intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài " Quan điểm lịch sử cụ thể với quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay "

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:22

192
lượt xem
57
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nền kinh tế thế giới là một nền kinh tế chứa nhiều yếu tố phức tạp. Nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển kinh tế các nước tham gia.Khi gia nhập nền kinh tếđó mỗi nước đều có con đường đi riêng cho nền kinh tế của nước mình và con đường Việt Nam lựa chọn là phát triển nền kinh tếđịnh hướng XHCN. Đây là mô hình rất mới mẻ trong lịch sử phát triển của nền kinh tế thị trường phù hợp với điều kiện vàđặc điểm cụ thể của Việt Nam.Khi chọn con...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài " Quan điểm lịch sử cụ thể với quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay "

  1. Đề tài " Quan điểm lịch sử cụ thể với quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay " 1
  2. MỤC LỤC A. ĐẶTVẤNĐỀ B. PHẦNNỘIDUNG I. Sự cần thiế t phải xây dựng và phát triể n nền kinh tế thị tr ường định hướng XHCN 1. Sự cần thiế t khách quan của việc phá t triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN 2. Nh ững lý lu ận chung về n ền kinh tế thị trường 2.1. Khái niệm về kinh tế thị trường 2.2. Một sốưu điể m và khuyết tật của nền kinh tế thị trường 2.3. Vai trò của nền kinh tế thị trường II. Quan điể m lịch sử cụ thể với quá trình xây dựng và phát triển nề n kinh tế thị tr ường định hướ ng XHCN ở nước ta 1. Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay 1.1. Bản chấ t của nền kinh tế th ị trường định hướng XHCN 1.2. T ính XHCN trong nền kinh tế th ị trường định hướng XHCN ở nước ta 2. Quan điểm của Đảng về quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế th ị trường định hướng XHCN 2.1. Quan điểm của Đảng 2.2. ý n ghĩa của những quan điẻm trên 3. Đặc trưng c ơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN 3.1. Về mụ c tiêu phát triển 3.2. Nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế trong đó thành phần kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủđạo 3.3. Trong nền kinh tế th ị trường thực hiện nhiều h ình thức phân phối thu nhập trong đó phân phối theo thu nhập là chủ yế u 3.4. Cơ chế vận hành nền kinh tế là c ơ chế thị trường có sự quản lý củaNhà nước 3.5. Nền kinh tế thị trường định h ướng XHCN là n ền kinh tế mở , hội nhập III. Thực tr ạng và giải pháp để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay 1. Thành tựu đạ t được trong thời kìđổi mới 2. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam 3. Mộ t số hạn chế 4. Các giả i pháp nhằm phá t triển nền kinh tế triển kinh tế thị trường định hướng XHCN C. Kết luậ n Danh mục tài liệ u tham khảo 2
  3. A.ĐẶTVẤNĐỀ Nền kinh tế thế giới là mộ t nền kinh tế ch ứa nhiều yếu tố phức tạp. Nó có thể thúc đẩ y hoặc kìm h ãm sự phát triển kinh tế các nước tham gia.Khi gia nhập nền kinh tếđó mỗi nước đều có con đường đi riêng cho nền kinh tế của nước mình và con đường Việt Nam lựa chọn là phá t triển nền kinh tếđịnh hướng XHCN. Đâ y là mô hình rấ t mới mẻ trong lịch sử phá t triển của nền kinh tế thị trường phù hợp với điều kiện vàđặc điểm cụ thể của Việt Nam.Khi chọn con đường này Đảng và Nhà nước ta đã xác định những thuận lợi, khó khăn mà c húng ta sẽ gặp khi gia nhập kinh tế thế giới và lựa chọn phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN .Trước đó , nền kinh tế của nước ta là nền kinh tế tập trung,bao cấ p đầy dãy những bất cậpđặc biệ t kinh tế còn nghèo nàn,lạc hậu trong khi đó kinh tế thế giới phát triển mau lẹ theo xu hướng toàn cầu hoá với s ự cạnh tranh ngà y càng khốc liệ t giữa các nền kinh tế. Khoảng cách nền kinh tế nước ta so với nhiều n ước trong khu vực và thế giới là rấ t xa.Nhận thức được vấn đềđóđạ i hộ i VI Đảng Cộng Sản Việt Nam năm 1986 đãđề ra đường lối đổi mới toàn diện đấ t nước nhằ m thực hiện có h iệu quả hơn công cuộc xây dựng CNXH.Đại hội chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN vậ n hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.Đảng ta không ngừng tìm tòi,đổi mới,tổng kết lý luận thực tiễn để có nhậ n thức đúng đắn vàđầy đủ hơn về CNXH và con đường lên CNXH ở nước ta và ngày càng hoàn thiện qua các kìđạ i hội. Để thực hiện tốt đường lố i đổi mới,chúng ta đã rút ra kinh nghiệm từ mô h ình kinh tế của Trung Quốc, của các “ con rồng châu á”.Trải qua hơn 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới này, chúng ta đăđạt được những thành tựu to lớn và quan trọng cóý n ghĩa lịch sử: đưa đấ t nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế,đạ t tốc độ tăng trưởng nhanh,tăng c ường c ơ sở vật chất tạo tiền đề cho giai đoạn mới,chính trị xã hội ổn định,mở rộng quan hệđối ngoại,chủđộng hội nhập kinh tế thế giới,đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện…là cơ sở biện chứng hùng hồn đểđưa ra những quan niệm mang tính đột phá,sáng tạo về mặ t lý luận.Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đ ố vẫn còn tồn tại nh ững mặt hạn chế màĐảng,Nhà nước ta cần nhìn nhận đúng đắn vấn đề ,c ó hướng đi phù hợp nhằm tạo hiệu quả cao nhấ t đả m bảo việc thực thi và phát triển,xây dựng thành công CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN.Đểđạt được tốc độ tăng trưởng cao và bền vững,xâ y d ựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN hoàn thiện là một trong những vấn đề tư duy lý luận cốt lõi,một phương hướng mang tính chiến lược trong lĩnh vực kinh tế. 3
