intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Phân tích, đánh giá công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại VIC

Chia sẻ: Quỳnh Thư Nguyễn | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:85

190
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Phân tích, đánh giá công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại VIC" được thực hiện nhằm mục đích làm rõ vấn đề lý luận cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, phân tích tình hình quản lý vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại VIC,... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung tài liệu để có thêm tài liệu học tập và nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Phân tích, đánh giá công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại VIC

  1. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU          1. Tính cấp thiết của đề tài          Trong quá trình hoạt động sản xuất các doanh nghiệp cần phải   có một  lượng vốn nhất định  bao gồm vốn cố  định vốn lưu động và vốn chuyên dụng  khác là rất cần thiết để  tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.  Việc thường xuyên tiến hành phân tích tài chính tại các doanh nghiệp sẽ  giúp   cho bộ  phận   điều hành, nẵm rõ được  ưu nhược điểm   trong công tác quản lý  vốn của mình để tự  do có các biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả  sử dụng vốn của công ty.  Qua thời gian kiến tập tại Công ty TNHH Thương mại VIC sau khi tìm  hiểu và nhận thấy tầm quan trọng   của vốn trong công ty, em   đã chọn đề  tài   “Phân tích, đánh giá công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại  Công ty 
  2. TNHH Thương mại VIC”. Tuy nhiên do có những hạn chế  nhất định, bản báo  cáo chắc chắn không trách khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến   nhận xét của các thầy cô giáo các cô chú trong công ty để hoàn thiện hơn nữa đề  tài tốt nghiệp của em. 2. Mục đích nghiên cứu Làm rõ vấn đề lý luận cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn   lưu động của doanh nghiệp Phân tích tình hình quản lý vốn lưu động tại  Công ty TNHH Thương mại   VIC – Nhà máy thức ăn cao cấp Con Heo Vàng. Xây dựng một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý và sử  dụng vốn  lưu động tại Công ty TNHH Thương mại VIC           3.  Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là: Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động hiệu   quả tại  Công ty TNHH Thương mại VIC Phạm vi nghiên cứu là công tác quản lý và sử  dựng hiệu quả  vốn lưu động tại   Công  ty TNHH Thương mại VIC – Nhà máy thức ăn cao cấp Con Heo Vàng. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp so sánh, phương pháp cân đối, phương pháp loại trừ.. 5. Kết cấu của đề tài        Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của đề tài gồm 3 phần:         Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Thương mại VIC.         Chương 2: Phân tích thực trạng về công tác quản lý và sử dựng hiệu quả  vốn lưu động tại Công  ty TNHH Thương mại VIC         Chương 3: Đánh giá thực trạng công tác nâng cao hiệu quả quản lý và sử  dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại VIC. Em xin chân thành cảm  ơn sự  hướng dẫn tận tình của Thầy giáo – Ths.   Lê Bằng Việt. Đồng thời, em cũng xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ, tạo điều  
