intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Phân tích công việc của trưởng phòng marketing

Chia sẻ: Trang Vui Ve | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:34

140
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Phân tích công việc của trưởng phòng marketing" gồm các nội dung chính được trình bày như sau: Cơ sở lí luận về phân tích công việc, phân tích công việc của trưởng phòng marketing,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Phân tích công việc của trưởng phòng marketing

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING KHOA MARKETING …….……. ĐỀ TÀI PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC CỦA TRƯỜNG PHÒNG MARKETING GVHD: Ths. Cảnh Chí Hoàng Nhóm thực hiện:  1. Huỳnh Đức Khánh Hưng 2. Vũ Thị Thùy Linh 3. Cao Nữ Hoàng Phương Ly 4. Tô Thị Phương Nga 5. Lê Huỳnh Diễm Phúc 6. Phan Châu Thông 7. Nguyễn Hoàng Anh Thư 8. Nguyễn Thị Thanh Thương
  2. Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2015 MỤC LỤC
  3. Mục lục bảng – sơ đồ Sơ đồ 1.1 Sơ đồ phân tích công việc.......................................................................2 Sơ đồ 1.2 Tiến trình phân tích công việc ................................................................4 Bảng 2.1 Bản tiêu chuẩn mô tả công việc trưởng phòng marketing....................18
  4. 1. Cơ sở lí luận về phân tích công việc: 1.1 Một số khái niệm: ­ Công việc:  là những việc làm mà một tổ  chức đề  ra để  người lao động  dựa vào đó để  thực hiện chức năng của mình trong tổ  chức. Qua những  việc đó góp phần đưa tổ chức đạt tới mục tiêu của mình. Đồng thời, công  việc là căn cứ  để  tổ  chức kiểm tra, đánh gia năng lực làm việc của từng  người lao động dựa vào kết quả họ đạt được.  Ngoài ra, công việc còn có   tác động đến chế độc lương bổng, thăng tiến trong tổ chức. ­ Nghề: là tổng hợp những công việc cùng nội dung, có liên quan đến nhau  ở  một mức độ  nhất định nhưng đòi hỏi người lao động hiểu tổng quát,  đồng bộ và nghiệp vụ chuyên môn, kĩ năng, kinh nghiệp cần thiết để thực  hiện. Như  công việc PR, tổ  chức sự  kiện, thiết kế  pa­nô áp­phích,… đề  thuộc nghề marketing. ­ Phân tích công việc:là quá trình tìm hiểu, nghiên cứu những công việc cụ  thể trong tổ chức, doanh nghiệp để xây dựng nên bản mô tả chi tiết công  việc và bản tiêu chuẩn công việc. ­ Bản mô tả công việc: bao gồm những công tác cụ thể mà tổ chức giao cho  người lao động, trách nhiệm và nghĩa vụ  của người lao  động khi làm  những công tác được giao, cũng như quyền hạng và các mối quan hệ cần   thiết, kết quả cần đạt được sau khi hoàn tất việc. ­ Bản tiêu chuẩn công việc: là hàng loạt những quy định kiểu mẫu để chọn  lựa người lao động vào vị  trí thích hợp như  tuổi tác, trình đô học vấn,  chuyên môn, kĩ năng và kinh nghiệm,… 2
  5. 1.2 Sơ đồ và ý nghĩa phân tích công việc: 1.2.1Sơ đồ phân tích công việc: Sơ đồ 1.1 Sơ đồ phân tích công việc 1.2.2 Ý nghĩa phân tích công việc:  Đối với nhà quản trị: 5
