intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài “Phân tích thực trạng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty TNHHNN một thành viên Cơ Khí Hà Nội ”

Chia sẻ: Cung Ru | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

144
lượt xem
34
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngày nay trong quá trình đổi mới và phát triển, nguồn nhân lực đều được thừa nhận là yếu tố quan trọng nhất, là yếu tố có tính quyết định đến sự thành bại, uy thế, địa vị, khả năng phát triển và phát triển bền vững của tổ chức, của doanh nghiệp. Do đó nhiều quốc gia đặt con người vào vị trí trung tâm của sự phát triển vàđề ra các chính sách, chiến lược phát triển nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu của hiện tại và tương lai. Đối với nước ta đang trong thời kỳđổi...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài “Phân tích thực trạng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty TNHHNN một thành viên Cơ Khí Hà Nội ”

  1. Đề tài “Phân tích thực trạng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty TNHHNN một thành viên Cơ Khí Hà Nội ” 1
  2. Lời nói đầu Ngày nay trong quá trình đổi mới và phát triển, nguồn nhân lực đều được thừa nhận là yếu tố quan trọng nhất, là yếu tố có tính quyết định đến sự thành bại, uy thế, địa vị, khả năng phát triển và phát triển bền vững của tổ chức, của doanh nghiệp. Do đó nhiều quốc gia đặt con người vào vị trí trung tâm của sự phát triển vàđề ra các chính sách, chiến lược phát triển nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu của hiện tại và tương lai. Đối với nước ta đang trong thời kỳđổi mới, đổi mới toàn diện để phát triển. Như nghị quyết đại hội VI của Đảng chỉ rõ “ Chúng ta phấn đấu xây dựng một nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sựđiều tiết của nhà nước” Trong nền kinh tế thị trường mọi doanh nghiệp đều chịu sự tác động bởi một môi trường đầy cạnh tranh và thách đố.Để tồn tại và phát triển không có con đường nào khác ngoài con đường quản trị tài nguyên nhân sự một cách có hiệu quả.Nhân lực là tài nguyên quý giá nhất.Quản trị nhân lực là hành vi khởi đầu cho mọi hành vi quản trị khác.Quản trị nhân lực thành công là nền tảng bền vững cho thành công của mọi hoạt động trong tổ chức. Với ý nghĩa to lớn này trong quá trình thực tập tại công ty TNHHNN một thành viên Cơ Khí Hà Nội em đã chọn đề tài “Phân tích thực trạng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty TNHHNN một thành viên Cơ Khí Hà Nội ” cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm các nội dung sau: I. Cơ sở lý luận và thực tiễn nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. II. Thực trạng tình hình sử dụng nguồn nhân lực tại Công Ty Cơ Khí Hà Nội Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty Cơ Khí Hà Nội. 2
  3. PHẦN I : NHỮNGVẤNĐỀCHUNG I. KHÁIQUÁTCHUNGVỀCÔNGTY TNHHNN MỘTTHÀNHVIÊNCƠKHÍ HÀ NỘI. 1. Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị Tên công ty: Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên cơ khí Hà Nội Tên giao dịch quốc tế: HAMECO Địa chỉ: 74 đường Nguyễn Trãi – Quận Thanh Xuân – Hà Nội Tel: 04.8584475 Giấy phép kinh doanh: 1152/QĐ- TCWWS ĐC cấp ngày 30/10/1995 Nhà máy cơ khí Hà Nội ra đời trong những năm đầu xây dựng miền Bắc xã hội chủ nghĩa, ngày 26/01/1995 Đảng và chính phủ ra quyết định xây dựng một nhà máy cơ khí hiện đại làm nòng cốt cho nghành chế tạo máy sau này. Sau gần 3 năm xây dựng nhà máy cơ khí Hà Nội đãđược khánh thành và chính thức đi vào hoạt động. Sau 47 năm xây dựng và trưởng thành công ty TNHH một thành viên Cơ khí Hà Nội đã trải qua nhiều khó khăn vàđạt được rất nhiều thành