  3. kiện của các phòng ban trong Công   ty TNHH Thương mại VIC đã giúp đỡ,  hướng dẫn, cung cấp tài liệu để em hoàn thành luận văn này. Em xin chân thành  cảm ơn!                                                                                           Sinh viên                                                                                               Lã Thị Kim Huyền
  4. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VIC 1.1.  Khái quát về Công ty TNHH Thương mại VIC 1.1.1 Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của công ty Công   ty   TNHH   Thương   mại   VIC   là   một   doanh   nghiệp   100%   vốn  trong nước được chính thức thành lập ngày 27/4/1999 theo giấy phép thành lập  số 095/TLDN   của   UBND   thành   phố   Hải   Phòng,   giấy   chứng   nhận   đăng   ký  kinh doanh   số   070618   Do   Sở   Kế   hoạch   đầu   tư   Hải   Phòng   cấp   với   ngành  nghề chính   là   sản   xuất  thức   ăn  chăn  nuôi   gia   súc   phục   vụ   người   chăn   nuôi.  Sau đây là một vài nét chính về công ty: + Tên giao dich: Công ty TNHH Thương mại VIC + Tên tiếng Anh: VIC + Giám đốc: Ông Nguyễn Hữu Lợi + Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH + Địa chỉ liên hệ: Khu công nghiệp Vĩnh Niệm, Lê Chân, Hải Phòng + Nhóm ngành nghê: Nông sản ­ Thực phẩm + Điện thoại: 0313742976 + Fax: 0313742978 + E­mail: Huuloi54@yahoo.com + Địa chỉ website: http:// www.conheovang.com.vn Sản phẩm của công ty mang thương hiệu “Con heo vàng” ra đời và chấp  nhận cạnh tranh không cân sức trên thị  trường trong thời điểm mà các  công ty  nước ngoài đang chiếm tới 90% thị phần thức ăn gia súc. Qua 8 năm hoạt động và trưởng thành, với phương châm “Con heo  vàng ­  Chất lượng vàng”, “Con heo vàng mong người chăn nuôi có lãi”, thương hiệu  Con heo vàng đã nhanh chóng trở  nên thân thiết với bà con chăn nuôi Việt Nam.  Có thể chia sự phát triển của công ty qua 3 giai đoạn như sau:  Giai đoạn 1 (Khởi nghiệp) từ năm 1999 – 2002
  5. ­ Địa điểm sản xuất: Công ty phải đi thuê mặt bằng, nhà xưởng của đơn vị khác ­ Công suất thiết bị: 10.000 tấn/năm ­ Nguyên liệu: Mua lại của các đơn vị nhập khẩu, giá không ổn định ­ Sản lượng tiêu thụ: 300 – 500 tấn/tháng (4000 – 6000 tấn/năm) ­ Sản phẩm: Có 6 loại sản phẩm đậm đặc và 2 sản phẩm hỗn hợp cho lợn và gà  ­ Thị trường tiêu thụ chính: Hải Phòng và các tỉnh đồng bằng sông Hồng   Mục tiêu đã đạt được: + Ổn định chất lượng sản phẩm. + Quảng bá hình ảnh thương hiệu Con Heo Vàng. + Xây dựng các kênh phân phối thong qua đại lý cấp 1 và bán hang trực  tiếp tại  Hải Phòng và các tỉnh xung quanh. Khó khăn: + Mặt bằng nhà xưởng chật hẹp, xuống cấp. + Môi trường ô nhiễm do khói bụi. + Sản phẩm mơi, chưa có uy tín trên thị trường.  Giai đoạn 2 (Phát triển) từ 2003 – 2004 ­ Công ty được  Thành phố  Hải Phòng cho thuê 12.500 m2  đất tại cụm công  nghiệp Vĩnh Niệm. Công ty đã đầu tư  2 dây chuyền sản xuất thức ăn  gia súc,  công suất  90.000 tấn/năm và chính thức sản xuất từ tháng 10/2002. ­ Tuyển dụng thêm lao động, tập trung phát triển đội ngũ nhân viên tiếp thị, bán  hàng, cán bộ kỹ thuật. ­ Nhập khẩu trực tiếp các lô nguyên liệu lớn với giá ưu đãi và ổn định. ­ Tăng cơ  cấu sản phẩm lên 26 loại gồm các sản phẩm đậm đặc và hỗn hợp  dùng cho các giai đoạn phát triển của lợn, gia cầm, đại gia súc. ­  Sản xuất và đưa ra thị trường sản phẩm mới mang thương hiệu Ông  Tiên, gồm  6 loại sản phẩm, với công thức chế biến mới, sử dụng kháng sinh thảo dược.
