intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Sản xuất sạch hơn về giấy và bột giấy

Chia sẻ: TRẦN LÊ TUYẾT NHƯ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:29

366
lượt xem
60
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sản xuất sạch hơn về giấy và bột giấy được biết đến như một tiếp cận giảm thiểu ô nhiễm tại nguồn thông qua việc sử dụng nguyên nhiên liệu có hiệu quả hơn. Việc áp dụng sản xuất sạch hơn không chỉ giúp các doanh nghiệp cắt giảm chi phí sản xuất, mà còn đóng góp vào việc cải thiện hiện trạng môi trường, qua đó giảm bớt chi phí xử lý môi trường. Tham khảo đề tài "Sản xuất sạch hơn về giấy và bột giấy" để nắm bắt thông tin chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Sản xuất sạch hơn về giấy và bột giấy

  1. LỜI MỞ ĐẦU Sản xuất sạch hơn về giấy và bột giấy được biết đến như một tiếp cận giảm thiểu ô  nhiễm tại nguồn  thông qua việc sử dụng nguyên nhiên liệu có hiệu quả hơn. Việc áp  dụng sản xuất sạch hơn không chỉ giúp các doanh nghiệp cắt giảm chi phí sản xuất, mà  còn đóng góp vào việc cải thiện hiện trạng môi trường, qua đó giảm bớt chi phí xử lý môi  trường 1
  2. I> Giới thiệu chung về sản xuất giấy và bột giấy Trước khi có giấy con người đã biết sử  dụng nhiều loại chất liệu để  lưu giữ  thông tin   như: các hình vẽ trong hang động là những văn kiện lâu đời nhất do con người vẽ bàng   bột màu. Khoảng 3300 năm trước Công Nguyên,người Sumer viết trên những tấm bia  bằng đất sét (văn tự  hình nêm). Khoảng 3000 năm trước Công nguyên,ở  Ai Cập đã xuất  hiện Da, giấy da(parchment), gỗ, vỏ cây, giấy cói (giấy chỉ thảo) Năm 105 sau Công nguyên,Thái Luân nghĩ ra kế  làm giấy từ  các vỏ  thân cây,sợi thân   cây,từ  cây gai dầu cũng như  từ  vải và lưới đánh cá cũ. Từ  đấy trở  nên thông dụng và  trong cả vương quốc mọi người gọi đó là giấy của quý nhân Thái Ngành công nghiệp giấy  ở  Việt Nam có trên 200 doanh nghiệp, sản xuất 1.513.000 tấn   giấy. Sản xuất giấy tăng bình quân 6,0%/năm,  tiêu dùng giấy tăng trưởng bình quân  6,7%/năm.Mức độ  đáp  ứng nhu cầu sản xuất 58%, nhưng cung­cầu giấy  ở  thị  trường   trong nước  ổn định.Hiện nay có nhiều dự  án đã hoàn thành và đưa vào hoạt động, đặc  biệt có công ty nước ngoài tiếp tục đầu tư vào sản xuất giấy ở Việt Nam. Ngành giấy Việt Nam có quy mô nhỏ.Việt Nam có tới 46% doanh nghiệp có công suất  dưới 1000 tấn/năm. 42% có công suất từ 1000­10.000 tấn/năm. Chỉ có 4 doanh nghiệp có  công suất 50.000 tấn/năm.Quy mô nhỏ  làm  ảnh hưởng dến tính cạnh tranh sản xuất do   chất lượng thấp, chi phí sản xuất và xử lí môi trường cao nên giá thành cao dẫn đến việc   khó canh tranh của các doanh nghiệp Thành phần chính của giấy là các sợi cellulose. Trước tiên tinh bột, nhựa cây và các thành  phần khác của cây được tách ra khỏi