tích. Kể từ khi thành lập đến nay Công ty đã trải qua 6 giai đoạn phát triển: 1.1. Giai đoạn 1 (Từ năm 1958 đến năm 1965) Đây là giai đoạn khai thác công suất của thiết bị, đào tạo cán bộ, sản xuất máy công cụđể trang bị cho nền cơ khí non trẻ của đất nước. Giai đoạn này có những thành công ban đầu. Thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm lần thứ nhất năm 1965 so với năm 1958 tổng sản lượng tăn 8 lần, nhiều sản phẩm mới đã ra đời như: T630, T630L… 1.2 Giai đoạn 2 (Từ năm 1966 đến năm 1974) Trong thời gian này giặc Mỹ leo thang bắn phá Miền Bắc, khẩu hiệu nhà máy đặt ra là: “Vừa sản xuất vừa chiến đấu” Những năm 1966 – 1968 nhà máy không hoàn thành chỉ tiêu do gặp nhiều khó khăn đạt 70% - 85% so với kế hoach, nhưng đến năm 1972 – 1974 tổng sản lượng đã tăng vượt mức kế hoạch là 17% - 34% so với kế hoạch. 1.3. Giai đoạn 3 (Từ năm 1975 đến 1985) Giai đoạn này nhà máy ổn định sản xuất, nhà máy liên tục đạt được những thắng lợi kế hoạch 5 năm 1975 – 1980, 1980 – 1985 vàđược chính 3
  4. phủphong tặng danh hiệu anh hùng.Năm 1984 nhà máy được nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở cơ khí lớn. 1.4. Giai đoạn 4 (Từ năm 1986 đến 1993) Thời kỳ này nhà máy gặp rất nhiều khó khăn do quá trình chuyển đổi cơ chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. 1.5 Giai đoạn 5 (Từ năm 1994 đến 2002) Nhà máy đã có nhiều cải tổ về mặt tổ chức quản lý, từng bước chuyển đổi cơ cấu sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm để phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Nhà máy chú trọng sản xuất thiết bị cơ khí lớn, sản phẩm trong giai đoạn này là thiết bị Xi Măng lòđứng, thiết bị cho các nhà máy đường, các loại trạm trộn bêtông tựđộng, sản phẩm thép cán và một số máy công cụ làm theo đơn đặt hàng được xuất sang thị trường Mỹ … Ngày 30/06/1995 nhà máy đổi thành công ty Cơ khí Hà Nội do bộ trưởng bộ Công nghiệp nặng ký quyết điịnh. Để mở rộng thị trường và tăng khả năng cạnh tranh công ty đã cử nhiều đoàn thăm quan thực tập ở nước ngoài, đồng thời đổi mới thiết bị, công nghệ sản xuất sản phẩm theo kịp sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện nay. 1.6 Giai đoạn (Từ năm 2003 đến nay) Theo quyết định 89 của bộ trưởng bộ công nghiệp về việc thuyên chuyển công ty cơ khí Hà Nội thành Công ty TNHHNN một thành viên Cơ khí Hà Nội, theo NĐ số 55/2003/NĐ - CP ngày 28/05/2003 và NĐ số 63/2001/NĐ - CP ngày 14/09/2001. Việc chuyển đổi doanh nghiệp là một mốc phát triển quan trọng với công ty, chuyển đổi công ty từ hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước với tiêu chíđảm bảo mục tiêu xã hội kinh tế sang hoạt động theo luật doanh nghiệp với tiêu chí lợi nhuận. Với truyền thống tốt đẹp của mình 9 lần công ty đãđược vinh dựđón Bác Hồ về thăm, công ty đã có một bản cam kết nội bộ trong việc không ngừng viên lên đạt nhiều thành tích mới, đưa công ty đứng vững trong cơ chế mới. 2. Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại công ty TNHHNN một thành viên cơ khí Hà Nội. 4
  5. 2.1.Sơđồ tổ chức bộ máy công ty: 5
  6. SƠĐỒTỔCHỨCCỦACÔNGTY TNHHNN MỘTTHÀNHVIÊN CƠKHÍ HÀ NỘI Trợ lý giúp việc Đúc: Nguyễn Đức Minh Tư vấn: Đinh Viết Thanh Kỹ Thuật: Nguyễn Văn Hiếu KHCN : Nguyễn Trung Hiếu P.TGĐ phụ P.TGĐ phụ trách trách chất lượng chất lượng và tiến P. Tổ chức và sản phẩm độ sản phẩm đúc Nhân sự P.Quản lý SX máy công cụ và Phụ tùng P. Kế toán- XN chế tạo MCC-PT P.Bán hàng KD TK - TC TT. Xây dựng XNK CB Ban quản lý XN chế tạo TBTB P.Quản lý CLSP dựán P.Q TrịĐời sống XN Cơ khí chính xác Văn phòng công P.Cung ứng vật ty Phòng bảo vệ tư XN lắp đặt SCTB Tr.THCNCTM Tổng kho Phòng Y tế Tr. Mầm non TT. Thiết kế XN. Đúc H.Sen TĐH