  6. ­ Không ngừng nâng cấp chất lượng sản phẩm, tăng tỷ lệ các chất tạo nạc như:  Li­zin, Methionin, Triptofan… trong sản phẩm. Từ đó tạo ra hình ảnh sản phẩm  Con  Heo Vàng luôn có chất lượng cao. Mục tiêu đã đạt được: ­ Mở rộngt hị trường tiêu thụ đến các tỉnh trung du, miền núi phía Bắc và các tỉnh  miền Trung từ Nghệ An trở ra. ­ Củng cố và hoàn thiện các kênh tiêu thụ sản phẩm, gồm: +   Kênh   bán   hàng   trực   tiếp   (2.500   đại   lý)   do   các   nhân   viên   bán   hàng   của   công ty thực hiện, bán hàng tại thị trường các tỉnh: Hải Phòng, Quản Ninh,  Thái  Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tây, Phú Thọ, và một số huyện của các  tỉnh Hải  Dương, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Bắc Ninh. Sản lượng tiêu thụ chiếm 40% toàn  Công ty. + Kênh đại lý cấp 1 (27 đại lý) phụ trách thị trường các tỉnh còn lại, tiêu thụ 60%  sản lượng toàn Công ty. ­ Thị phần sản phẩm đậm đặc bình quân năm 2004 là 38%. ­ Quảng bá thương hiệu Con Heo Vàng và Ông Tiên bằng nhiều hình  thức, tận  dụng sự nổi tiếng của thương hiệu để  mở  rộng thị  trường, nâng cao sản lượng  tiêu thụ. ­ Xây dựng chính sách bán hàng linh hoat nhằm kích thích các đại lý  và các nhân  viên tiếp thị, bán hàng tích cực, nâng cao sản lượng. Khó khăn: Cạnh tranh quyết liệt trên thị trường thức ăn chăn nuôi + Cạnh tranh giữa các cơ sở sản xuất lớn. + Cạnh tranh giữa các cơ sở sản cuất lớn và cơ sở sản xuất nhỏ. + Hình thức cạnh tranh: ­ Cạnh tranh bằng giá bán và hoa hồng đại lý. ­ Cạnh tranh băng khuyến mại. ­ Cạnh tranh bằng dịch vụ sau bán hàng.
  7. ­ Cạnh tranh bằng quảng cáo. ­ Sản xuất hàng nhái, hàng giả các sản phẩm uy tín.  Giai đoạn 3 (Tăng trưởng) từ năm 2005 đến nay ­ Mở rộng thị trường đến tất cả các tỉnh trong cả nước. ­ Sản xuất sản phẩm mới là thức ăn hỗn hợp viên cho cá tra và cá basa. ­   Công   ty   đầu   tư   them   các   nhà   máy   mới   để   đáp   ứng   nhu   cầu   thị   trường   tại chỗ + Nhà máy Con Heo Vàng Quy Nhơn, công suất 60.000 tấn/năm, cung cấp hàng  cho các tỉnh từ Đà Nẵng trở vào Tây Nguyên. + Nhà máy Con Heo Vàng Đồng Tháp, công suất 120.000 tấn/năm, cung cấp thức  ăn heo và cá tra, cá basa cho các tỉnh miền Tây Nam Bộ. ­   Xây   dựng   chi   nhánh   là   các   trung   tâm   phân   phối   sản   phẩm   khu   vực: + Chi nhánh Hải Phòng, gồm các tỉnh: Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Bình, Hải  Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh. + Chi nhánh Hà Nội, gồm các tỉnh: Hà Nội, Hà Tây, Vĩnh Phúc, Phú  Thọ, Thái  Nguyên, Bắc Kạn, Cao Bằng, Tuyên Quang, Hà Giang, Yên Bái, Lào Cai, Lai  Châu. + Chi nhánh Nam Định, gồm các tỉnh: Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hoá,  Hoà Bình, Điện Biên, Lai Châu. ­ Duy trì phương thức bán hàng theo 2 kênh (cấp 1 và bán lẻ), chú ý  tăng cường  mở rộng kênh bán lẻ. Mục tiêu đã đạt được: ­ Sản lượng thức ăn đậm đặc cho lợn và gia cầm đạt 7.000 tấn/tháng. ­  Sản lượng thức ăn cho cá đạt 2.500 tấn/tháng. ­ Thị phần thức ăn đậm đặc bình quân đạt 25 ­ 35% năm 2006. Với   những   nỗ   lực   phấn   đấu   của   mình,   công   ty   đã   được   thưởng   nhiều bằng khên của UBND thành phố  Hải Phòng, Bộ  Thương mại, Bộ  Khoa học công   nghệ,   được   tổ   chức   TUVCERT,   Cộng   hoà   Liền   bang   Đức   trao   chứng