cellulose. Sau khi tách ra,cellulose được pha loãng  trong nước và giã thành sợi. Khi chế bột này (khoảng 95% là nước) lên một cái rây, phần  lớn nước chảy thoát đi. Rây phải được lắc đều, các sợi sẽ  năm chồng lên nhau và tạo  thành một tấm giấy Nguyên liệu chình để làm giấy là sợi cellulose từ gỗ hoặc rơm rạ. Các loại gỗ  dưới đây  được coi là thích hợp nhất để dùng làm giấy: Cây lá kim (cây gỗ mềm), cây lá rộng (cây  gỗ  cứng) –Linh sam –Vân sam –Thông –Thông rụng lá – Sồi – Dương – Cáng lò (cây   Bulô) –Bạch đằng  (khuynh diệp) II> Tổng quan quy trình sản xuất Giấy và bột giấy. 2
  3. 3
  4. 2.1/  PHÂN TÍCH CÁC BƯỚC GÂY Ô NHIỄM TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT  GIẤY VÀ BỘT GIẤY. QUÁ TRÌNH BỘ PHẬN CÔNG ĐOẠN NGUỒN THẢI  SẢN XUẤT GÂY Ô NHIỄM Chuẩn bị ­ Băm nhỏ, làm         Bụi nguyên liệu sạch, tách loại  mảnh lớn, cát, v.v.. ­ Loại bỏ kim loại,  dây, thủy tinh, gỗ,  sợi vải, giấy sáp, v.v... ( từ giấy thải)  NẤU Sản xuất bột giấy ­ Nấu, nghiền, rửa  ­ Hơi ngưng khi  RỬA bột, nghiền đĩa, tẩy, phóng bột SÀNG làm sạch và cô đặc.  ­ Dịch đen bị rò rỉ  TẨY TRẮNG ­ Thường giống như  hoặc bị tràn đối với công đoạn  ­ Nước làm mát ở  xử các thiết bị nghiền  lý nguyên liệu có  đĩa nguồn gốc từ rừng  ­  Rửa bột giấy  chưa tẩy trắng ­ Phần tách loại có  chứa nhiều sơ, sạn  và cát ­ Phần lọc ra khi  làm đặc bột giấy ­ Nước rửa sau tẩy  trắng có chứa  chlorolignin ­ Nước thải có chứa  hypochlorite 4
  5. Chuẩn bị ­ Nghiền đĩa, ly tâm,  ­ Rò rỉ và tràn các  phối liệu bột phối trộn, pha bộ hoá chất / phụ gia ­  Rửa sàn  1/Bước tách nước  Xeo Tách nước, sấy  ­ Phần tách loại từ  trọng lực và chân  máy làm sạch ly tâm  không (phần lưới) có chứa xơ, sạn và  2/ Bước tách nước  cát cơ học (phần cuốn  ­ Chất thải từ hố  ép) lưới có chứa xơ 3/Bước sấy bằng  ­ Dòng tràn từ hố  nhiệt (các máy sấy  bơm quạt hơi gián tiếp)  ­ Phần nước lọc ra  từ thiết bị tách nước  có chứa xơ, bột đá  và các chất hồ  Khu vực phụ trợ ­Tách nước, sấy  ­ Phần tách loại từ  máy làm sạch ly tâm  có chứa xơ, sạn và  cát ­ Chất thải từ hố  lưới có chứa xơ ­ Dòng tràn từ hố  bơm quạt ­ Phần nước lọc ra  từ thiết bị tách nước  có chứa xơ, bột đá  và các chất hồ  5
  6. Thu hồi Nồi hơi thu hồi, lò  ­ Nước ngưng tụ từ  hóa chất nung vôi, thiết bị  máy hóa hơi bốc ­ Dịch loãng từ thiết  hơi  bị rửa cặn ­ Dịch loãng từ thiết  bị rửa bùn ­ Nước bẩn ngưng  đọng ­ Nước ngưng tụ từ  thiết bị làm mát và  từ hơi nước  2.2/  NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM   2.2.1. Trong quá trình sản xuất giấy có hai giai đoạn gây ô nhiễm là nấu bột giấy  và tẩy trắng bột giấy. Quá trình nấu bột giấy (bằng phương pháp sunfit hay sunfat) thải ra các hợp chất  (ở dạng lỏng) chứa lưu huỳnh, khí SO2, H2S, các mercaptan, các sunfua... Quá trình tẩy trắng bột giấy gây ô nhiềm môi trường nhiều nhất vì có sử dụng tới  clo và các hợp chất của nó như hypoclorit, clo đioxit.   