  7. 2.2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban + Phòng tổ chức nhân sự Giúp tổng giám đốc ra các quyết định, nội quy, quy chế về lao động, tiền lương, tổ chức nhân sự và giải quyết những vấn đề chính sách xã hội theo quy định của công ty. Nhiệm vụ: Dự thảo các văn bản về tổ chức nhân sự, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, xây dựng các văn bản nội quy về tổ chức nhân sự và giải quyết chếđộ chính sách sau khi được tổng giám đốc ký quyết định. Nghiên cứu đề xuất chủ trương, biện pháp cải tiến bộ máy quản lý, tham gia công tác thi đua khen thưởng của công ty. + Phòng kế toán thống kê tài chính Giúp tổng giám đốc tổ chức, chỉđạo, thực hiện các công tác thống kê, kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong công ty theo quy chế của nhà nước ban hành. Nhiệm vụ: tổ chức công tác kế toán, thống kê và bộ máy kế toán thông kê phù hợp với sản xuất kinh doanh của công ty theo yêu cầu đổi mới của cơ chế quản lý… + Văn phòng công ty Là bộ phận tham mưu giúp việc cho tổng giám đốc tổ chức điều hành hội nghị do Giám Đốc triệu tập và các công việc liên quan đến văn phòng Nhiệm vụ: Tập hợp thông tin, các văn bản pháp lý hành chính trong và ngoài công ty. Phân loại báo cáo của các phó Tổng Giám Đốc đãđược Tổng giám đốc uỷ quyền giải quyết. Truyền đạt những ý kiến của TGĐ& P.TGĐ về việc xử lý các văn bản pháp lý hành chính đến các đơn vị hoặc cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện… + Bộ phận Kinh Doanh Bao gồm phòng Kinh Doanh và phòng Kinh Doanh XNK có chức năng giúp giám đốc công ty tổ chức giao dịch, nghiên cứu thị trường, tìm kiếm và ký kết các hợp đồng bán hàng và XNK.
  8. Nhiệm vụ: Giao dịch với khách hàng và nghiên cứu thị trường. Giao dịch với các đối tác trong và ngoài nước để tạo dựng những mối quan hệ sản xuất kinh doanh cho công ty trong hiện tại và tương lai. Tiến hành các hoạt động Marketing gắn liền với kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của công ty. + Phòng quản lý chất lượng sản phẩm Có chức năng kiểm tra giảm sát theo dõi toàn bộ chất lượng hàng hoá dịch vụ Nhiệm vụ: Nắm vững kế hoạch tiến độ thời gian. Phân công lao động trong đơn vị hợp lý theo chức năng nhiệm vụ quyền hạn của từng người và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra chất lượng sản phẩm. Bảo quản, sử dụng các thiết bị lập quy trình công nghệ kiểm định sản phẩm đánh giá chính xác chất lượng sản phẩm. 3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị 3.1.Các Lĩnh vực ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty Công ty Cơ khí Hà Nội là một đơn vị kinh tế quốc doanh hoàn toàn độc lập có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm phục vụ cho yêu cầu phát triển của nghành cơ khí góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoáđất nước. Trong những năm gần đây để bắt kịp với nền kinh tế thị trường có cạnh tranh đểđảm bảo sản phẩm sản xuất ra được thị trường chấp nhận, công ty đã chủđộng tìm kiếm thị trường, mở rộng quan hệ với nhiều bạn hàng trong và ngoài nước. Về lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHHNN một thành viên cơ khí Hà Nội : - Sản xuất máy công cụ cắt gọt kim loại điều khiển trực tiếp đến lập trình điều khiển số tựđộng CNC: T18A, T14L,T630A*1500, T630*3000, máy khoan K525, máy bào B365, máy phay P12CNC, máy mài mòn, máy mài phẳng và các loại máy theo đơn đặt hàng. - Chế tạo các sản phẩm kết cấu thép với sản lượng 2400 tấn/năm - Sản xuất các thiết bị ngành đường: Máy đập mía công suất 2800kw,các nồi nấu chân không, nồi bốc hơi, gia nhiệt, trợ tinh… - Phụ tùng thiết bị ngành xi măng.