  6. ­ Phân tích đặc điểm kỹ  thuật của công việc và xác định nhuồn nhân lực   phù hợp với công việc để đạt hiệu quả cao nhất. ­ Tạo cơ  sở  các chức năng quản trị  nguồn nhân lực. Định hướng cho quá  trình phân công nhân lức cho các việc vào thời điểm hiện tại và trong  tương lai dài hạn. Xem xét các trường hợp bổ  sung nguồn nhân lực từ  công ty hay tuyển dụng thêm nguồn nhân lực vào vị trí còn thiếu. ­ Đánh gia chất lượng công việc làm cơ sở cho mức lương bổng và thù lao  cũng như trợ cấp cho người lao động. ­ Mô tả được tính chất công việc có gây hại cho sức khỏe và sự an toàn của  người lao động giúp người quản trị  đưa ra quyết định loại bỏ  yếu tố  ra   khỏi công tác cụ thể. ­ Tăng   tính   công   bằng   trong   việc   thăng   chức,   bổ   nhiệm   vào   các   vị   trí,  thưởng phạt công minh giữa các người lao động. ­ Tạo động lực làm việc cho người lao động qua hạng mục mức trợ cấp và  thưởng. ­ Giúp nhà quản trị điều tiết nguồn lao động trong tổ chức. ­ Giảm khoảng cách của nhà quản trị và người lao động.  Đối với người lao động: ­ Bản mô tả công việc giúp cho nhân viên hiểu rõ về nội dung yêu cầu của   tính chất công việc và quyền hạn, trách nhiệm của cá nhân người lao  động, là động lực phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt được  2
  7. mức lương và chức danh họ  kì vọng, không ngừng trao dồi kiến thức và   nghiệm vụ cần thiết. ­ Bản tiêu chuẩn công việc giúp người lao động hiểu được tố  chất cần   thiết phù hợp cho vị trí công việc đó.  1.2.3 Tiến trình phân tích công việc: Tiến trình công việc thường được tiến hành theo các bước sau: 7
  8. Sơ đồ 1.2 Tiến trình phân tích công việc. Tham gia vào quá trình phân tích công việc phải có sự đóng góp của các nhà  quản trị  các cấp, chuyên gia phân tích, chuyên viên tư  vấn và công nhân viên.  Trước khi thực hiện việc phân tích công việc cần nhìn một cách bao quát về quá  trình làm việc của toàn nhân viên. 2
  9. Bước 1: Xác định mục đích của phân công công việc. Xác định mục đích việc sử  dụng thông tin để có phương pháp thu nhập hiệu quả. Bước 2: Thu thập thông tin cơ bản có sẳn. Thu thập các thông tin như sơ đồ tổ  chức, sơ đồ tiến trình công việc và bảng mô tả công việc.  Bước 3: Lựa chọn các công việc tiêu biểu. Giai đoạn này cần thiết khi trong tổ  chức có quá nhiều công việc tương tự  nhau. Mang ý nghĩa chọn lọc lại và săp  xếp thứ tự làm của tất cả công việc trong tổ chức. Bước 4: Thu thập thông tin cần thiết để  phân tích công việc. Thông tin cần tìm  bao gồm: hoạt đông liên quan, thái độ   ứng xử, điều kiện làm việc, cá tính và  khả năng. Bước 5: Xử lý thông tin. Kiểm tra lại thông tin thu thập được với các nhân viên  có liên quan chịu trách nhiệm làm và quản lý đương nhiệm. Bước 6: Soạn thảo bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc.Đây là mục  tiêu hương đến khi phân tích công việc. 1.3 Các phương pháp phân tích công việc: Các phương pháp phân tích công việc đều có những ưu và khuyết điểm nên  tùy từng trường hợp mà nhà quản trị  đưa ra các chọn lọc sao cho phù hợp với   từng đối tượng và tính chất công việc. 1.3.1Bảng câu hỏi: Đối tượng tham gia vào khảo sát bảng câu hỏi là toàn bộ nhân viên trong tổ  chức, từ cấp lãnh đạo. Qua bảng câu hỏi này nhà quản trị sẽ thu thập được một  số thông tin quan trọng như tần suất làm việc, khối lượng công việc, năng suất  làm việc của từng nhân viên trong một khoảng thới gian ngắn. Nhưng phương   9