  4. Thấ y được những vấn đề cấp bách và sự cần thiế t phá t triển nền kinh tế thị trường định ở nước ta hiện nay tô i đã chọn đề tài “Quan điểm lịch sử c ụ thể v ới quá trình xây dựng và phá t triể n nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay”cho bài tiểu luận của mình.Đểcóđược những hiểu biế t về kinh tế th ị trường hoàn thành bài tiểu luận không thể không kểđến công lao chỉ dạy của thầ y Mai Xuân Hợi-người đã tân tuỵ dạy bả o chúng em,nhiệt tình hướng dẫn đẻ e m làm b ài tiểu luận nà y. 4
  5. B. PHẦNNỘIDUNG I. SỰCẦNTHIẾTPHẢIXÂYDỰNGVÀPHÁTTRIỂNNỀNKINHTẾTHỊTRƯỜNGĐỊNHHƯỚN G XHCN 1. Sự cần thiế t khách quan phát triể n kinh tế thị trường ở Việt Nam Kinh tế hàng hoá là một kiểu tổ chức kinh tế – xã hội mà trong đố sản phẩm sản xuấ t ra không phải để thoả mãn nhu cầu của người sản xuất màđể bán , để thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng . Nó khô ng phả i kiểu sản xuất tự cung, tự cấp nh ưở nước ta trước đây. Kinh tế thị trường không phả i ra đời một cá ch ngẫ u nhiên, chủ quan theo ý muốn của con người mà nó h ình thành dựa trên c ơ sở khách quan của mỗi nước, ở Việt Nam đã có những c ở sở khách quan thuận lợi cho việc hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường : - Thứ nhất: sự phát triển của phân công lao động xã hội nhất là nó tồn tạ i với tư cách là cơ sở chung của sản xuấ t hàng hoá chẳng những không mấ t đi mà còn phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Phân công lao động trong từng khu vực , từng địa phương cũng ngày càng phát triển thể hiện ở tính phong phú , đ a dạng và chất lượng sản phẩ m ngày càng nâng cao ,có tính cạnh tranh trên thị trường . Nền kinh tế nước ta hiện nay bao gồm nhiều ngành kinh tề khác nhau, do tac động của công nghiệp hoá, hiện đạ i hoá nền kinh tếđang xuất hiện thêm nhiều ngành nghề mới với trình độ chuyên môn hoá cao hơn. Thê m vào đó, chuyê n môn hoá và hợp tác hoá sản xu ất trong một số lĩnh vực đã vượt khỏi biên giới quốc gia và mang tính quốc tế . Điều này nghĩa là , mặc dù còn ở trình độ thấp hơn các nước phát triển nh ưng phân công lao động trong nền kinh tế nước ta hiện nay đã vàđang tạo đ iều kiện khách quan cho phá t triển kinh tế thị trường. - Thứ hai: Trong nền kinh tế nước ta , tồn tại nhiều hình thức sở h ữu khác nhau về tư liệu sả n xuất với nhiều hình thức tổ chức sản xuấ t,kinh doanh phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, có sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể,sở hữu tư nhân, sở hữu hỗn hợp, trong mỗi h ình thức lại c ó các chủ thể khác nhau.Do đó, nền kinh tế nước ta tồn tạ i nhiều chủ thể kinh tếđộc lậ p , lợi ích riêng nên quan hệ kinh tế giữa họ thực hiện bằng quan hệ hàng hoá - tiền tệ . Quan hệ này rấ t quan trọng trong kinh tếđố i ngoại đặc biệt khi Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thương mại quốc tế WTO, trong điều kiện phân công lao động quốc tếđang phá t triển ngà y càng sâu sắc. Mỗi n ước là mộ t quốc gia riêng biệt, là chủ sở hữu của hàng hoáđưa ra trao 5
  6. đổ i trên thị trường thế giới vì vậ y các nước phả i có quan hệ hàng hoá - tiền tệ với nhau và trao đổi trên nguyên tắc ngang giá. - Thứ ba: th ực tiễn lịch sử các nước XHCN trong đó có Việ t Nam, cho thấ y một thời đãáp dụng mô hình kinh tế ch ỉ huy tập trung quan liê u, bao cấp dẫn đến khủng hoảng kinh tế – xã hội kéo dà i mà nguyên nh ân chủ yếu là do phủ nhận quan hệ hàng hoá - tiền tệ, phủ nhận kinh tế thị trường. Để thoát khỏi khủng hoảng th ì con đường duy nhất chỉ có thể thông qua đổi mới, chuyển sang nền kinh tế thị trường. thành phần kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể có cùng h ình thức s ở h ữu dựa trên chếđộ công hữu về tư liệu sản xuấ t nhưng các đ ơn vị kinh tế vẫn có sự khách nhau về lợi ích, quyề n tự chủ trong hoạ t động sản xuất, kinh doanh, về trình độ kĩ thuậ t, về quản lý nên chi ph í, hiệu quả sản xuấ t khác nhau. Chúng ta đã có những cơ sở khách quan làm n ền tảng cho sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường bởi vậy tất yếu nền kinh tế nước ta sẽ phát triển theo cơ chế thị trường đặc biệ t có sự quản lý của Nhà nước . 2.Những lý luận chung về kinh tế thị trường 2.1.Khái niệm về kinh tế thị trường Kinh tế thị trường là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hoá, trong đó toà n bộ các yếu tố “ đầu vào ” và “ đầu ra ” của sản xuất đều quyết định được trên thị trường, ởđó sự vận động c ủa quan hệ hàng hoá- tiề n tệ giữ vai trò vô cùng quan trọng. Kinh tế hàng hoá và kinh tế th ị trường không đồng nhất với nhau, chúng khác nhau về trình độ phá t triển nhưng về cơ bản chúng có cùng nguồn gốc và cùng bản chất. Khi so sánh nền kinh tế th ị trường định hướng XHCN với nền kinh tế TBCN chúng ta sẽ thấy ngay chúng cùng chịu tác động của c ơ chế thị trường – bị tác động bởi các quy luậ t như quy lu ật cung – cầu, quy luậ t giá trị. Chúng đều có sự quản lý của Nhà nước nhưng với các mức độ khác nhau. Tuy nhiên về mục đích, phương th ức, mức độ can thiệp của Nhà nước thì chú ng khác nhau bởi Nhà nước XHCN là Nhà nước của dân, do dân và vì dân, mọi quyền lực thuộc về dân và dựa trên chếđộ công hữu về tư liệu sản xuấ t còn Nh à nước TBCN là công cụ bảo vệ lợi ích c ủa giai cấp thống trị, dựa trên chếđộ tư hữu về tư liệu sản xuấ t. 2.2. Một sốưu đ iểm và k huyế t tật của nền kinh tế thị trường Vận hà nh theo cơ chế th ị trường có sự quản lý của Nhà nước góp phần lớn vào việc mang lại hiệu quả kinh tế cao, là m nền kinh tế trở nên năng động hơn trước những biến động bất thường của thị trường màý muốn chủ quan của con người không thể khắc phục được, giúp khai thác các tiềm lực kinh tế mộ t cách có h iệu quả nhấ t. Hàng hoá phong phú về mẫu mã với chấ t lượng cao làm tăng khả năng cạnh tranh 6