  8. nhận hệ  thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000; hai lần  đựoc tặng giải thưởng chất lượng Việt Nam, thương hiệu uy tín, giải thưởng Sao vàng Đất Việt và huy chương vì sự  nghiệp giai cấp nông dân Việt Nam do TW hội Nông  dân Việt Nam trao tặng. 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà nước của công ty. 1.2.1 Bộ máy tổ chức quản lý  Hiện nay, bộ máy quản lý của chi nhánh được tổ  chức theo mô hình tập   trung. Tổng số lãnh đạo và công nhân viên của chi nhánh là 150 người trong đó  lao động gián tiếp là 56 người có trình độ  cao đẳng trở  lên, được đào tạo về  chuyên môn nghiệp vụ vững vàng và lao động trực tiếp là 70 người là công nhân   lành nghề. Đây là một cơ cấu lao động hợp lý và gọn nhẹ giúp doanh nghiệp tiết  kiệm được chi phí. Bộ  máy quản lý gồm 1 giám đốc, 1 P. Giám đốc và 25 nhân  viên thuộc 8 phòng ban thực hiện những chức năng và nhiệm vụ riêng. SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của CN công ty
  9. 1.2.2. Chức năng của các phòng, ban. +  Tổng Giám đốc:  Theo điều lệ  thành lập công ty quy định Tổng giám  đốc công ty TNHH Thương mại VIC, ông Nguyễn Hữu Lợi là đại diện pháp  nhân của công ty, đại diện cho toàn thể cán bộ công nhân viên, thay mặt công ty  quan hệ  pháp lý với các đơn vị  tổ  chức bên ngoài; là người tổ  chức, điều hành   toàn   bộ   hoạt động   kinh   doanh   trong   công   ty,   chịu   trách   nhiệm   về   toàn   bộ   kết   quả   kinh doanh và làm nghĩa vụ với Nhà nước theo đúng luật định + Phó Tổng Giám đốc: Giúp việc cho giám đốc là Phó tổng giám đốc.   Phó tổng giám đốc là người tham mưu trợ giúp cho tổng giám đốc trong mọi hoạt   động sản xuất kinh doanh của công ty, tư  vấn cho tổng giám đốc về  các mặt:  kinh   doanh, quản lý, kỹ  thuật, ký kết các hợp đồng và thay thế  tổng giám đốc điều hành công ty khi tổng giám đốc  đi vắng. Phó  tổng giám đốc  chịu trách nhiệm cá nhân trước tổng giám đốc và pháp luật nhưng tổng giám đốc công ty vẫn là người chịu trách nhiệm chính. + Phòng tiêu thụ: Phòng tiêu thụ  gồm 35 người, trực thuộc sự lãnh đạo  của Phó giám đốc. Phòng tiêu thụ có các nhiệm vụ chính sau: ­ Nghiên cứu và lập kế  hoạch sản xuất – kinh doanh, xây dựng và trình các kế  hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm của công ty. ­ Xây dựng các chiến lược kinh doanh, chiến lược sản phẩm của công ty. ­ Xây dựng kế  hoạch về  giá thành, số  lượng sản phẩm sản xuất của công ty  hàng tháng, quý, năm. ­ Nghiên cứu, dự  đoán các nhu cầu của thị  trường, lên kế  hoạch sản xuất sản   phẩm phù hợp. ­  Kiểm tra chất lượng sản phẩm cũng như toàn bộ máy móc thiết bị của công ty.