  10. pháp có nhiều hạn chế  về  tính chân thật của câu trả  lời do họ  không có thời   gian xử lí các câu hỏi và câu trả lời không đây đủ thông tin yêu cầu. 1.3.2 Quan sát: Phương pháp này nhà quản trị nhìn nhận thông tin dưới con mắt chủ quan   của người quản trị. Đòi hỏi người quản trị không bị ảnh hưởng bởi cảm xác cá  nhân và có con mắt nhìn người. Phương pháp này chỉ hợp khi các công việc làm  bằng thủ công ­  tay chân. Còn đối với công việc trí ọc thì không đủ  cơ  sở  đưa  ra kết luận. 1.3.3 Phỏng vấn: Bao gồm cả hai phương pháp phỏng vấn cá nhân và phỏng vấn theo nhóm.  Đó là phương pháp phỏng vấn và kiểm tra chéo giữa người quản lý với người bị  quản lý để có được thông tin đầy đủ và chính xác. 1.3.4 Ghi chép lại trong nhật ký: Phương pháp này cần sự hợp tác của toàn nhân viên khi áp dụng mỗi nhân  viên sẽ ghi lại nhật kí làm việc trong một ngày vào một quyển sổ. Phương pháp  tuy là tự công nhân viên ghi nhưng sẽ hạn chế được mức độ phóng đại của công   việc. 1.3.5 Bảng danh sách kiểm tra: Danh sách này bao gồm các công việc chính cũng như liên quan. Để  khi cá  nhân đảm nhiệm công việc hoặc cấp quản trị trực tiếp của đương sự được yêu  cầu kiểm tra xem mỗi mục có áp dụng cho công việc đang cần kiểm tra không.   Bảng danh sách kiểm tra  hữu dụng vì cá nhân dễ trả lời. 2
  11. 2. Phân tích công việc của trưởng phòng marketing: Marketing là một trong những bộ phận có nhân lực dồi dào, công việc của  họ  đòi hỏi sự  sáng tạo.  Ở  bộ  phận marketing người có quyền hạn cao nhất là  Giám đốc marketing , tuy nhiên người tiếp cận với nhân viên gần nhất và hoàn   thành các công việc trước khi trình lên giám đốc bảng kế  hoạch hoạt động chi  tiết thì đó lại là do Trưởng phòng marketing phụ trách. Trưởng phòng marketing   sẽ  điều hành công việc và đóng vai trò rất quan trọng không thể  thiếu trong  phòng marketing. Như  vậy, công việc cụ  thể  mà một trưởng phòng marketing cần phải làm  là gì, quyền hạn cũng như quan hệ  của họ đối với những bộ  phận khác ra sao,  đặc biệt tiêu chí để chọn ra một trưởng phòng marketing là gì. Những câu hỏi đó  sẽ  được lí giải qua bảng mô tả  công việc và bảng tiêu chí chọn trưởng phòng  marketing . 2.1 Bảng mô tả công việc:  2.1.1 Chức danh công việc Trưởng phòng Marketing 2.1.2 Tóm tắt công việc: Trưởng phòng Marketing có trách nhiệm tổ  chức thống nhất hoạt  động  marketing trong toàn công ty. Chịu trách nhiệm đề xuất, lập mục tiêu marketing,  lập ngân sách tài chính để thực hiện các hoạt động marketing, phân tích chi phí,  đo lường hiệu quả thương mại. ­ Điều hành hoạt động của bộ phận marketing có hiệu quả 11
  12. 2.1.3 Nhiệm vụ:    Công việc mang tính chiến lược:   a. Tạo hình ảnh, phát triển thương hiệu:  ­ Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như  là chất lượng   phục vụ: tổ  chức quản lý và chăm sóc khách hàng,triển khai thực hiện tốt các   chương trình hậu mãi, bảo hành sản phẩm.. ­ Xây dựng và tổ chức các sự kiện thu hút sự chú ý của khách hàng, đối tác  và cộng đồng. ­ Tích cực tham gia các hoạt động xã hội nhằm góp phần nâng cao chất   lượng cuộc sống cho tất cả  mọi người, các hành động bảo vệ  môi trường để  hình ảnh công ty ngày càng gần