  7. trên thị trường thế giới, nhiềư ngành nghề mới hình thành tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động giải quyế t phần nào các vấn đề cấp bách của xã hộ i, thúc đẩ y lực lượng sản xuất phát triển . Song bên cạnh những mặt tốt vẫn tồn tại những mặt trái cần khắc phục : trong nền kinh tế thị trường có rấ t nhiều rủi ro chỉ cần sa chân một bước là mấ t tấ t cả nên khoảng cách giàu nghèo ngà y càng xa, sự phân hoá bất bình đẳng, ô nhiễ m môi trường đặc biệ t khủ ng hoảng kinh tế chu kì, lạ m phá t làm nền kinh tế bất ổn. Để phá t huy những mặ t mạnh và hạn chế tố i đa khuyết tậ t của kinh tế thị trường cần cóđiều chỉnh thích hợp của Nhà n ước, sự tác động của bên ngoài. 2.3.Vai trò c ủa nền kinh tế thị trường Trong lưu thông, th ị trường là một trong những nhân tố của quá trình tái sản xuất xã hộ i, là tổng hoà các mối quan hệ mua – bán, gắn liề n với nhịp thở của cuộc sống, là một khâu quan trọng quyết định hoạ t động kinh tế của toàn bộ quá trình liên kết từ khâu sản xuất đến tiêu thụ . Muốn phá t triển đấ t nước thìđiều kiện tiên quyế t là kinh tế phải phát triển nhưng để phát triển kinh tế thì việc đầu tiên chúng ta phả i nhậ n thức đúng vai trò quan trọng của nền kinh tế thị trường. Ch úng ta đã biết nền kinh tế tự cung ,tự cấp kìm hãm sự phá t triển của sản xuất kinh tế ,quan hệ giữa hàng hoá và tiền tệ không được coi trọng ,không đánh giáđúng vai trò của nó.Đó là, nền kinh tế khép kín mà ở trong đó lực lượng sản xuất không có khả năng phát triển,ch ỉ có nền kinh tế thị trường mới có thểđáp ứng được yêu cầu của xã hội,của nền kinh tế nước ta.Nó có vai trò rấ t quan trọng: - Thứ nhất: Kinh tế hàng hoá phá vỡ mối quan hệ tự cung tự cấp của nền kinh tế tự nhiên,thúc đẩy sự xã hộ i hoá sản xuấ t , tạo động lực thúc đảy lực lượng sản xuất phát triển. - Thứ hai: Sản xuấ t hàng hoá phát triển tạo ra nhiều việ c là m cho người lao động thúc đẩy sự phâ n công lao động xã hộ i và chuyên môn hoá sản xuấ t, giúp phân bổ hợp lý các nguồn lực và sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả.Vì thế phá t huy tiề m năng, lợi thế của từng vùng,cũng như lợi thế của đất nước, có tác dụng mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài. - Thứ ba: Nó kích thích tính năng động sáng tạo của các chủ thể kinh tế, kích thích việc nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã cũng như tăng khối lượng hàng hoá và dịch vụbởi nền kinh tế thị trường chứa đầy những yế u tố bấ t ổn, rủi ro nếu như không biết d ựa phân tích vàđánh giá thị trường d ựa vào nhu cầu tiêu dùng, giá cả thị trường để quyết định sản xuấ t cá i gì, khố i lượng bao nhiêu, chất lượng như thế nào thì chắc chắn anh sẽ bịđào thải đặc biệ t sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường.Để có thểđứng vững và phá t triển trên thị trường các chủ thể kinh tế phải không ngừng cải 7
  8. tiến kỹ thuật ,tạo ra các sản phả m không những đa dạng về chủng lo ại mà chất lượng cũng tố t đáp ứng được mhu càu của người tiêu dùng. - Th ứ tư: Thúc đẩ y quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, tạo điều kiện ra đời của sản xuấ t lớn, xã hộ i hoá cao,đồng thời chọn lọc những người sản xuấ t, kinh doanh giỏi, hình thành độ i ngũ cán bộ quản lý có trình độ ,lao động là nh nghề , đáp ứng nhu cầu phát triể n của đất nước. Bởi vậy, muốn phát triển kinh tế chúng ta phải coi phát triể n kinh tế thị trường là một nhiệ m vụ kinh tế cấp bách để chuyển nền kinh tế lạc hậu của nước ta thành nền kinh tế hiện đại, hộ i nhập vào sự phân công lao động quốc tế. Đâ y là con đường đúng đắn để phá t triển lực lượng sản xuất, khai thác có hiệu quả tiềm năng của đất n ước vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiệ n đại hoá. II. QUANĐIỂMLỊCHSỬCỤTHỂVỚIQUÁTRÌNHXÂYDỰNGVÀPHÁTTRIỂNNỀNKINHTẾT HỊTRƯỜNGĐỊNHHƯỚNG XHCN ỞNƯỚCTA 1. Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiệ n nay 1.1. Bả n chất của nề n kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta Nền kinh tế quáđộ lên XHCN của n ước ta đang trong quá trình chuyển biến cách mạng lên nấc thang mới tuân theo quy luật, nguyên tắc của hệ thống các nhân tố tác động bên ngoài, phát triển nền kinh tế th ị trường kiể u mới, có kế hoạch,có sự lãnh đạo của Đảng ,sự quản lý của Nhà nướcgóp phần xây dựng xã hộ i hậu công nghiệp, hậu thịtrường với nền kinh tế tri thức đã c ó những biến đổi lớn trong hoạ t động kinh tế – xã hội. - Thứ nhất : nền kinh tế thị trường định hướng XHCN thực hiện mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, xã hội c ông bằng, dân chủ, văn minh”, giải phóng mạnh mẽ và không ngừng phá t sức sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, nâng cao đời sống c ủa nhân dân, đẩy mạnh xoáđói, giảm nghèo, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện , lấ y con người là trung tâm của sự ph át triển. - Th ứ hai : phát triển nền kinh tế nhiều thành phần với sự phong phú về hình thức sở hữu vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước góp phần vào việc phân bổ hợp lý các nguồn lực kinh tế , h iệu chỉnh những sai lệch, thất bạ i của cơ chế thị trường. - Thứ ba : nó thực hiện phân phối theo lao động, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hộ i trong cả quá trình phát triển, tạo c ơ sởđể người dân tin tưởng vào sự thành công của công cuộc đổi mới, vào sự lãnh đạo của Đảng, tạo sự thống nhất, đồng lòng trong cả nước. 1.2. Tính XHCN trong nề n kinh tế của nước ta 8
