay, sử dụng và trả nợ nhưng sử dụng vốn vay như thế nào lại liên quan đến tình hình thực tế. Điều đó dẫn đến nguồn vốn khi huy động thì rất nhanh, trong một thời gian ngắn có thể đáp ứng nhu cầu về vốn, nhưng tốc độ giải ngân thì chậm, ảnh hướng đến việc sử dụng vốn sao cho vừa đúng mục đích vừa thoả mãn nhu cầu cầu về vốn vừa làm cho đồng vốn sinh lời để trả nợ. Với đồng vốn giải ngân chậm mà không được đưa đồng vốn giải ngân vào sử dụng cho mục đích khác đã làm cho hiệu quả của nợ vay giảm rất nhiều. Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới (WB), hiện nay tốc độ giải ngân của Việt Nam chỉ đạt khoảng 50%/năm. Thanh toán nợ của Việt Nam chỉ chiếm 28% GDP. Đây chính là một trong những vấn đề mà các nhà tài trợ mong muốn Việt Nam cần quan tâm cải thiện. Việc chậm giải ngân đồng nghĩa với tiến trình thực hiện chậm, vì thế lợi ích thu được hạn chế, ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. 2.2. Tình hình quản lý nợ nước ngoài tại Việt Nam.
  19. Ở Việt Nam hiện nay có 3 cơ quan tham gia quản lý nợ nước ngoài là Bộ tài chính, Bộ kế hoạch và đầu tư, Ngân hàng nhà nước. Bộ Tài chính mà cụ thể là Vụ Tài chính đối ngoại và Quỹ Hỗ trợ phát triển. Thực hiện các chức năng như đàm phán các hiệp định vay nợ, ký kết hiệp định, theo dõi giải ngân và chuyển các đề nghị thanh toán chi trả nợ cho Kho bạc nhà nước... và chuẩn bị các báo cáo nợ trên cơ sở các thông tin được đăng ký khác và các báo cáo này về các khoản vay nợ trực tiếp, được bảo lãnh và cho vay lại... Ngân hàng nhà nước : thay mặt Chính phủ, đàm phán các khoản nợ đa phương với 3 tổ chức tài chính quốc tế (IFI) là ADB, IMF, WB và chuyển các hiệp định chính thức đã ký sang Bộ Tài chính; quản lý vay, trả nợ của các doanh nghiệp. Bộ Kế hoạch và Đầu tư : sẽ lập dự thảo nhu cầu hàng năm về vay ODA, xây dựng danh mục các dự án chương trình được phê duyệt, đàm phán và ký kết các hiệp định khung về ODA và chuyển cho Bộ Tài chính để dàn xếp các hiệp định vay nợ cụ thể. Theo dõi đánh giá việc sử dụng ODA và tiến hành báo cáo về ODA. Hiện tại nợ nước ngoài của Việt Nam chủ yếu vẫn là vay ODA và vay từ IDA theo điều kiện ưu đãi. Tới đây, Việt Nam vẫn có thể còn được tiếp tục vay ưu đãi thêm một số năm nữa. Do vậy, trong thời gian tình hình vay, trả nợ của Việt Nam còn chưa thực sự diễn ra phức tạp, nhưng không có nghĩa là Việt Nam không cần có các hệ thống quản lý nợ hữu hiệu. Bởi các khoản dự nợ song phương hiện hành có thể không hẳn đã là ưu đãi vì lãi suất trên thế giới cũng đã giảm nhiều. Ngay bây giờ, cần phải đánh giá các rủi ro về đồng tiền vay và lãi suất của các khoản vay hiện tại và các khoản vay mới trong tương lai từ nguồn ODA. Việc tìm ra các phương pháp mới về tài trợ thâm hụt là một nhu cầu cấp bách. Hiện tại cần xây dựng hệ thống quản lý nợ để có thể đáp ứng được các thách thức trong tương lai gần. 2.2.1.Những thành tựu nổi bật của công tác quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam. 2 .2.1.1.Qu ả n lý n ợ n ướ c ngoài đ ã góp ph ầ n quan tr ọ ng vào phát tri ể n kinh t ế v à thu hút ngu ồ n v ố n ODA. Nền kinh tế tăng trưởng nhanh, trong đó nổi bật là các ngành xuất khẩu, đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho Việt Nam trong việc thu hút nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) từ các nước công nghiệp phát triển. Cùng với chiến lược tăng trưởng và chủ động hội nhập, Chính phủ đã có những chính sách có hi ệ u qu ả t rong vi ệ c thu hút ngu ồ n