gũi hơn đối với mọi người. ­ Cung cấp thông tin và giải đáp thắc mắc kịp thời và chính xác cho khách   hàng, tạo dựng uy tín và nâng cao vai trò, sự cần thiết về sản phẩm của công ty.  b. Nghiên cứu thị trường, phát triển sản phẩm, mở rộng thị trường:  ­ Tích cực, chủ  động trong công tác tổng hợp nghiên cứu thị  trường, đánh  giá hiệu quả  của các sản phẩm thị  trường, loại hình dịch vụ  nhằm đảm bảo  mục tiêu đề ra về tổng hợp và khai thác thông tin trên cơ  sở đề  xuất kế  hoạch  hành động cho từng giai đoạn phát triển. ­ Tổ chức thu thập, phân tích, đánh giá thông tin thị trường, phân tích lợi thế  sản phẩm công nghệ, đánh giá đối thủ và đưa ra đề  xuất, kiến nghị nhằm đảm  bảo và mở rộng lợi thế kinh doanh, phát triển thương hiệu của Công ty. ­ Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp và các cơ  hội, thách   thức từ  môi trường bên ngoài mang lại để  tận dụng thời cơ  có những chiến  lược marketing thích hợp theo từng hoàn cảnh, giai đoạn 2
  13. ­ Định hướng về thiết kế sản phẩm, nhãn hiệu mới. ­ Dự đoán và triển khai hạn ngạch doanh thu hàng năm. Phân tích xu hướng   và kết quả; thiết lập chiến lược định giá; đề xuất  giá bán, cạnh tranh.  ­ Tiến hành nghiên cứu xây dựng chiến lược mở rộng thị trường, phát triển  hệ thống kênh phân phối toàn diện. c. Thực hiện các chương trình marketing do Ban Giám đốc duyệt: ­   Hoạch  định   chiến   lược   kinh   doanh:   xác  định   các   mục   tiêu   marketing,  chiến lược marketing   phù hợp với các mục tiêu, chiến lược kinh doanh của   công ty. ­ Thiết lập ngân sách cho hoạt động Marketing dựa trên kế hoạch thực hiện  và đảm bảo kiểm soát tốt các chi phí thuộc phạm vi phụ  trách, được quyền  duyệt thu chi trong phạm vi ngân sách được giao. ­ Xây dựng các hoạt động, tổ  chức thực hiện theo các chương trình kế  hoạch marketing: kế  hoạch quảng cáo, chương trình khuyến mãi, PR,mở  rộng  mạng lưới  phân phối,nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, marketing hỗn hợp,   nghiên cứu thị trường . ­ Đề  ra các phương án, giải pháp   để  hoàn thành tốt các mục tiêu của  marketing nói riêng và của công ty nói chung. Đạt được các mục tiêu kinh doanh   và Marketing bằng cách đóng góp các thông tin và các đề xuất về hoạt động kinh  doanh và Marketing cho các tổng kết và kế hoạch chiến lược.Đạt được các mục  tiêu tài chính của hoạt động kinh doanh và tiếp thị bằng cách dự  đoán nhu cầu,   theo dõi ngân sách hàng năm; lập kế  hoạch chi tiêu; phân tích các biến động;  khởi xướng các hành động khắc phục. 13
  14. ­ Theo dõi, kiểm tra tiến trình công việc, điều chỉnh, báo cáo tình hình thực  hiện cho ban giám đốc d.  Tham  mưu  cho  Giám  đốc   công  ty  về  các   chiến  lược  marketing,  sản   phẩm, khách hàng: ­ Tham mưu cho Ban Giám đốc về  việc phát triển thương hiệu, phát triển   kênh phân phối, xây dựng nhãn hiệu. ­ Hỗ trợ cho các bộ phận khác thực hiện theo các chương trình marketing.  ­ Chuẩn bị  bài báo cáo, tham dự  các cuộc họp theo định kỳ  hay trong các  trường hợp đột xuất.    