  9. Mô h ình kinh tế th ị trường đ ịnh hướng XHCN là một kiểu kinh tế thị trường mới trong lịch sử phát triển của kinh tế thị trường phù hợp với điều kiện vàđặc điể m cụ thể của nước ta. Chúng ta phá t triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với sự kế t hợp của kinh tế thị trường và tính XHCN và tính chất XHCN của nền kinh tế càng ngà y càng rõ nét hơn trong suốt thời kì quáđộ lên CNXH ở nước ta được Đại hộ i X c ông nhận có 8 đặc trưng c ơ bản : - Thứ nhất : dân giàu, nước mạnh, xã hộ i công bằng, dân chủ, vă n minh . - Thứ hai : do nhân dân làm chủ - Th ứ ba : có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuấ phù hợp với trình độ phát triển của lực sản xuất. - Thứ tư : có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc - Thứ năm : con người được giải phóng khỏi áp bức , bất công, có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, phát triển toàn diện. - Thứ sáu ; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam b ình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ - Thứ bẩy : Nhà n ước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân dưới sự lãnh đ ạo của Đảng cộng sản - Thứ tám : có quan hệ h ữu ngh ị hợp tác với các nước trên thế giới Thực hiện mô h ình này không phả i là sự gán ghép chủ quan giữa kinh tế th ị trường và CNXH mà là sự nắm bắt, vận dụng xu thế khách quan của kinh tế th ị trường trong thời đại hiện nay, sự tiếp thu có chọn lọc các thành tựu kinh té, văn hoá của nhân lo ài để phát huy vai trò tích cực của kinh tế thị trường trong việc phá t triển sức sản xuấ t, xã hội hoá lao động, cả i tiến kĩ thuật – công nghệ theo định hướng XHCN chứ không phải nền kinh tế bao cấp cũng không phải nền kinh tế thị trường tự do theo kiểu TBCN và cũng chưa phả i hoàn toàn là kinh tế thị trường XHCN b ởi trong thời kì quáđộ nền kinh tế của chúng ta vừa có cái cũ , cá i mới – chúng cùng tồn tại đan xen , cạnh tranh với nhau , chúng ta cũng chưa cóđủ các yếu tố của CNXH. Vì vậ y, ch úng ta cần hiểu rõ nền kinh tế của nước ta vừa mang tính chung của kinh tế thị trường và tính đặc thù củ a CNXH hoạt động trong khuôn khổ của pháp luậ t. 2.Quan điể m c ủa Đảng ta về quá tr ình xâ y dựng và phá t triển nề n kinh tế thị tr ường định hướng XHCN 2.1. Quan điểm lịch sử của Đảng Quá trình xâ y dựng đấ t nước muốn thành công không thể không kểđến vai trò quan trọng của việc đổi mới tư duy kinh tế của Đảng ta. Nó vừa bám sát các quy luật khách quan và kịp thời tổng kết thực tiễn đầy sống động của n ước ta. Công cuộc đổi 9
  10. mới n ày là một quá trình nhận thức lâu dài của Đảng và Nhà n ước ta từĐạ i hội VI đến nay. Tại Hội nghị TW lần thứ 6 Đại hội VI khẳng định : “ chính sách kinh tế nhiều thành phần cóý nghĩa chiến lược lâu dài, có tính quy luậ t từ sản xuấ t nhỏ lên CNXH “ . Đại hội khẳng đ ịnh đường lối đổi mới toà n diện đất nước, chỉ ra nh ững sai lầm, chủ quan, nóng vội muốn “ đố t chá y giai đoạn “ trong việc cải tạo thành phần kinh tếnhất làđã vi phạm quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuấ t, rứt khoát từ bỏ mô h ình kinh tế phi thị trường, chỉ huy tậ p trung, bao cấp. Đảng thừa nhận sự tồn tạ i khách quan của nền kinh tế hàng hoá và thị trường, xác định rõ cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo đ ịnh hướng XHCN nh ưng Đảng mới chỉ nêu hiện trạng được hiện trạng của các thành phần, chưa phân biệt các thành phần , hình thức tổ chức của chúng. Đến Đại hội VII trong Cương lĩnh x ây dựng đất nước khẳng định : “ phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần định hướng XHCN vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước “ tiếp tục khẳng định đường lố i đúng đắn của Đại hội VI và bổ sung thêm c ơ chế vận hành của nền kinh tế , ch ỉ ra được nă m thành phần kinh tế trong đó thành phần kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủđạo thực hiện hức năng của một công cụquả n lý vĩ mô của Nhà nước. ởĐạ i hội VIII cụm từ thà nh phần kinh tế Nhà nước thay cho thành phần kinh tế quốc doanh màĐại hội VII công nhận : kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủđạo,” sản xuất hàng hoá không độc lập với CNXH mà là thàmh phần phá t triển của nền văm minh nhân loại, tồn tại khách quan , cần thiết cho công cu ộc CNXH và cả khi CNXH được xây dựng “. Các quan điểm của Đảng được thể chế hoá phục vụ cuộc sống của nhân dân tuy nhiên Đảng vẫn chưa đề cập đến khái niệm kinh tế thị trường Đến Đại hội IX thì cụm từ “ nền kinh tế thị trường định hương XHCN “ ch ính thức được đề cập tới : “ thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiề u thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo đ ịnh hướng XHCN , đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN". Phương thức phát triển nền kinh tế này được Đạ i hộ i X năm 2006 làm rõ :” đểđi lên CNXH , chúng ta phả i phá t triển nền kinh tế thị trường đ ịnh hướng XHCN, đẩ y mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá , xâ y dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là m nền tảng tinh thần của xã hội, xâ y d ựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đạ i đoàn kết dân tộc, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, xây dựng Đảng vững mạnh, bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh quốc gia, chủđộng và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế “. Đảng tiếp tục làm 10
  11. sáng rõ những vấn đề lý luận liên quan đến việc xây dựng thể chế kinh tế th ị trường định hướng XHCN theo 4 nội dung cơ bản : - Nắm vững định hướng XHCN trong nền kinh tế hội nhập - Nâng cao vai trò và h iệ u lực quản lý của Nhà nước pháp quyền Việ t Nam đả m bảo đời sống cho nhân dân, phá t vtriển đất n ước. - Phá t triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả sự vận hành của các loại th ị trường cơ bản : thị trường vốn, th ị trường chứng khoán, thị trường sức lao động, th ị trường bấ t động sản…theo cơ chế cạnh tranh lành mạnh, là m cơ sở thúc đẩ y nền kinh tế phát triển. - Phá t triển mạnh các thành phần kinh tế, các loại hình tổ chức kinh doanh Nghị quyế t Đại hộ i X của Đảng khẳng định : “ trong quá trình đổi mới phảI kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH trên nền tảng chủ nghĩa Mac – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đổi mới không phảI từ bỏ mục tiêu CNXH mà là m cho CNXH được nhận định đúng đắn hơn và xâ y