  9. - Phụ tùng thiết bị lẻ khác cho ngành công nghiệp như dầu khí, giao thông, điện lựu, thuỷ lợi… 3.2. Đặc điểm của các yếu tốđầu vào. Nguồn vốn : Tổng số vốn hiện nay của công ty là 156 tỷđồng (tính đến tháng 12 năm 2006) – trong đó vốn cốđịnh là 59 tỷđồng chiếm chiếm 37,8%, vốn lưu động là 97 tỷđồng chiếm 62,2%. Nguồn vốn cấp phát là vốn tự có và vốn đi vay chưa chiếm tỷ trọng lớn, vào khoảng 30%, điều này cũng xuất phát từđặc điểm của Công ty là một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp với sản phẩm có thời gian sản xuất dài, có giá trị lớn, chủ yếu để làm tài sản cốđịnh, cho nên nguồn vốn của công ty phải có tính lâu dài. Lao động: là yếu tố góp phần tạo nên sức mạnh của mỗi doanh nghiệp, là yếu tố không thể nào thiếu được của hoạt động sản xuất kinh doanh vàảnh hưởng tới toàn bộđến kết qủa sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo thống kê(Ngày 31/12/2006). Tổng số lao động của công ty:823 người Trong đó – Nữ: 183 người chiếm 22,24% – Nam: 640 người chiếm 77,76% Nguyên vật liệu: công ty TNHHNN một thành viên cơ khí Hà Nội luôn quan tâm đến tất cả các khâu của quy trình sản xuất, trong đó có việc công việc cung ứng nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm được liên tục. Hiện nay, nguồn nguyên liệu chính mà công ty dùng vào sản xuất sản phẩm hầu hết là các loại thép phục vụ chi sản xuất thép và máy công cụ, nguồn nguyên liệu này công ty phải nhập từ nước ngoài đểđảm bảo chất lượng của máy và thép. Bảng 1: Số lượng nguyên vật liệu công ty nhập hàng năm Các mặt hàng Số lượng nhập Nguồn nhập Giáđơn vị USD/Tấn nhập khẩu hàng/năm Sắt thép chế tạo 150 Nam triều tiên 450 Tôn tấm các loại 150 SNG 350 Than điện cực 20 Trung Quốc 120
  10. (Nguồn phòng tổ chức – 2005) 3.3. Đặc điểm về quy trình sản xuất công nghệ Công ty sản xuất rất nhiều sản phẩm, qua hơn 40 năm hoạt động công ty đã cung cấp rất nhiều máy móc và thiết bị, phụ tùng cho các ngành sản xuất được 2 vạn máy công cụ các loại. Công ty đã vàđang sản xuất các loại sản phẩm, mỗi loại sản phẩm thường có các quy trình sản xuất khác nhau đặc trưng cho từng sản phẩm. Nhưng thường đặc điểm sản phẩm của công ty TNHHNN một thành viên cơ khí Hà Nội thường trải qua các công đoạn sau: QUYTRÌNHSẢNXUẤTSẢNPHẨM Hội đồng Phòng Làm Đúc Gia công KCS Sản xuất kỹ thuật mẫu Cơ khí Nhập kho Tiêu thụ thành phẩm KCS Lắp ráp Nhập kho Hợp đồng sản xuất được chuyển về ban thư ký hội đồng kinh doanh, đến phòng điều động sản xuất đề ra lệnh sản xuất cho máy công cụ.Các bản thiết kểđã có thiết kế máy được quay lại phòng điều động sản xuất, đến phân xưởng đúc tổ chức sản xuất, qua kiểm tra của phòng KCS tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh. Trung tâm kỹ thuật điều hành sản xuất sẽ dựa vào các quy trình sản xuất để bố trí thiết bị máy móc cho phù hợp và chỉđạo các phân xưởng thực hiện sản xuất các sản phẩm đúng quy trình công nghệ. Công ty đã cố gắng tìm tòi vàáp dụng quy trình sản xuất gọn nhất mang lại hiệu quả kinh tế cao. Qua quy trình sản xuất chung và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm máy công cụ ta thấy chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào rất nhiều công đoạn, chỉ cần một lỗi giai đoạn nào đó là sản phẩm không đủ tiêu
  11. chuẩn chất lượng hay làm chậm tiến độ sản xuất, tăng giá thành (chi phí), làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty.