Công việc quản lý bộ phận marketing:  ­ Hỗ  trợ giám đốc marketing về  các chiến lược phát triển thị  trường, phát   triển hình ảnh, thương hiệu cho công ty, nâng cao uy tín cho công ty. ­ Đề  xuất các biện pháp nhằm tăng cao hiệu quả  công việc, tiết giảm chi  phí không cần thiết trong hoạt động của Phòng ­ Trực tiếp chỉ đạo, quản lý, điều hành và theo dõi tiến độ  thực hiện công   việc của nhân viên trong phòng Marketing ­ Chịu trách nhiệm về  các khoản chi tiêu trong nguồn ngân sách đã hoạch   định và hiệu quả hoạt động của phòng Marketing. ­ Xây dựng cơ  cấu tổ  chức, quy chế, quy định về  hoạt động của phòng   Marketing ­ Tổ  chức kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở    nhân viên trực thuộc trong việc  chấp hành chủ trương chính sách, quy chế, nội quy, quy định công ty; thực hiện   2
  15. đánh giá và báo cáo Tổng Giám đốc về  việc chấp hành các quy định này của  nhân viên trực thuộc ­ Tổ chức các chương trình học, đào tạo và tái đào tạo các kiến thức chuyên   môn và các kĩ năng cho các nhân viên trong phòng Marketing. ­ Thực hiện công tác điều động nhân sự, thuyên chuyển công tác thuộc  phạm vi bộ phận mình.    Công việc tác nghiệp : a. Công việc tác nghiệp với bộ phận khác trong công ty: ­ Phối hợp và hỗ  trợ Phòng kinh doanh trong quá trình làm việc nhằm thúc  đẩy hoạt động kinh doanh có hiệu quả (thông qua tư vấn giao tế, phát ngôn, ....). ­ Kết hợp với Trung tâm Dịch vụ  khách hàng, phòng Kinh doanh, và các  phòng ban liên quan khác trong công tác tổ  chức­triển khai hoạt động hỗ  trợ  khách hàng; xây dựng và phát triển chất lượng dịch vụ khách hàng. Xác định các   yêu cầu của Khách hàng và đáp ứng các yêu cầu này ; Đồng thời đảm bảo toàn  bộ  tổ  chức nhận thức các yêu cầu mới của Khách hàng về  sản phẩm, dịch vụ  của Công ty. ­ Phối hợp công tác chặt chẽ  cùng với các thành viên Ban Giám đốc Công  ty, và làm việc sâu sát thực tế đối với hoạt động của các Đơn vị  kinh doanh và   các bộ phận dưới quyền ; đảm bảo mục tiêu chung ­ Phối hợp với phòng ban phát triển sản phẩm để thiết kế những sản phẩm   đổi mới – đáp  ứng nhu cầu khách hàng thuộc những phân khúc thị  trường khác   nhau và đề xướng kế hoạch xúc tiến sản phẩm phù hợp.  15
  16. ­ Phối hợp các trưởng bộ phận khác nhằm đưa ra các nhận định, biện pháp   phối hợp giữa các bộ  phận liên quan đến việc bán hàng, giao nhận hàng, thông  tin khách hàng, hàng hóa.  ­ Cùng với phòng Nhân sự  tiến hành định hướng xây dựng và phát triển   chương trình đào tạo cho nhân viên marketing. b. Công việc tác nghiệp với bên ngoài công ty: ­ Xây dựng mối quan hệ tốt với các cơ quan truyền thông, báo chí tạo hình   ảnh tốt đẹp của công ty trước công chúng để  đảm bảo hình ảnh Công ty được   thể hiện một cách tốt nhất ra công chúng.  ­ Giải quyết các khiếu nại của khách hàng, nhà phân phối. ­ Tạo dựng và suy trì mối quan hệ tốt với các đối tác trong nước và quốc tế   Các nhiệm vụ khác   ­ Tham dự  những chương trình đào tạo, hội nghị  chuyên đề, hội thảo cho  vấn đề phát triển nguồn nhân lực liên quan đến phát triển kinh doanh và dịch vụ  khách hàng. Cập nhật kiến thức ngành nghề  bằng cách tham dự  các buổi hội  thảo đào tạo; xem các  ấn phẩm chuyên ngành; thiết lập mạng lưới quan hệ cá  nhân, gia nhập vào tổ chức chuyên nghiệp của ngành nghề ­ Chịu trách nhiệm bảo mật, tính chính xác, trung thực và hậu quả  xảy ra  thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình được phân công. ­ Thực hiện các trách nhiệm được quy định trong các quy chế, quy trình của  Công ty và các công việc khác do cấp trên 2