dựng có hiệu quả hơn “. Điều này được báo Quân đội nhân dân nhận định : “ đến Đại hội X Đảng ta khẳng định kinh tế thị trường định hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát trong suốt thời kì quáđộđi lên CNXH . Gầ n đây nhất tại Đạ i hội X Đảng tiếp tục nhấ t trí quan điểm : đểđi lên CNXH chúng ta phả i phá t triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN “. Cò n Viện kinh tế Thành ph ố Hồ Ch í Minh kết luận : “ phát triển kinh tế th ị trường đ ịnh hướng XHCN là mô hình ch ưa có tiền lệ trong lịch sử cả về lý luận lẫn thực tiễn . Vì vậ y, vừa phi tiến hành trong thực tiễn nhưng đồng thời cũng không ngừng nghiên cứu để khái quát thành lý luậ n. Vàđây là q uá trình phát triển lâu dài trải qua nhiều giai đoạn, đòi hỏ i phả I th ực thi có hiệu quả cao, đồng bộ nhiều giải pháp , chính sách khác nhau một cách uyển chuyể n, linh hoạt. Việt Nam đang thử nghiệ m một mô hình kinh tế mới chưa có trên thế giới, chưa có tiền lệ về lý luận và th ực tiễn “. Hơn 20 nă m đổ i mới ( 1986-2008 ) đã khẳng định phát triển kinh tế th ị trường định hướng XHCN là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng ta hoàn toàn phù hợp với quy luật phát triển kinh tế khách quan và xu thế tấ t yếu của thời đại bởi kinh tế th ị trường là mộ t phạ m trù kinh tế riêng, có tính độc lập tương đối, phát triển theo quy luật riêng vốn có dù trong bất c ứ thời gian , kh ông gian nào, không có một nền kinh tế trừu tượng chung chung cho mọi giai đoạn phá t triển mà gắn với mỗi giai đoạn phát triển xã hộ i là những nền kinh tế hàng hoá cụ thể phù hợp với nhận định của Đảng : “ sản xuấ t hàng hoá và lưu thông hàng hoá là những hiện tượng thuộc nhiều phương thức sản xuất hết sức khác nhau tuy rằng quy mô và tầ m quan trọng của chúng không giống nhau. Chúng ta hoàn toàn chưa biết một tí gì về phương thức ấy nếu 11
  12. chúng ta chỉ biết có những phạm trù trừu tượng của lưu thông hàng hoá , những phạm trù c hung cho tất cả các phương thức ấy “. Trong quá trình phá t triển, Đảng không ngừng tìm tòi, đổi mới, tổng kết lý luận thực tiễn để có nhận thức đúng đắn, đầy đủ h ơn về CNXH và con đ ường đi lên CNXH ở Việt Nam để ngày càng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. 2.2.ý nghĩa của những quan điểm trê n Qua nhận thức ngà y càng toàn diện hơn của Đảng ta đã khẳng định quyết tâm khắc phục triệ t để hệ thống kế hoạch hoá tập trung để xây dựng và phá t triển kinh tế sthị trường không dập khuôn, máy móc bảo đả m phát triển kinh tế thị trường văn minh, cóđịnh hướng cao về xã hội theo nguyê n tắc xã hội hoá cao về XHCN. Tiếp thu có chọn lọc thành tựu văn minh nhân loại , không chấp nhận kinh tế thị trường là một thứ công nghệ – kĩ thuậ t thuần tuýhoặc mộ t phương thức đơn thuần, một thủđoạn tạo ra của cảI để làm giàu cho tư bản mà phả i phá t huy nền kinh tế thị trường theo hướng phục vụ và nâng cao đời sống của nhân dân , cho sự phồn vinh xã hộ i . Nó thấm nhuần s ự kết h ợp giữa tính tấ t yếu thời đại với nguyện vọng của một dân tộc yêu tự do . Nó khẳng định quyết tâm , vai trò sáng tạo cao của kiến trúc thượng tầng chính trị pháp luật của Đảng và Nhà nước ta. 3. Đặc trưng cơ bả n c ủa nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta Nền kinh tếđược xây dựng ở nước ta hiện nayh là nền kinh tế thị trường đ ịnh hướng XHCN . Một mặ t nó vừa có tính chất chung củ a nền kinh tế thị trường : các chủ thể kinh tế có tính độc lập , có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh ; giá cả do thị trường quyết định, hệ thống th ị trường được phát triển đầy đủ và có tác dụng làm cơ sở cho việc phân bổ các nguồn lực cho các ngành kinh tế ; nền kinh tế tự vận động theo những quy lu ật vố n có của nó ; các nền kinh tế hiện đại còn có sựđ iều tiết vĩ mô của Nhà nước. Mặ t khác , nóđược phát triển dựa trên c ơ sở vàđược dẫn dắ t , chi phối bởi những nguyên tắc và bản chất của CNXH. Đó là sự kết hợp giữa cái chung là kinh tế th ị trường với cái riêng là CNXH có các đặc trưng sau : 3.1. Về mục tiêu phá t triển 12
  13. - Mục tiêu hàng đầu của phát triển kinh tế thị trường là giả i phóng sức sản xuất , động viê n mọ i nguồn lực trong nước và n goà i nước để thực hiện công nghiệ p hoá, hiện đạ i hoá , xây dựng cơ sở vậ t chấ t - kĩ thuật , cải thiện từng bước đời sống nhân dân. - “ Thực hiện dân giàu, nước mạnh, tiến lên hiện đại trong mộ t xã hội do nhân dân làm chủ , n hân á i, có văn hoá , có kỉ cương , xoá bỏáp bức , bấ t công , tạo điều kiện cho mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc “. - Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững tăng trưởng kinh tếđi đô i với thực hiệ n tiến bộ , công bằng xã hội và bảo vệ môi trường . Phát huy mọ i nguồn lực đ ể phát triển nhanh và có hiệu quả những sản phẩ m , những ngành , lĩnh vực mà nước ta có tiềm năng, thế mạnh. Tăng nhanh năng su ất lao động , nâng cao chất lượng tăng trưởng , tiế t kiệm , chống lãng ph í , tăng tích lu ỹ vốn cho đầu tư phát triển. - Mục tiêu chiến lược từ nă m 2001 –2010 màĐại hội IX đưa ra với nội dung : “ Đưa nước ta ra khỏi tình trạng ké m phát triển , nâng cao rõ rệt đời sống vậ t chất , văn hoá , tinh thần của nhân dân , tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiệ n đại . Nguồn lực con người , năng lực khoa học và công nghệ , kế t cấu hạ tầng , tiềm lực kinh tế , quốc phòng , an ninh được tăng cường , thể chế kinh tế th ị trường đ ịnh hướng XHCN được h ình thành về cơ bản , vị thế của nước ta trên trường quốc tếđược nâng cao “. 3.2. Nề n kinh tế thị trường có nhiề u thà nh phần kinh tế trong đó thành phầ n kinh tế nhà nước giữ vai trò chủđạo Nền kinh tế thị trường bao gồm nhiều thành phần với nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất . Các thành phần kinh tế gồm : kinh tế Nhà nước , kinh tế tập thể , kinh tế tư bản tư nhân , kinh tế cá thể , tiểu chủ , kinh tế tư bản Nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoà i . Các thành phần kinh tế tồn tại khách quan , đan xen nhau, cạnh tranh bình đẳng trước pháp luật và là n hững bộ phận cần thiết của nền kinh tế, chúng hoạt đ ộng trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủđạo ,nắ m giữ những ngành , nh ững lĩnh vực trọng yếu của đất nước, h ướng dẫn các thành phần kinh tế khác cùng phát triển , đ ịnh h ướng vàđiều tiết vĩ mô nền kinh té , đi đầu trong việc nghiêm chỉnh chấp hành pháp luậ t . Vì vậ y, x ây dựng hệ thốngkinh tế Nhà nước mạnh chính là tăng cường thực hiện chức năng kinh tế Nhà nước Nhà nước làm chỗ dựa , là m đòn bẩy cho các thành phần kinh tế . Kinh tế Nhà nước cùng với kinh tế tập thể tạo thành nền tảng vững 13