  12. Quy trình công nghệ sản xuất máy công cụ. Phôi mẫu Mẫu số Làm Làm ruột Nấu thép Rót thép Làm Cắt ruột khuôn sạch Đúc Gia công chi tiết Nhập kho Lắp ráp Tiêu thụ bán TP 3.4. Thông tin về thị trường. + Thị trường trong nước. Thị trường máy công cụ và phụ tùng: Đây là thị trường đầy tiềm năng, có quy mô và tốc độ tăng trưởng cao, hàng năm có nhiều nhà máy được xây dựng, nhu cầu về máy công cụ và phụ tùng thiết bộ công nghiệp là rất lớn. Công ty cần triển khai hoạt động tiếp thị giành lấy hợp đồng sản xuất. 1,5 triệu tấn đường vào năm 2006 và 3,5 triệu tấn đường vào năm 2010, 20 triệu tấn thép vào năm 2004, 5 triệu tấn thép và năm 2006 – 2010. với nhu cầu như trên công ty có khả năng đáp ứng, cần đưa ra những ưu đãi cho khách hàng để giành được quyền sản xuất và lắp đặt các thiết bị trên, khẳng định được ưu thế vượt trội của mình so với đối thủ cạnh tranh. +Thị trường nước ngoài. Hiện nay công ty đang mở rộng thị trường ra nhiều nước như Nhật và EU. Trong thời gian qua công ty đã xuất khẩu được một số sản phẩm sang tây âu. Đan Mạch như: Bánh răng, Bánh xích.
  13. Công ty đang thực hiện hai dựán với công ty ASOMA và công ty UDDALL dưới sự tài trợ của tổ chức DANIDA của chính phủĐan Mạch để xuất khẩu sản phẩm cơ khí sang EU và nước vùng Scandinavan với trị giá khoảng 2tr $/Năm. 4. Một số kết quảđạt được của công ty trong những năm qua và phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới. 4.1.Tình hình sản xuất kinh doanh. BẢNG 2 :BÁOCÁOKẾTQUẢHOẠTĐỘNGKINHDOANH Đơn vị tính: Triệu đồng TT Chỉ tiêu KH 2006 TH 2006 TH 2005 % So sánh 1 2 3 4 5=3/2 6=3/4 1 Giá trị TSL 125.000 130.000 107.506 104 121 2 Tổng doanh thu 206.653 250.000 168.046 121 149 2.1 Doanh Thu 106.653 117.650 77.506 110 151 SXCN Tr.đó hàng XK,XK 100.000 23.826 21.061 tại chỗ 2.2.Kinh doanh 1.375 132.350 90.540 132 146 thương mại 3 Thu nhập bình quân 1.560 1.282 113 121 4 Các khoản trích, nộp 12.500 8.600 145 ngân sách 5 Giá trị HĐ ký trong 74.196 51.784 143 năm 6 Tr.đó gối đầu cho 23.187 41.076 56 năm sau Số liệu trên tính đến hết 31/12/2006 Nguồn : phòng TC công ty Bảng tổng hợp trên cho thấy, hầu hết các chỉ tiêu thực hiện đều vượt mức kế hoạch đề ra và tăng trưởng cao so với năm 2005.Tổng doanh thu đạt 250
  14. tỷđồng, vượt 21% so với kế hoạch và tăng 49% so với năm 2005 trong đóđặc biệt là doanh thu sản xuất công nghiệp, vượt 10% so với kế hoạch và tăng 51% so với năm 2005. Đáng lưu ý là trong năm 2006, các đơn hàng nước ngoài với trị giá gần 1,7 triệu USD như JTT (Nhật), Pilous (Séc), Belgen (Canada), SMS Merr (Italia) đã vàđang dần khẳng định vai trò của xuất khẩu trong mục tiêu phát triển của công ty. Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụđối với nhà nước, các khoản trích, nộp ngân sách tăng 45% so với năm 2005. Thu nhập bình quân của CNV tăng 21% so với năm 2005, đảm bảo cuộc sống của CBNV. 4.2. Phương hướng và kế hoạch năm 2007. 