  10. + Phòng tài chính kế  toán: Phòng tài chính kế  toán là phòng chức năng,  giúp việc cho phó giám đốc, gồm 12 người, đứng đầu là giám đốc tài chính, ông  Đỗ Tất Trung, giúp ban lãnh đạo doanh nghiệp trong tổ chức công tác hạch toán,  kế toán, quản lý tài sản, tiền vốn, xây dựng và thực hiên kế hoạch tài chính của  công ty. Phòng tài chính kế toán có các nhiệm vụ sau: ­   Lập   kế   hoạch   thu   –   chi   tài   chính   dựa   trên   dự   toán   ngân   sách   hàng   năm. ­ Xây dựng các định mức chi tiêu tài chính cho các bộ  phận trong công ty, trình  lãnh đạo xét duyệt và kiểm tra việc thực hiện chi tiêu khi đã được xét duyệt. ­ Tổng hợp ngân sách, báo cáo ban lãnh đạo theo đúng quy định. + Phòng vật tư: Phòng vật tư gồm 35 người và có các nhiệm vụ sau: ­   Lập và trình kế  hoạch ngắn hạn và dài hạn về  các trang thiết bị  và vật tư dùng cho việc sản xuất. ­ Xây dựng định mức sử dụng vật tư và phổ biến, thực hiện các định mức đó. ­ Bảo quản, bảo dưỡng các thiết bị. + Phòng kỹ thuật và kiểm tra chất lượng sản phẩm ­ Phòng kỹ thuật và phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm. ­ Phòng kỹ thuật và phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm gồm 30 người. Các phòng này có các nhiệm vụ chủ yếu sau: ­ Nghiên cứu và đề  xuất các giải pháp về  kỹ  thuật, về  công nghệ, cùng phòng  tiêu thụ thiết kế sản phẩm mới cho công ty. ­   Đánh   giá   thực   trạng   máy   móc   thiết   bị,   tiến   hành   sửa   chữa   khi   cần thiết. ­ Tư vấn, hướng dẫn cho các công nhân thao tác sử dụng máy. ­ Kiểm tra chất lượng sản phẩm ngay từ  khi sản xuất đên khi xuất bán. + Phòng hành chính nhân sự
  11. ­ Phòng hành chính gồm 17 người, có các nhiệm vụ sau: ­ Xây dựng quy chế làm việc, mối quan hệ giữa các phòng ban và với các tổ chức  xã hội. ­ Tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị của công ty và các buổi hội thảo tư vấn kỹ  thuật cho bà con chăn nuôi. ­ Quản lý tốt các tài sản của công ty ­ Nhận và lưu trữ  công văn, hồ  sơ; theo dõi việc giải quyết thực hiện các công  văn. ­   Phối   kết   hợp   cùng   các   phòng   ban   khác   để   thực   hiện   các   mục   tiêu   của công ty, chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên. + Xưởng sản xuất ­ Xưởng sản xuất có các nhiệm vụ chủ yếu sau: ­ Sản xuất sản phẩm theo kế hoạch mà phòng tiêu thụ  đưa ra và theo định mức  đã quy định  ­ Bảo quản các máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất kinh doanh. ­ Đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí. + Phòng bảo vệ ­ Phòng bảo vệ có các nhiệm vụ chủ yếu sau: ­ Kiểm tra, kiểm soát người ra, vào công ty. ­ Bảo vệ cơ sở vật chất của công ty + Các chi nhánh ­ Hiện nay công ty có 4 chi nhánh trực thuộc công ty, đó là: ­ Công ty Á Âu Đồng Tháp ­ Nhà máy Con Heo Vàng Quy Nhơn ­  Nhà máy Con Heo Vàng Nghệ An ­ Chi nhánh Con Heo Vàng Nam Định ­ Chi nhánh Con Heo Vàng Hà Nội.
  12. Bộ  máy quản lý hiện nay của chi nhánh gọn nhẹ, hiệu quả, có sự  phân   quyền giữa các phòng ban chức năng tạo điều kiện cho các phòng ban hoàn thành   tốt nhiệm vụ  của mình. Mô hình quản lý của công ty là phù hợp với loại hình  công ty, với tình hình thực tế  tạo điều kiện khai thác tiềm năng của các phòng   ban giúp chi nhánh Công ty sản xuất kinh doanh hiệu quả và có lãi.  1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2011 – 2013 1.3.1 Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty trong giai đoạn 2011­2013