Để tẩy trắng 1 tấn bột giấy cần 100kg clo và các hợp chất của nó  (trong đó khoáng 50% là clo phân tử).   Về mặt công nghệ sản xuất, trong quá trình tẩy trắng bột giấy, đưa  bao nhiêu hợp chất clo vào thì lại thải ra bấy nhiêu. Hiện nay trên thế  giới cũng chưa có công nghệ tái sử dụng clo trong khâu tẩy trắng bột  giấy.  2.2.2. Đặc biệt, nguồn chất thải trong quá trình sản xuất gây ô nhiễm nhất đến  môi trường nhất.  ­ Loại chất thải nổi bật nhất là nước thải, tiếp đó là khí thải và chất thải rắn.  6
  7. Nước thải.  Các nhà máy giấy và bột giấy sinh ra một lượng lớn nước thải và  nếu không được xử lý thì có thể ảnh hưởng tới chất lượng nguồn  tiếp nhận.   Các nguồn nước thải từ các bộ phận và thiết bị khác nhau trong các  giai đoạn như: sản xuất bột giấy, tẩy trắng..       Phần lớn nước thải phát sinh là nước dùng trong quy trình tiếp xúc  với nguyên liệu thô, với các sản phẩm và sản phẩm phụ, và chất dư  thừa.  Tại các nhà máy mà bột giấy được tẩy trắng, thì công đoạn tẩy chính  là công đoạn gây ô nhiễm nhiều nhất. Nước thải từ công đoạn tẩy  chiếm 50­75% tổng lượng nước thải và chiếm 80­95% tổng lượng  dòng thải ô nhiễm.  So với quá trình làm bột, nước thải từ các công đoạn sản xuất giấy  có phần cao hơn. Các chất ô nhiễm xuất phát từ nước trắng dư, phần  tách loại từ quá trình sàng, và do tràn xơ, các chất độn và chất phụ  gia. Chất ô nhiễm lơ lửng chủ yếu là xơ và hợp chất với xơ, các chất  độn và chất phủ, chất bẩn và cát trong khi đó các chất ô nhiễm hòa  tan là các chất keo từ gỗ, thuốc nhuộm, các chất hồ(tinh bột và gôm),  và các phụ gia khác.   Ngoài ra, các hợp chất hồ và phủ, cũng là một trong những nguyên  nhân gây ra ô nhiễm. Khí thải  Mùi chất thải khí là vấn đề đáng chú ý ở nhà máy sản xuất giấy.   Quá trình nấu bột giấy tạo ra khí H2S có mùi rất khó chịu( methyl  mercaptant, dimethyl sulphide và dimethyl­disulphide­> còn gọi là  tổng  lượng lưu huỳnhdạng khử (TRS)có chứa hydrocarbons. Các hợp  7
  8. chất  này được thoát ra từ quá trình nấu, khi phóng bột.   Một nguồn ô nhiễm không khí khác là do quá trình tẩy trắng bột  giấy tạo ra khí clo. Tuy nồng độ ô nhiễm không cao nhưng loại phát  thải này lại cực kì độc hại.  Trong quá trình thu hồi hóa chất, một lượng SO2 nồng độ cao cũng  bị  thoát ra ngoài. Các ô­xít lưu huỳnh được sinh ra từ các nhiên liệu có  chứa sulphur (như than đá, dầu FO, v.v...) được sử dụng cho nồi hơi  để tạo hơi nước.   Phát thải bụi cũng được quan sát thấy tại một số lò hơi đốt than khi   không có đủ các thiết bị kiểm soát bụi (cyclon, túi lọc, ESP, v.v...).  