  14. chắc của nền kinh tế . Kinh tế tư nhân ngày được quan tâm hơn trong các ch ính sách phát triển kinh tế của Đảng ta. 3.3. Trong nề n kinh tế thị trường định hướng XHCN thực hiện nhiều hình thức phâ n phối thu nhập trong đó lấy phân phố i theo lao động là chủ yếu Mỗi chếđộ xã hội có chếđộ phân phố i tương ứng với nó . Chếđộ phân phối do quan hệ sản xuấ t thống trị trước hế t là quan hệ sở hữu quyết đ ịnh nhưng quan hệ phân phố i , các hình thức thu nhập là h ình thức thu nhập là h ình thức thực hiện về mặt kinh tế của quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuấ t . Trong nước ta tồn tại nhiều h ình thức phân ph ối : phân phối theo thu nhập trong kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể , phân phối theo vốn, tà i sản và các đóng góp , phân phối theo giá trị sức lao động trong các doanh nghiệp tư bản tư nhân và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài , phân phố i thông qua các quỹ phúc lợi tậ p thể và xã hộ i Trong các hình th ức đó , phân phố i theo lao làđặc trưng bản chất của kinh tế thị trường định h ướng XHCN. Nó gó p phần thực hiện công bằng xã hội bởi h ình thức của nó là có là m c ó hưởng, người là m nhiều hưởng nhiều , người làm it hưởng ít, không làm không hưởng. Chính điều này đã thôi thúc n ọi người ra sức làm viê c và kết quảđạt đ ược rất khả quan, kinh tế nhanh chóng phát triển .Đây là sự khác biệt cơ bản giữa kinh tế thị trường định hướng XHCN với kinh tế TBCN . Phá t triển kinh tế th ị trường được Đảng ta xác định là phương tiện đểđạ t mục tiêu cơ bản trong quá trình xây dựng XHCN, thực hiện dân giàu , nước mạ nh, xã hội công bằng, dân chủ , văn minh, cả i thiện đời sống nhân dân, giải phóng con người khỏi áp b ức , bóc lột, giúp họ phát triển toàn diện. Vì vậy, mỗi bước tăng trưởng kinh tếở nước ta phải gắn liền với cải thiện đ ời sống nhân dân, với tiến bộ, công bằng xã hội và việc phân phố i thông qua các qu ỹ phúc lợi x ã hội và tập thể cóý nghĩa quan trọng để thực hiện mụ c tiêu đó , 3.4. Cơ c hế vận hà nh nền kinh tế là cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước XHCN Trong nền kinh tế th ị trường đ ịnh hướng XHCN . chú ng ta sử dụng cơ chế thị trường để kích thích tính năng động , sáng tạo của người lao động, thúc đẩ y công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nền kinh tếấy rất ph ức tạp , nhiều vấn đề cần được thống nhất trong cách giả i quyết nên sự tham gia đ iều tiế t nền kinh tế của Nhà nước có vai tròđặc biệt quan trọng : bảo đảm cho nề n kinh tế tăng trưởng nhanh , ổn định, đạt hiệu quả cao, sự quản lý c ủa Nhà nước nhằm hạn chế , khắc phục nh ững thất bại của thị trường và trong nền kinh tế th ị trường hiện đại , sự tham 14
  15. gia của Nhà nước là xu thế khách quan. Nhà nước quản lýnền kinh tế th ị trường định hướng XHCN theo nguyên tắc kế t hợp kế hoạch với thị trường . 3.5. Nề n kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế mở , hộ i nhậ p Đặc điểm nà y phản ánh rõ né t xu hướng hội nhập của nền kinh tế nước ta trong điều kiện toàn cầu hoá. Trong sự phát triển ngà y càng mạnh mẽ của khoa học –kĩ thuật th ì các nước ngày một phụ thuộc lẫn nhau nhiều hơn nên mở c ửa hộ i nhập là mộ t tấ t yếu khách quan. Nó góp phần thu hút vốn , kĩ thuật, công nghệ h iện đạ i, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nước trên thế giới giúp chúng ta khai thác tốt tiề m nă ng, thế mạnh kinh tế ,phát huy nội lực, tranh thủ kĩ thuậ t nước ngoài và phá t triển kinh tế theo kiểu rú t ngắn để bắ t kịp với nền kinh tế thế giới. Thực hiện quan hệđố i ngoại theo hướng đa phương hoá vàđa dạng hoá các h ình thức đối ngoạ i, gắn thị trường trong n ước với thị trường khu vực và thế giới nh ưng vẫn giữ vững độc lập chủ quyền , bảo vệ lợi ích quốc gia dân tộc . III. THỰCTRẠNGVÀCÁCGIẢIPHÁPĐỂPHÁTTRIỂNKINHTẾTHỊTRƯỜNGĐỊNHHƯỚN G XHCN Ở VIỆT NAM 1. Thà nh tựu nước ta đạt được trong thời kìđổi mới Thực hiện công cuộc đổi mới qua 20 nă m Đảng, Nhà nước ta đãđạ t được nh ững thành tựu rấ t đáng trân trọng cả về mặt kinh tế lẫn xã hộ i ch ứng minh sự lựa chọn con đường đổi mới c ủa Đảng ta làđúng đắn : - Thứ nhất : đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế , đạ t tốc độ tăng trưởng nhanh, tăng cường cơ sở vậ t chấ t tạo tiền đề cho giai đoạn mới, vị thếđất nước trên trường quốc tế không ngừng nâng cao. Sức mạnh tổng hợp của quốc gia tăng lên rấ t nhiều , tạo ra thế mới và lực mới cho đất nước tiếp tục đ lên, phát triển kinh tế một cách nhanh, mạnh. Trước năm 1976 – 1985 tốc độ tăng trưởng b ình quân hàng năm là 2% sau tăng lên 6,6% nă m 1998 – 2004 , th ực hiện tốt ba chương trình mục tiêu phát triển về lương thực – thực phẩ m, hàng tiêu dùng và xuấ t khẩu trong kế hoạch 5 năm từ 1 986-1990 là m GDP tăng 4,4%/ nă m gó p phần chuyển đổi căn bản từ chếđộ q uản lý cũ sang chếđộ mới phù h ợp đặc đ iể m nước ta . Từ 1991- 1995 , GDP tăng 8,2% vượt mức kế hoạch đề ra thực hiện mộ t bước quan trọng trong quá trình đổi mới kinh tế – xã hội khắc phục tình trạng trì trệ , suy thoái, phục hồ i sản xuất , tăng trưởng tương đối cao và tương đố i toàn diện , giảm lạ m phát từ 12,7% năm 1995 xuống 0,1% năm 1999 còn 0% năm 2000 15