  13. 13 Bảng 1.1 .Bảng một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty trong giai đoạn 2011­2013                                                                                                                      Đơn vị tính: đồng 2012/2011 Chênh lệch ĐVT Năm 2012 STT Chỉ tiêu Năm 2011 năm 2013 Tỷ  Số tiền Số tiền Tỷ lệ lệ Doanh   thu   thuần   bán  18.118.07 21, 1 hàng và cung cấp dịch  đồng 11.226.480.790 13.650.977.576 2.424.496.786 4.467.101.720 32,72 9.296 59 vụ Doanh   thu   hoạt   động  3.400.92 49, 2 đồng 1.889.236 2.831.803 942.567 569.121 20,09 tài chính 4 89 3 Thu nhập khác đồng 154.330.000 ­ 579.252. 161 4 LNTT đồng 410.073.760 1.071.708.445 661.634.685 ­492.455.608 ­45,95 837 ,35 834.865. 65, 5 Lãi vay đồng 460.832.698 763.597.133 302.764.435 71.268.835 9,333 968 70 ­ 9.378.731 6 Tổng tài sản đồng 6.844.363.945 5.944.815.514 ­899.548.431 13, 3.433.916.089 57,76 .603 14 2.270.44 22, 7 Vốn chủ sở hữu đồng 1.394.599.701 1.701.465.755 306.866.054 568.982.246 33,44 8.001 00 Tổng   luân   chuyển  11,1 8 đồng 11.382.699 12.653.808 1.271.109 ­12.653.808 ­ thuần (1)+(2)+(3) 7
  14. 14 1.414.118 110 9 EBIT = (4)+(5) đồng 870.906.458 1.835.305.578 964.399.120 ­421.186.773 ­22,94 .805 ,74 434.349. 161 10 LNST đồng 307.555.320 803.781.334 496.226.014 ­369.431.706 ­45,96 628 ,34 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán )
  15. 15 Qua bảng phân tích trên ta thấy một số  chỉ  tiêu về  kinh tế  của doanh  nghiệp quá các năm có những biến động. Ta xét từng chỉ tiêu như sau: Doanh thu thuần của doanh nghiệp có xu hướng tăng năm sau tăng cao hơn  năm trước, cụ  thể: Năm 2012 doanh thu thuần của doanh nghiệp tăng 21,60%  tương ứng tăng với số tiền là 2.424.496.786 đồng, năm 2013 so với năm 2011 tăng  4.467.101.720 đồng tương ứng tăng với tỷ  lệ  là 32,72%. Doanh thu hoạt động tài  chính của doanh nghiệp qua các năm đêu tăng, năm 2012 tăng so với năm 2011 là  942.567 đồng tương ứng với tỷ lệ là 49,89% và năm 2013 tăng so với năm 2012 là  569.121 đồng tương  ứng tăng 20,1%.   Mặc dù doanh thu tăng dần qua các năm   nhưng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp tăng giảm đột biến, năm 2012 so   với năm 2011 tăng đột biến với số tiền là 661.634.685 đồng, tương ứng với tỷ lệ  là 161,35% nhưng sang đến năm 2013 so với năm 2011 thì lại giảm mạnh với số  tiền là 492.455.608 đồng tương  ứng với tỷ lệ  giảm là 45,5% nguyên nhân là do  chi phí của doanh nghiệp trong kỳ  tăng mạnh chiếm nhiều nhất là giá vốn của   doanh nghiệp. Giá vốn tăng làm lợi nhuận gộp của doan nghiệp giảm, lợi nhuận   gộp   giảm   công   với   chi   phí   tăng   làm   giảm   lợi   nhuận   trước   thuế   của   doanh   nghiệp. Tổng luân chuyển thuần của doanh nghiệp năm 2012 tăng 1.271.109 đồng  nhưng sang đến năm 2013 thì giảm 12.653.808 đồng.  EBITcủa   doanh  nghiệp  năm  2012  tăng  110,74%   tương   ứng  964.399.120  đồng so với năm 2011; năm 2013 thì lại giảm 421.186.773 đồng tương  ứng giảm   với tỷ lệ 22,5%. Như vậy ta thấy EBIT của doanh nghiệp năm 2013 giảm so với năm 2012   điều này cho thấy LNTT của doanh nghiệp năm 2013 giảm nhưng lãi vay của  doanh nghiệp tăng. Điều này  ảnh hưởng đến hiệu quả  kinh doanh của doanh   nghiệp. 
  16. 16 1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất ­ kinh doanh của công ty 1.4.1 Nhiệm vụ kinh doanh Hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo  định hướng xã hội chủ nghĩa, công ty TNHH Thương mại VIC có những nhiệm  vụ kinh doanh chủ yếu sau: ­ Tổ  chức sản xuất – kinh doanh các loại sản phẩm đậm đặc, sản phẩm hỗn  hợp, sản  phẩm dạng viên… theo đúng ngành nghề đã đăng ký và mục đích thành lập doanh  nghiệp. ­ Quản lý tốt tiền vốn, vật tư, lao động, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt  động kinh doanh ­ Thực hiện phân phối theo lao động và chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân  viên. ­ Thực hiện đầy đủ trách nhiệm xã hội và nghĩa vụ với Nhà nước. ­ Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật của của Nhà nước. 1.4.2. Một số mặt hàng kinh doanh chủ yếu Sản phẩm mà công ty kinh doanh là các loại thức ăn chăn nuôi gia súc, gia  cầm với các loại chủ yếu sau: ­ Sản phẩm làm thức ăn cho lợn, gồm: + Thức ăn thẳng: 4 sản phẩm hỗn hợp + Thức ăn phối trộn cùng nguyên liệu địa phương: 20 sản phẩm đậm đặc ­ Sản phẩm làm thức ăn cho gia cầm, gồm + Thức ăn thẳng cho vịt: 2 sản phẩm hỗn hợp + Thức ăn phối trộn cùng nguyên liệu địa phương cho gà: 2 sản phẩm đậm đặc ­ Sản phẩm làm thức ăn cho đại gia súc + Thức ăn cho bò thịt: 2 sản phẩm đậm đặc ­ Sản phẩm làm thức ăn cho cá
  17. 17 + Thức ăn thẳng: 15 sản phẩm hỗn hợp Tổng cộng, công ty có 21 sản phẩm hỗn hợp và 24 sản phẩm đậm đặc Ý thức là phải xây dựng một chiến lược lâu dài, nên ngay từ khi mới ra đời, công  ty đã đặc biệt quan tâm xây dựng thương hiệu “Con Heo Vàng” bằng việc không  ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty đã áp dụng thành công hệ thống  quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 ­2000 từ  năm 2003. Thương hiệu   Con Heo Vàng hiện nay đã tỏ  rõ  ưu thế hơn nhiều thương hiệu thức ăn gia súc  khác, đó là: ­ Về chất lượng: Nguyên liệu phục vụ sản xuất được nhập số lượng lớn từ các  nhà cung cấp có uy tín trên thế giới nên giá nhập khẩu giá thấp hơn so với mua  số lượng nhỏ. Nguyên liệu đều được bảo quản và kiểm tra chi tiết trước khi sản  xuất. Công ty có lợi thế giần cảng nên giảm thiểu được các chi phí như lưu kho,  vận chuyển. Chính vì vậy công ty đã giảm thiểu được các chi phí đầu vào để có  điều kiên để đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm. ­ Về giá cả: Nhà máy 100% vốn người Việt nên chi phí đầu tư  thấp, chi phí sản  xuất thấp, sản lượng tiêu thụ lớn đã giúp giảm giá thành sản xuất. Do đó giá bán  các sản phẩm Con Heo Vàng trên thị  trường thấp hơn các sản phẩm cùng loại  của các hãng khác từ 10 đến 15% ­ Dịch vụ sau bán hàng: Công ty có dịch vụ sau bán hàng hoàn hảo gồm các dịch   vụ miễn phí như: Tư vấn kỹ thuật trang trại, chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi, hỗ  trợ  các trang trại 20% thiệt hại nếu gặp dịch bệnh, rủi ro. Để  thực hiện việc  này, công ty đã đầu tư  hàng chục xe ô tô chuyên dùng và đội ngũ bác sỹ  thú y  mạnh và hệ thống cộng tác viên hàng ngày thường trực sẵn sàng phục vụ người  chăn nuôi khi có yêu cầu. 1.4.3. Đặc điểm về công nghệ Công ty TNHH Thương mại VIC đã xây dựng hoàn thành nhà máy thực  phẩm gia súc cao cấp Con Heo Vàng công suất 90.000 tấn/năm trên diện tích 
  18. 18 12.500 m2 và đi vào hoạt động từ tháng 10/2002. Sản phẩm của nhà máy gồm các   loại thức ăn gia súc đậm đặc và hỗn hợp phục vụ chăn nuôi gia súc và gia cầm. Sản   lượng   tiêu   thụ   của   nhà   máy   là   6.000   –   7.000   tấn   thức   ăn  đậm đặc/tháng và khoảng 1.200 tấn thức ăn hỗn hợp dạng viên. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty TNHH Thương mại VIC luôn quan tâm tới lợi ích người chăn nuôi và bằng các phương pháp để người  chăn nuôi có lãi như: ­   Chuyển   giao   kỹ   thuật   chăn   nuôi   tới   các   hộ   gia   đình   bởi   các   chuyên   gia   trong   và   ngoài   nước   nhằm   cung   cấp   kiến   thức   khoa   học   kỹ   thuật   tới   tận người   chăn   nuôi.   