  17. 2.1.4 Mối quan hệ trong công việc:     Do tính chất công việc marketing đòi hỏi phải có mối liên hệ với nhiều   bộ  phận khác để  hoàn thành công việc một cách hiệu quả, tùy theo công việc  đang thực hiện là gì mà trưởng phòng marketing sẽ  có mối quan hệ  qua lại với  những bộ phận khác như sau:  Quan hệ công việc trong công ty.  Ban lãnh đạo công ty :      Khi công ty có những hợp đồng mới, ban lãnh đạo sẽ họp mặt với giám  đốc marketing cũng như  trưởng phòng marketing để  triển khai những thông tin   của bảng hợp   đồng và  để  bộ  phận marketing có hướng  thực hiện. Trưởng  phòng marketing sẽ nhận lệnh từ ban lãnh đạo và nắm rõ hết những yêu cầu từ  họ và có nhiệm vụ triển khai lại với nhân viên.       Mặt khác, khi những công việc đã được lên ý tưởng, trưởng phòng sẽ  mang bảng kế hoạch hoạt động chi tiết lên ban lãnh đạo để xin ý kiến, khi nhận  được sự đồng ý thì trưởng phòng sẽ nhận được lệnh thực hiện bảng kế hoạch   đó. Đồng thời phải báo cáo công việc hàng tháng cho ban lãnh đạo một cách cụ  thể.     Như vậy, ban lãnh đạo và trưởng phòng marketing có quan hệ chặt chẽ  trong   công   việc,   trước   khi   thực   hiện   một   công   việc   mới,   trưởng   phòng   marketing đều phải thông qua ý kiến của ban lãnh đạo không chỉ một mà nhiều  lần thì mới được phép thực hiện.  Phó phòng Marketing: 17
  18.     Trong phòng Marketing, trưởng phòng tiếp xúc nhiều với phó phòng. Phó  phòng sẽ là người cùng với trưởng phòng tiếp nhận công việc từ cấp trên, đồng  thới cũng nhau bàn bạc, phân tích công việc một cách chi tiết. Phó phòng sẽ cùng trưởng phòng lên hướng giải quyết công việc trước khi   triển khai cho nhân viên trong phòng, khi trưởng phòng vắng mặt thì phó phòng  cũng sẽ  thay mặt điều hành công việc giúp trưởng phòng. Sau ban lãnh đạo,  trưởng phòng và phó phòng sẽ  phải thường xuyên hội ý và phân tích công việc   với nhau, vì vậy trưởng phòng marketing cũng có mối quan hệ rất mật thiết với   phó phòng.  Trưởng phòng, phó phòng các bộ phận khác:     Hoạt động marketing không chỉ hoạt động một cách riêng lẻ mà để thành  công, bộ phận marketing còn phải kết hợp với những phòng khác để  công việc  được hoàn thiện hơn.    Chính vì vậy trưởng phòng marketing còn phải có mối quan hệ với những  trưởng phòng hoặc phó phòng các phòng ban khác như, trưởng, phó phòng bộ  phận kinh doanh, bộ phận bán hàng, bộ phận nhân sự….    Vì là những người đứng đầu các phòng ban, nên họ  tiếp nhận công việc   cũng như  nhận kết quả  hoạt động. Trưởng phòng marketing luôn phải hợp tác  với bộ phận bán hàng để biết được tình hình bán sản phẩm ra sao, trước khi đi  vào bán hàng thì bộ phận marketing sẽ làm nhiệm vụ thiết kế, trang trí kệ trưng   bày sản phẩm và cũng là bộ phận lên ý tưởng cũng như hình thức bán. Chính vì  vậy, việc các nhân viên bán hàng có thực hiện tốt được yêu cầu mà bộ  phận  marketing đưa ra hay không đòi hỏi việc kiểm tra giám sát một phần từ trưởng   phòng marketing. Trưởng phòng marketing phải gặp gỡ để trình bày ý tưởng của  2