Một lượng nhỏ bụi cũng được thoát ra khi cắt mảnh gỗ. Bên cạnh  những  loại phát thải này còncó rất nhiều loại phát thải tức thời khác từ quá  trình  sản xuất. Chất thải rắn   Chất thải rắn gồm bùn, tro, chất thải gỗ, tạp sàng (trong quá trình  làm sạch)   Nguồn chính của bùn là cặn của bể lắng, tầng làm khô của trạm xử  lý nước thải, cặn dầu thải từ thùng chứa dầu đốt.  Lượng thải rắn của các công đoạn hoạt động khác nhau phụ thuộc  vào rất nhiều yếu tố như quy mô hoạt động, thành phần nguyên liệu  thô, v.v... và rất khó ước tính.  Tuy nhiên, nếu tính trung bình thì ở  Việt Nam khi sản xuất ra 1 tấn giấy sẽ sinh ra một lượng chất thải  rắn khoảng từ 45­85 kg. III> Các biện pháp khả thi trong sản xuất sạch hơn.  3.1 Các biện pháp kỹ thuật SXSH  8
  9.  Sản xuất sạch hơn là phương pháp tiếp cận mới và sáng tạo để giảm mức độ sử dụng tài nguyên trong quá trình sản xuất dựa vào một loạt các kỹ thuật. Các kỹ thuật này có thể được phân thành 3 nhóm như sau:  Giảm thiểu tại nguồn   Quản lý tốt nội vi: đây là kỹ thuật phòng ngừa các chỗ rò rỉ, chảy tràn  thông qua  bảo dưỡng phòng ngừa và kiểm tra thiết bị thường xuyên, cũng như kiểm soát  việc thực hiện đúng hướng dẫn công việc hiện có thông qua đào tạo và giám sát  phù hợp.   Thay đổi quy trình: kỹ thuật này bao gồm: + Thay đổi nguyên liệu đầu vào: Thay thế nguyên liệu đầu vào bằng các  nguyên  liệu tái tạo, ít độc hại hơn hoặc dùng các vật liệu phụ trợ có tuổi thọ hữu ích dài  hơn.  + Kiểm soát quy trình tốt hơn: Theo dõi việc tuân thủthông sốvận hành của  quy  trình thiết kế, sửa đổi các quy trình làm việc, các hướng dẫn vận hành thiết bị để đạt hiệu quả cao hơn hơn, giảm lãng phí và phát thải.  + Cải tiến thiết bị: Cải tiến các thiết bịsản xuất và phụ trợ hiện có, ví dụ  lắp thêm  bộ phận đo đạc kiểm soát nhằm vận hành các quy trình với hiệu quảcao hơn và  giảm tỉlệphát thải.  + Thay đổi công nghệ: Thay thế công nghệ, trình tự trong quy trình và/hoặc  cách  thức tổng thể nhằm giảm thiểu lãng phí và phát thải trong quá trình sản xuất.  Tuần hoàn và tái sử dụng  9
  10.  Thu hồi và tái sử dụng tại chỗ: tái sử dụng các nguyên liệu bị lãng   phí cho  công đoạn khác trong dây chuyền sản xuất hoặc cho một ứng dụng hữu ích khác trong  công ty.   Sản xuất các sản phẩm phụhữu dụng: Thay đổi quy trình phát  sinh chất thải  nhằm biến nguyên liệu bị lãng phí thành một dạng nguyên liệu có thể được tái sử dụng hoặc tuần hoàn cho ứng dụng khác ngoài công ty.  Cải tiến sản phẩm  Các tính chất, mẫu mã và bao bì của sản phẩm có thể được điều chỉnh để giảm   thiểu tác động môi trường khi sản xuất hoặc sau khi đã sử dụng (thải bỏ).  Bảng 1 nêu các các kỹ thuật SXSH được ứng dụng cho ngành công nghiệp giấy và bột  giấy. Bảng 1: kỹ thuật SXSH cho ngành công nghiệp giấy và bột giấy  Sửa chữa các chỗ rò rỉ  Khóa các vòi nước khi không  sửdụng   Che   chắn  các   sàng   rung   để    QUẢN LÝ  tránh bị tràn  TỐT NỘI VI  Loại bỏ các chỗtắc trong các  vòi phun lưới và nỉ Kiểm ra các  bẫy hơi thường xuyên Thay đổi Sử dụng các chất màu không  GIẢM  độc   hại   trong   sản   xuất   giấy  THẢI  nguyên liệu màu  TẠI  đầu vào 10