4.2.1 Các chỉ tiêu cơ bản: Doanh thu bán hàng: 300 tỷđồng Tăng 20% so với năm 2006. Trong đó : - Doanh thu SXCN: 150 tỷđồng Tăng 27,5% so với năm 2006. - Doanh thu thương mại: 150 tỷđồng Tăng 13,34% so với năm 2006. Thu nhập bình quân đầu người: 1.700.000đ/ng/tháng Tăng 8,9% so với năm 2006. Các khoản phải nộp ngân sách: Theo quy định của nhà nước. Sản xuất kinh doanh có lãi. 4.2.2.Kế hoạch SXKD năm 2007. Tổng doanh thu phấn đấu đạt 300 tỷđồng Tăng 20% so với năm 2006, trong đó giá trị sản xuất công nghiệp đạt khoảng 170 tỷđồng, tăng gần 44,5% so với năm 2006. Đểđạt được kết quảđó công ty chú trọng. - Khai thác các đơn hàng lớn, đặc biệt làđơn hàng xuất khẩu để phát huy hết tiềm năng của công ty, từng bước đưa công ty tham gia vào thị trường quốc tế. - Hợp tác sản xuất máy công cụ chất lượng cao, bao gồm cả các loại máy công cụđược CNC để cung cấp cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. - Khai thác và phát triển thị trường tiêu thụ các thiết bị phụ tùng phục vụ cho ngành kinh tế quốc dân như thiết bị phụ tùng ngành đường mía, đường sắt, đóng tàu thuỷ… II. THỰCTRẠNGCÔNGTÁCQUẢNLÝLAOĐỘNGTẠICÔNGTY TNHHNN MỘTTHÀNHVIÊNCƠKHÍ HÀ NỘI. 1. Thực trạng quản lý nhân lực
  15. 1.1. Phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo và hợp tác lao động 1.1.1. Phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo
  16. BẢNG 3:PHÂNCÔNGLAOĐỘNGTHEOCHUYÊNMÔNNGHỀNGHIỆPĐỰƠCĐÀOTẠO Đại học Cao đẳng Kỹ Sư Cử nhân Tổng Trung Sơ Chưa qua TT Các phòng Ban Kt lao Qtkd Ngành Kỹ Kinh Cnkt số Cơ Khá Tc kế Khác cấp cấp đào tạo Đúc động thương khác khác thuật tế khí c toán mại 1 Văn phòng ct 18 3 1 1 1 2 2 1 7 2 Tổ chức NSự 6 1 1 3 1 3 Kế toán Tktc 14 11 2 1 4 Y Tế 5 2 3 5 Bảo Vệ 26 6 Bán hàng KDXNK 17 2 1 1 8 2 1 2 7 Quản trịđời sống 21 1 1 1 13 5 8 BQL dựán 1 1 9 Tr.Tâm XDCB 18 3 4 11 10 QLCLSP 25 5 8 13 11 XN CK chính xác 31 5 1 4 21 12 QLSX 14 8 1 1 3 2 13 Tổng kho 22 1 1 1 1 1 1 12 4 14 XNCTMCC&PT 126 4 1 1 7 1 112 15 XNCTTBTB 203 7 1 1 3 14 177 16 XN Đúc 107 10 2 1 1 15 59 17 17 Cung ứng vật tư 9 1 2 2 1 1 1 1 18 Tr.tâm TK-TĐH 14 11 2 1 19 Tr.THCNCTM 38 5 1 3 1 4 2 10 4 2 1 5 20 Tr. MNHS 8 21 XN lắp đặt SCTB 83 7 5 1 1 2 3 62 2 Tổng cộng 806 54 15 17 10 24 23 19 2 11 0 0 68 5 495 28 Số liệu khảo sát tính đến 02/2007)
  17. Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy công ty đã thực hiện bố trí sử dụng lao động phù hợp với chuyên môn nghiệp vụđào tạo, cụ thể như phòng tổ chức nhân sự (6 người), phòng y tế (5 người), văn phòng công ty(18 người), ban quản lý DA(1 người)… Đây đều là những người phù hợp với công việc và chuyên môn. Nhưng với số người ở văn phòng công ty là 18 người như vậy là thừa so với yêu cầu của công việc, bởi vì nhiệm vụ của công việc chỉ là chủ trì các cuộc họp, truyền đạt các ý chỉ…còn lại một số phòng ban chưa bố trí phân công theo đúng chuyên môn đào tạo như: thị trường sản xuất chiếm 14 người đại học trong khi trung cấp, cao đẳng thì không có những người công nhân họ mới am hiểu công việc sản xuất bởi vậy nên bố trí người công nhân vào làm tại bộ phận này sẽ nâng cao công tác quản lý sản xuất tại đây: Bộ phận xây dựng và bảo dưỡng số lượng chiếm tới 83 người trong đó số phân xưởng sản xuất chỉ có 8 phân xưởng có tổng số máy móc là 641 máy các loại và bình quân mỗi người đảm nhận 8 máy mà tỉ lệ máy hỏng hóc bình quân 10 máy/ngày. Như vậy mỗi ca có 27 người trực tại công ty để sửa chữa, nên thừa khoảng 10 người: đứng trước thực trạng như vậy công ty cần có những biện pháp khắc phục vàđiều chỉnh cho hợp lý bằng cách sắp xếp và bố trí lại cơ cấu lao động theo cấp bậc và nhiệm vụ cần hoàn thành, có như vậy thì năng suất chất lượng lao động sẽ ngày càng hoàn thiện hơn. Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc. Phân công lao động theo nghề tuy đã sử dụng hợp lýđối với người lao động về mặt nghề nghiệp, nhưng chưa đề cập đến trình độ lành nghề, đảm bảo chất lượng và tăng năng suất lao động đảm bảo sử dụng hết khả năng của người lao động cần phải phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc(theo bậc). Thực tế hiện nay ở công ty cơ khí Hà Nội cũng dựa trên tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật để phân biệt người lao động có trình độ lành nghề khác nhau. Chẳng hạn như số bậc kỹ thuật công việc của nghề khoan phải bằng số bậc kỹ thuật của người lao động nghềđó. Cũng như cấp bậc công việc, bậc I(bậc thấp
  18. nhất giao cho người lao động có trình độ thấp nhất còn bậc cao nhất giao cho người có trình độ thành thạo nhất trong nghề). Tuy nhiên để khuyến khích người lao động nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn công ty cần phải chủđộng bố trí người lao động có trình độ công nhân bậc thấp đảm nhận những công việc có cấp bậc công việc cao hơn so với bậc công nhân : nhưở bộ phận mà công việc mà tính chất công việc không đòi hỏi sự khéo léo nhiều: thép, cán, phay, nguội, nhiệt điện, KCS, lò luyện khuôn, hoá phân tích, lò luyện khuôn, bàn… 1.1.2. Hiệp tác lao động + Hiệp tác về không gian Mẫu số Phôi mẫu Làm Làm Nấu Rót Làm Cắt khuôn ruột thép thép sạch ruột Đúc Gia công chi tiết Nhập kho Lắp ráp Tiêu thụ bán TP Toàn công ty có 25 đơn vị, phòng ban và phân xưởng. Các phòng ban, phân xưởng của công ty tổ chức sự phối kết hợp chặt chẽ với nhau để thực hiện nhiệm vụđược giao, tuy mỗi phòng ban, phân xưởng thực hiện nhiệm vụ, chức năng riêng nhưng giữa các phòng ban phân xưởng có sự kết hợp một cách hài