Trung   bình,   có   khoảng   70.000   lượt   người/năm   được  tập huấn miễn phí về kỹ thuật chăn nuôi. ­ Tư vấn kỹ thuật chăn nuôi, tư vấn trang trại. ­ Hỗ trợ điều trị bệnh cho gia súc, gia cầm khi cần. ­ Tư vấn phương pháp chăn nuôi để đảm bảo luôn có lãi. Mục   tiêu   của   công   ty   TNHH   Thương   mại   VIC   là   mong   muốn   xây  dựng được   thương   hiệu   Việt   Nam   trong   lĩnh   vực   sản   xuất   thức   ăn   gia   súc  với phương châm “ Thực phẩm gia súc cao cấp Con Heo Vàng ­ Chất lượng vàng  cho người chăn nuôi”. Ngoài   nhiệm   vụ   sản   xuất   kinh   doanh,   công   ty   luôn   quan   tâm   tới   các hoạt động xã hội như: ­ Hỗ trợ hàng trăm ngôi nhà tình nghĩa cho các hộ nông dân nghèo,  ủng hộ hàng  trăm triệu đồng cho quỹ vì người nghèo. ­ Hỗ trợ học bổng cho con em nghèo học giỏi, học sinh đoạt giải trong các kỳ thi   giỏi quốc gia. Tài trợ  các chương trình thể thao với mong muốn tạo ra sân chơi   bổ ích cho bà con nông dân ­ Thực hiện chương trình phối kết hợp với các hội nông dân các cấp trong việc  triển khai các tiến bộ khoa học kỹ thuật tới người nông dân.
  19. 19 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ  DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI  CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VIC 2.1 Cơ sở lý luận chung về công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu  động của doanh nghiệp 2.1.1 Khái niệm, vai trò và phân loại vốn lưu động 2.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động Trong cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp được coi như  một tế  bào của  nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm  tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ  hàng hoá cung cấp cho xã hội.  Doanh nghiệp có thể thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn  của quá   trình đầu tư  từ  sản xuất đến tiêu thụ  sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trên thị  trường  nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Để  tiến hành các hoạt động kinh doanh cần phải có đối tượng lao động,   tư  liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết  hợp các yếu tố đó để tạo thành sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Khác với tư  liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh  luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ  một lần vào giá trị  sản phẩm và được bù đắp khi giá trị  sản phẩm được thực  
  20. 20 hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu   động sản xuất và tài sản lưu thông. Tài sản lao động sản xuất gồm: những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho qua  trình sản xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình chế biến và những  tư  liệu lao động không đủ  tiếu chuẩn là tài sản cố  định (TSCĐ). Thuộc về  tài  sản lưu động (TSLĐ) gồm: Nguyên­ nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm   dở dang, công cụ, dụng cụ nhỏ... Tài sản lưu thông gồm: sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn   trong thanh toán... Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với qúa trình lưu  thông. Trong quá trình tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản lưu   động sản xuất và tài sản lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận động không  ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Để hình thành nên tài   sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông, doanh nghiệp nào cũng cần phải có   một số vốn thích đáng để đầu tư vào tài sản ấy, số tiền ứng trước về tài sản ấy  gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Như  vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản   lưu động sản xuất và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất   kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục. 2.1.1.2 Vai trò vốn lưu động và phân loại vốn lưu động  Vai trò vốn lưu động Để  tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như  máy móc, thiết bị, nhà xưởng...   doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên  vật liệu... phục vụ  cho quá trình sản xuất. Như  vậy vốn lưu động là điều kiện   đầu tiên để  doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là  điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh  nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2