  20. v ố n ư u đ ãi, mà k ế t qu ả l à nh ữ ng cam k ế t h ỗ t r ợ n gày càng t ă ng c ủ acác nhà tài trợ. Nh ữ ng ho ạ t đ ộ ng c ủ a Chính ph ủ t rong vi ệ c th ự c hi ệ n c ả i cách hành chính, đ ặ c bi ệ t là nh ữ ng n ỗ l ự c trong việc xây dựng chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo, đã khẳng định năng lực làm chủ sở hữu và sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả của Việt Nam. 2.2.1.2. Khung thể chế quản lý nợ nước ngoài đã được từng bước hoàn thiện Trong vài năm gần đây, khung thể chế về quản lý nợ nước ngoài đã liên tục được đổi mới nhằm đáp ứng nhu cầu tốt hơn về quản lý nợ nước ngoài của quốc gia và phù hợp hơn với thực tiễn quốc tế. Năm 2002, Quốc hội ban hành Luật Ngân sách Nhà nước, đây là lần đầu tiên quản lý nợ được đề cập trong một văn bản có tính pháp quy dưới hình thức luật. Nghị định 134/2005 ban hành Quy chế quản lý vay và tr ả n ợ n ướ c ngoài đ ã t ạ o ra m ộ t khuôn kh ổ p háp lý toàn di ệ n và rõ ràng h ơ n v ề q u ả n lý n ợ n ướ c ngoài. Tiếp đó, một loạt các Quy chế và Quyết định mới được ban hành trong năm 2006 chứng tỏ quyết tâm thể chế hoá các lĩnh vực quản lý nợ nước ngoài để tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước toàn diện trong lĩnh vực này. 2.2.1.3.Hệ thống tổ chức quản lý nợ nước ngoài đã hoàn thiện và từng bước được cải thiện. Việc xác định Bộ Tài chính là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm về tổng thể nợ nước ngoài là một sực h u y ể n d ị c h q u a n t r ọ n g đ ể đ i t ớ i h o à n t h i ệ n h ệ t h ố n g q u ả n l ý n ợ q u ố c g i a . Đ â y c ũ n g l à m ộ t h ư ớ n g chuy ể n đ ổ i ch ứ c n ă ng qu ả n lý n ợ p hù h ợ p v ớ i th ự c ti ễ n qu ố c t ế . Vi ệ c g ắ n khâu ho ạ ch đ ị nh chi ế n l ượ c, kế hoạch vay vốn nước ngoài với trách nhiệm trả nợ vào một đơn vị là Bộ Tài chính, giúp tăng cường sự điều phối sử dụng vốn vay nước ngoài và các hoạt động giám sát nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng nguồn vốn này. 2.2.1.4. Nâng lực cán bộ đang từng bước được nâng cao. L ự c l ượ ng cán b ộ q u ả n lý n ợ n ướ c ngoài, đ ặ c bi ệ t là các cán b ộ V ụ T ài chính Đ ố i ngo ạ i (B ộ T ài chính) cũng đã được đào tạo nâng cao năng lực thông qua các khoá bồi dưỡng, các hoạt động của các dự á n xây d ự ng n ă ng l ự c qu ả n lý n ợ n ướ c ngoài. Nâng l ự c cán b ộ đ ượ c nâng cao th ể h i ệ n r ấ t rõ trong vi ệ c ban hành các v ă n b ả n pháp quy có ch ấ t l ượ ng h ơ n, phù h ợ p h ơ n v ớ i thông l ệ q u ố c t ế v à th ự c
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2