  19. phòng mình đến trưởng phòng bán hàng  hiểu và triển khai đúng như  yêu cầu  của trưởng phòng marketing và bộ phận marketing,     Ngoài ra, trưởng phòng marketing cũng thường xuyên kết hợp với những  bộ  phận khác như  bộ  phận nhân sự, trưởng phòng marketing sẽ  đưa ra những   tiêu chí cũng như chức vụ cần tuyểnnhân sự một cách rõ ràng với trưởng phòng  nhân sự để họ có thể tuyển đúng người cần thiết như yêu cầu.    Bên cạnh đó, trưởng phòng marketing còn có những mối quan hệ khác với   nhiều bộ phận trong công ty để có thể kết hợp với họ đến những vấn đề có liên  quan đến lĩnh vực marketing khi cần thiết nhằm hoàn thành công việc thật tốt.  Với các nhân viên trong phòng Marketing:         Nhân   viên   marketing   một   trong   những   đối   tượng   mà   trưởng   phòng  marketing tiếp xúc nhiều nhất. Cùng môi trường làm việc cũng như  cùng thực  hiện một dự án trưởng phòng phải thường xuyên gặp gỡ với các nhân viên của   mình.     Sau khi tiếp nhận công việc từ cấp trên, trưởng phòng marketing sẽ phổ  biến tính chất dự án mới và phân công cụ thể công việc cho từng nhân viên. Bên  cạnh đó, hằng ngày trưởng phòng cũng thường xuyên giám sát hoạt động làm   việc của nhân viên cũng như thường xuyên lắng nghe những ý tưởng của họ để  chọn ra ý tưởng sáng tạo nhất.      Để  công việc marketing diễn ra thành công, trưởng phòng marketing và   nhân viên cũng phải có sự phối hợp ăn ý với nhau, để có được một tập thể làm  việc hiệu quả, trưởng phòng cũng nên tạo sự thân thiện, gầy dựng sự đoàn kết   trong nội bộ. Từ  những điều đó cho thấy, trưởng phòng phải có mối quan hệ  thân thiết, hiểu ý nhau để có thể tạo sự tin cậy khi làm việc. 19
  20.  Công nhân trong công ty:      Đối với các nhân viên trong công ty, trưởng phòng marketing cũng cần   xây dựng mối quan hệ tốt đẹp, với những công nhân trong bộ phận sản xuất, bộ  phận kỹ  thuật vì trưởng phòng marketing phải trực tiếp theo dõi và quan tâm  đến bộ phận này để đảm bảo những sản phẩm được sản xuất đúng thời hạn và  chất lượng.  Quan hệ công việc bên ngoài công ty:      Trưởng phòng marketing còn có những mối quan hệ  bên ngoài công ty,  điển hình là với một số đối tượng như sau:  Đối với khách hàng:        Marketing rất quan tâm đến khách hàng, họ  quan tâm rằng những sản   phẩm của công ty có đáp  ứng đầy đủ  nhu cầu của khách hàng không, hoặc   khách hàng có cần thêm những gì cho sản phẩm. Để  nắm bắt được những ý   kiến, cảm nhận của khách hàng dành cho sản phẩm ra sao và họ có những mong  muốn gì thêm cho sản phẩm thì trưởng phòng Marketing sẽ  tiếp cận (khách  hàng) cũng như đưa ra những biện pháp để tìm hiều những thông tin (từ họ) đó.      Ngoài ra, khi sản phẩm của công ty được xuất khẩu ra nước ngoài,  trưởng phòng marketing sẽ là người sang các nước để tìm hiểu thị hiếu, thái độ  của khách hàng nước ngoài, trưởng phòng sẽ xem sét thái độ của khách hàng để  xem họ có những đánh giá tốt hay không cho sản phẩm, chính trong quá trình tìm   hiểu đó, trưởng phòng marketing sẽ  có sự  tương tác với các khách hàng ngoài   nước.  Đối với đối thủ cạnh tranh: 2
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2