  16. Sản lượng công nghiệp tăng liê n tục với mức bình quân đầu người của sản phẩm công nghiệp , đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất vàđời sống nhân dân, cho xuất khẩu. Riêng công nghiệp khai thác dầu khí tuy mới xuấ t hiện trong thời kìđổi mới với sản lượng 40 tấn dầu thô năm 1986 lên 1,5 triệu tấn nă m 2000 với giá trị xuất khẩu 3,3 tỷ USD, xuất hiện xu hướng đa ngành , đa sản phẩ m, đa thành phần trong đó kinh tế Nhà nước vẫn giữ vai trò chủđạo.Từ năm 2001-2005 : kinh tế vượt qua khó khăn ,có thành tựu quan trọng trong việc thực hiện chiến lược phá t triển kinh tế nă m 2001-2010 , GDP tăng bình quân 7,5%, nông nghiệp tăng 3,8%, công nghiệp và xâ y dựng tăng 10,2%, dịch vụ tăng 7%, quy mô tổng sản phẩm trong nước năm 2005 đạt 838 nghìn tỷđồng . Nông nghiệp giả i quyết đ ược vấn đề an toàn lương thực quốc gia biế n n ước ta từ một nước thiếu lương thực nghiêm trọng thành mộ t nước không những đủăn mà còn có thể xuấ t khẩu gạo : lương thực bình quân đầu người từ 280 kg ( 1987 ) tăng lên 450kg ( 2000 ) - Thứ hai : tạo dựng được những tiền đề cho sự n ghiệp công nghiệp hoà ,hiệ n đạ i hoáđất nước , cân đố i giữa tích luỹ và tiêu dùng, xu hướng giảm tiêu d ùng , tăng tích luỹđểđầu tư phá t triển kinh tế là m tổng qu ỹ tích lu ỹ tăng b ình quân từ 9 ,5%/ người nă m 1996-2000 lên 11,36%/ người năm 2001 -2005. Tài ch ính c ó nhiều cải thiện rõ rệt : năm 1995 là 20% GDP, 17% năm 2000 , trong khi khủng hoảng kinh tế xả y ra nh ưng tốc độ tăng thu ngân sách hàng năm vẫn tăng cao hơn tốc độ kinh tế và tốc độ giá cả , nă m 2005 đạt 24,4% Xây dựng kết cấu hạ tầng có nhiều bước tiến triển mới đặc biệ t hệ thống giao thông không ngừng được nâng cấp , mở rộng và là m mới đểđáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế : cuối năm 2005 tổng chiều dài đường quốc lộ là 17 300 km , đường sắ t là 3 400 km . Trong nông nghiệp : hệ thống thuỷ lợi tương đối hoàn ch ỉnh , việc thâ m canh tăng vụ cho năng suất cao, kết cấu hạ tầng nông thôn nă m 2005 là trên 89,7% xã có lưới điện, 100% xã cóđ iện thoại , nhiều công trình quan trọng, là huyết mạch của đất nước được xây d ựng như : nhà má y thu ỷđiện Hoà Bình, thác Mơ , nhiệ t điện Phú Mỹ, c ầu Mỹ Thuận , cầu Bính , cốn sông Gianh, nâng cấp quốc lộ 1A, quốc lộ 5 … - Thứ ba : th úc đẩy sự chuyển dịch c ơ cấu , phát huy tiềm năng các ngành , các lĩnh vực của từng vù ng , từng thành phần kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp , tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp và xây dựng, dịch vụ : tỷ trọng nông , lâm, thuỷ sản trong GDP giảm từ 24,5% nă m 2000 xuống 20,89% nă m 2005, tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng từ 7% lên 41,04%, tỷ trọ ng dịch từ 38,8% nă m 2000, 38,07% nă m 2005. Vai trò kinh tế vùng ngày được coi trọng hơn : c ả nước hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm Bắc- Trung- Nam bước đầu phát huy 16
  17. tiề m nă ng , lợi thếđóng góp 50% GDP cả nước ( 1996-2000 ) lên 63,16% năm 2005 , chiế m gầ n 70% kim ngạch xuất khẩu, 73% thu ngân sách. Cơ cấu lao động có nhiều thay đổi : tỷ lệ lao đọng thuần nông giảm nhanh, tỷ lệ lao động trong công nghiệp , dịch vụ dần tăng cả về số lượng lẫn chất lượng còn cơ cấu các thành phần kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng sắp xếp lạ i , đ ổi mới khu vực kinh doanh Nhà nước , phá t huy tiềm năng của khu vực dân doanhcó vốn đầu tư nước ngoài, một số doanh nghiệp Nhà nước thực hiện cổ phần đxã vàđang hoạ t động có hiệu quả . Nhiều ngành nghề mới h ình thành nhấ t là trong lĩnh vực công nghệ thông tin thu hút người lao động giúp giả i quyết phần nào vấn đề thất nghiệp đang rấ t lan dải : tỷ lệ thất n ghiệp ở thành thị giả m từ 6,015 nă m 2002 xuống 5,6% năm 2004 - Thứ tư : thúc đẩ y phát triển kinh tếđối ngoại , tăng khả năng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, đa phương hoá, đa dạng hoá mối quan hệ với các nước , các tổ chức kinh tế , tà i ch ính quốc tế . Về kinh tếđối ngoạ i : thị trường xuất khẩu được mở rộng bằng việc ra nhập các khối như ASEAN, kí hiệp định thương mạ i song phương Việt- Mỹđặc biệ t là Việt Nam gia nhập tổ chức thương mạ i quốc tế WTO. Tổng kim ngạch xuấ t khẩu tăng nhanh nă m 1996-2000 tăng 21%, năm 2001 -2005 tăng 17,5%, hàng hoá của Việt Nam có mặt trên 160 nước , quan hệ h ợp tác từ hình thức cho vay dà i hạn đến khuyến khích các nhàđầu tư nước ngoà i đầu tư vào nước ta dưới nhiều h ình thức , tranh thủ tài trợ phát triển của các nước : tổng vốn đầu tư nước ngoà i là 20 tỷ USD vượt 39% mục tiêu đề ra . - Thứ nă m : đạt được nhiều thành tựu trong việc đổ i mới quản lý Nhà nước về kinh tế, hệ thống chính trị và mở rộng tự do dân chủ . Chếđộ tập trung quan liêu , ph ương thức quản lý hành chính bằng mệnh lệnh đang chuyển sang dân chủ hoá các lĩnh vực của đ ời sống xã hội , phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện bước đầu giả i trình , tính công khai, minh bạch trong hoạt động của Nhà nước. Với những thành tựu đạ t được làm cho bộ mặt đất n ước thay đổi theo hướng ngày càng văn minh và hiện đại , nâng tầm đất nước trên thế giới. 2. Thực trạng nền kinh tế thị trường ở Việt Nam - Trình độ phát triển nền kinh tế thị trường còn ở giai đoạn sơ khai : c ơ cấu vật chất – kĩ thuậ t ở trình độ thấp , máy móc cũ kỹ , c ông nghệ lạc hậu , lao động thủ công vẫn chiế m tỷ trọng lớn trong tổng số lao động . Năng suất , chất lượng, hiệu quả sản xuất n ước ta còn thấ p so với khu vực và thế giới + Kết cấu hạ tầng như hệ thống đường giao thông , hệ thống thông tin liên lạc … còn lạc hậu , kém phát triển làm cho các vùng khó liên lạc nên việc chuyên môn 17