  19. hoà nhằm đảm bảo kế hoạch hoạt động hàng năm của công ty. Theo quy trình sản xuất của máy công cụ tại công ty ta thấy phải trải qua nhiều công đoạn như: sơđồ trên ta thấy các bộ phận có mối quan hệ mật thiết với nhau: bộ phận là khuôn phải phối hợp với bộ phận làm ruột, nấu thép….cuối cùng mới ra một sản phẩm máy công cụ hoàn chỉnh. Và muốn biết được sản phẩm cóđược thị trường chấp nhận không thì lại phải thông qua bộ phận bán hàng của công ty. Ví dụ:Phòng tổ chức nhân sự hàng năm có nhiệm vụ xây dựng các chỉ tiêu doanh thu bán hàng chi phí lao động bình quân, lợi nhuận…của năm kế hoạch. Nhưng để xây dựng được kế hoạch một cách hoàn thiện chính xác thì không chỉ có phòng tổ chức nhân sự mà còn có sự phối kết hợp của phòng vật tưđể có kế hoạch tìm kiếm thị trường, phòng giao dịch thương mại, phòng kỹ thuật để tiêu thụ, điều chỉnh… Như vậy, sự phối kết hợp giữa các phòng ban và phân xưởng sản xuất không thể không kểđến sự lãnh đạo, chỉđạo của ban Giám Đốc. Sựđóng góp của Công Đoàn, đoàn thanh niên trong công ty. Mỗi kế hoạch đặt ra đều phải được Ban Giám Đốc thông qua và nhất trí cho tiến hành, lúc đó kế hoạch mới được triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện kế hoạch Ban Giám Đốc luôn tiến hành kiểm tra tiến trình công việc thực hiện tìm ra nguyên nhân và bài học kinh nghiệm. + Hiệp tác về thời gian Thời gian làm việc của công ty theo quy định của Bộ luật lao động có nghỉ lễ và chủ nhật. Công ty áp dụng tuần làm việc 40 giờ cho bộ phận gián tiếp tổ chức làm việc một ca( 2 kíp: kíp sáng, kíp chiều). Ngày làm việc 8 giờ.Làm việc 5 ngày trong 1 tuần. Buổi sáng làm việc từ 7h30’ đến 11h30’. Buổi chiều từ 12h30’ đến 16h30’. Thời gian làm việc của người lao động tổ chức như vậy là hợp lý, vì sau khoảng thời gian làm việc như vậy người lao động có thời gian nghỉ ngơi giải quyết nhu cầu sinh lý tự nhiên
  20. Đối với khối phân xưởng sản xuất thì tuỳ theo tính chất công việc mà thời gian làm việc được công ty quy định khác nhau nhưng vẫn đảm bảo thời gian theo quy định của pháp luật (không quá 48h/tuần) và tối thiểu 7,5h/ngày. 1.2. Cơ cấu lao động theo trình độ, giới tính chuyên môn và trình độđược đào tạo. BẢNG 4: CƠCẤULAOĐỘNGTHEOTRÌNHĐỘ, GIỚITÍNHCHUYÊNMÔNVÀTRÌNHĐỘĐƯỢCĐÀOTẠO. TT Nội Dung Số lượng Tỷ lệ Ghi chú A Tổng số lao động trong công ty 823 B Tổng số lao động đi làm thường xuyên 792 96,23 Trong đó Nữ 183 22.24 1 Độ tuổi Tuổi trung bình chung 390,09 Tuổi trung bình nam 39,12 Tuổi trung bình Nữ 38,99 Đến 20 tuổi 3 Tuổi từ 21 – 25 124 Tuổi từ 26 – 30 119 Tuổi từ 31 – 35 78 Tuổi từ 36 – 40 58 Tuổi từ 41 – 45 132 Tuổi từ 45 – 50 185 Tuổi từ 51 – 55 62 Từ 55 tuổi 31 2 Trình độ 2.1 Số có trình độ trên Đại Học 4 HĐLĐ không BHXH 2.2 Số có trình độĐại Học 163 C Nhân 4 - Kinh Tế 66 - Kỹ thuật 95 - Khác 2 2.3 Số có trình độ Cao Đẳng 13 C Nhân 4 - Kinh Tế 0 - Kỹ Thuật 9 - Khác 4 2.4 Số có trình độ THCN 69 C Nhân 4
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2