  18. hoá sản xuất ở các địa phương bị hạn chế không phát huy được hết tiề m lực của địa ph ương mình. + Nền kinh tế của nước ta chưa thoá t khỏ i nền kinh tế nông nghiệp sản xuất nhỏ, ph ân công lao động kém phát triển , sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm + Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên th ị trường trong nước cũng nh ư thị trường nước ngoài còn rất yế u. - Thị trường dân tộc thống nhất đang trong quá trình hình thành nhưng chưa đồng bộ biểu hiện ở chỗ thị trường hàng hoá - d ịch vụđã hình thành nhưng còn hạn hẹp và nhiều hiện tượng tiêu cực như hàng giả , hàng nhái làm rố i lo ạn th ị trường còn thị trường hàng hoá sức lao động mới manh nha , thị trường vốn , thị trường tiền tệđã có nhiều tiến bộ nh ưng vẫ n còn nhiều trắc trở ; nhiều doanh nghiệp thiếu vốn nghiê m trọ ng trong sản xuất kinh doanh, thị trường chứng khoán mới ra đời còn non trẻ - Nền kinh tế có nhiều thành phần tham gia cùng tồn tại đan xen trong đó sản xuất hàng hoá nhỏ phân tán còn phổ biến, - Sự hình thành thị trường trong nước gắn với mở rộ ng kinh tếđối ngoại , hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới trong hoàn cảnh đấ t nước còn ở trình độ phát triển kinh tế – kĩ thuậ t ké m xa so với nhiều nước - Việc quản lý Nhà nước về kinh tế - xã hội còn yếu , cơ chế , chính sách còn thiếu , chưa đồng bộ , thiếu tính khả thi. 3. Một số hạn chế Mặc dùđãđạ t được những thành tựu hết sức to lớn song chúng ta vẫn còn nhiều hạn chế mà muốn phát triển kinh tế cần nhanh chóng khắc phục nó; - Thứ nhất : tốc độ tăng trưởng kinh tế ch ưa thực sựổn định , chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của đất nước, tốc độ tăng GDP có xu hướng sụ t theo thời gian : nă m 1986 là 6,5%, năm 1988 là 4,6%, n ăm 1989 là 2,7% - Thứ hai : c ơ cấu kinh tế chuyển d ịch chậm , khu vực dịch vụ kém năng động , tỷ trọ ng GDP trồ i, sụt theo từng năm , tỷ trọng các loại d ịch vụ cao cấp và chất lượng cao cũng còn thấp, cơ cấu lao động chưa chuyển diạch rõ rệt theo hướng tiến bộ . - Thứ ba : tăng trưởng chủ yếu dựa vào các yế u tố chiều rộngd ựa vào các ngành sản xuấ t truyền thống , sản phẩm chưa có hàm lượng chất xám cao - Thứ tư : hiệu quả kinh tế thấp , sử dụng lãng phí các nguồn lực , nguồn vốn sử dụng ké m hiệu quả, đầu tư chưa có trọng tâm trọng điểm , giám sá t chưa sát xao , sức cạnh tranh ké m , một lượng tiền lớn chưa được sử dụng. 18
  19. - Thứ nă m : tình trạng tham nhũng , cửa quyền , hách dịch vẫn tồn tại trong một số cán bộ viên chức bị suy thoái phẩm chất - Thứ sáu : khoản g cách giàu nghèo ngà y càng xa biểu hiện ở sự chênh lệch về thu nhập dẫn đến sự bất bình đẳng trong xã hộ i, tỷ lệ thâ t nghiệp tuy giảm nhưng vẫn còn cao. - Thứ bẩ y : c ác ch ính sách ch ưa tạo được động lực mạnh mẽ cho việc phát triển kinh tế , có nh ững ch ính sách b ị biến dạng qua các tầng hành chính , việc giải quyết các vấn đề hành chính nhiều thủ tuc, tốc độ chậm. 4.Các giải pháp nhằ m phát triển kinh tế thị trường định hướ ng XHCN ở nước ta Từ khi đổi mới ( năm 1986 ) nước ta đã từng bước chuyển sang nên kinh tế thị trường nhưng đến nay nên kinh tế của nước ta vẫn còn trong tình trạng thấp kém, lạ c hậu , còn chịu tác động bởi quá trình kinh tế tự cung, tự cấp để thoát khỏi tình trạng nà y vàđẩ y nhanh phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN chúng ta cần thực hiện các giải pháp sau : - Thực hiện nhấ t quán chính sách nền kinh tế nhiều thành phần nhằ m tạo cơ sở cho sự phát triển kinh tế thị trường. Thực hiện nhất quán các chính sách tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư , kinh doanh và phát triển mạnh mẽ các loại h ình doanh nghiệp , tiếp tục đẩ y mạ nh sắp xếp , đổi mới, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Nhà nước tạo điều kiện để kinh tế Nhà nước vươn lên làm tốt vai trò chủđạo , tạođộng lực phát triển có hiệu quả các loại hình kinh tế tập thể , p hát triển mạnh các hộ kinh doanh cá thểvà các loại doanh n ghiệp của tư nhân, thu hút mạnh mẽ c ác nguồn đầu tư bên ngoà i . - Đổi mới kĩ thuật - công nghệ, tăng c ường đầu tư chiều sâu thông qua đẩ y mạnh c ông nghiệp hoá , h iện đ ại hoá nhằ m thúc đẩ y phân công lao đỗng xã hội và nâng cao năng suất , chất lượng sản phẩm , tăng sức cạnh tranh của hàng hoá của doanh nghiệp và của toàn bộ nền kinh tế trên thị trường trong nước và qu ốc tế , đẩ y mạnh việc xây dựng cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đạ i và hợp lý , trang bị kĩ thuật cho các ngành kinh tế quố c dân dựa trên cơ sởáp dụng những thành tựu khoa học – công nghệ hiện đại . - Phá t triển đồng bộ các loạ i thị trường , kích cầu thông qua các chính sách giá cả , tiền lương , lợi nhuận , lãi xuất… Mở rộng thị trường cá c yếu tốđầu vào, phát triển cân bằng các loại thị trường .chủđộng hội nhập kinh tế thế giới - Đổi mới công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước đố i với nền kinh tế trong đóđặc biệt coi trọng việc xâ y dựng và hoàn thiện hệ thống các cơ chế chính sách , pháp luật cụ thể , tăng cường vai trò quản lý vàđiều tiế t vĩ mô của Nhà nước , kiên quyế t đấu 19
  20. tranh với các hành vi vi phạ m pháp luật : tham nhũng , lã ng phí , cửa quyền, suy đồi đạo đ ức, tăng cường kiể m soát chống sản xuất hàng giả , buôn lậu, gian lận thương mại. Gắn đổ i mới quản lý vĩ mô với cả I cách nền hành chính quốc gia , tạo cơ hội cho các nhàđầu tư nước ngoài đầu tư vào Việ t Nam. - Thực hiện thống nhấ t giữa phát triển kinh tế với việc thức hiện tiến bộ, công bằng xã hộ i trong từng chính sách của các giai đoạn phá t triển . 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2