  11. NGUỒN Sử dụng phương pháp tẩy  bằng peoxit hydro THAY ĐỔI  QUY TRÌNH Kiểm soát Sử dụng các chất màu không  độc   hại   trong   sản   xuất   giấy  quy trình màu  Sử dụng  phương pháp tẩy  bằng  peoxit hydro Cải tiến thiết bị Lắp   đặt   các   vòi   phun   hiệu  quả Có   bểphóng   đủlớn   đểtránh  tràn bột giấy  Thêm   thiết   bịnghiền   giấy  đứt  Sửdụng máy rửa ly tâm cao  áp tiêt kiệm bột  Sử  dụng   tụ  bù  để  tăng   hệ  sốcông suất  Sử  dụng bộ  truyền động vô  cấp   đểphù   hợp   với   tải   luôn  thay đổi Cải tiến quy trình sản xuất  bột giấy  Dùng   nồi   nấu   đứng   trong  nấu bột  Xem xét quy trình sản xuất  11
  12. bột giấy khác  Thay đổi công nghệ Cải   tiến   quy   trình   rửa   và  tách   nước   thong  qua   sử  dụng  ép đai lưới kép Dùng   quy   trình   tẩy   khác,  chẳng hạn tẩy bằng ozone Tuần   hoàn   nước   công  nghệvà nước trắng trong khâu  rửa bột, tẩy trắng và pha loãng  THU HỒI  bột  VÀ SỬ  Tuần  hoàn   bột   trong   hốdài  DỤNG TẠI  ởmáy xeo  TUẦN  CHỖ HOÀN  Thu hồi và tuần hoàn nước  VÀ TÁI  ngưng  SỬ  Thu   hồi   và   tuần   hoàn   bột  DỤNG từnước   trắng   bằng   cách   lắp  đặt hệ thống SAVE ALL Thu hồi bột bằng tuyển nổi  khí Đồng phát điện Sử  dụng  xơ  ngắn/phếphẩm  xơ để làm giấy bồi  TẠO RA  SẢN PHẨM  Sử  dụng phần còn lại trong  PHỤ HỮU  khâu làm sạch nguyên liệu thô  ÍCH làm nhiên liệu cho lò hơi CẢI  Sản xuất các loại giấy sản  TIẾN  lượng cao  SẢN  Sản   xuất   giấy   không   tẩy  PHẨM thay vì giấy tẩy trắng 12
  13.    Sản xuất các sản phẩm phụ hữu dụng: Thay đổi quy trình phát  sinh chất thải  nhằm biến nguyên liệu bị lãng phí thành một dạng nguyên liệu có thể được tái sử dụng  hoặc tuần hoàn cho ứng dụng.  Các tính chất, mẫu mã và bao bì của sản phẩm có thể được  điều chỉnh để giảm  thiểu tác động môi trường khi sản xuất hoặc sau khi đã sử dụng (thải bỏ).  IV> Một số giải pháp bảo vệ môi trường: 4.1Bảo tồn nguyên liệu thô: Vì chi phí nguyên liệu đầu vào tăng nên không có nhà sản xuất công nghiệp nào có thể  trang trải cho những tổn thất tài nguyên dưới dạng chất thải. Suất tiêu hao các nguyên  liệu này có thể giảm đi đáng kể khi áp dụng các giải pháp SXSH như tối ưu hóa quy  trình, tuần hoàn và các biện pháp quản lý tốt nội vi.  Ở một cơ sở sản xuất giấy và bột giấy đặc thù quy mô vừa/nhỏ ở Việt Nam,  Ví dụ  :đại diện là công ty bột giấy Hoà Bình có thể  tiết kiệm nguyên liệu thô   (gồm   cả   xơ   và   hóa   chất)   vào   khoảng   6­15   %,   mang   lại   lợi   ích   khoảng   4.000.000.000 đồng mỗi năm. 4.2Bảo tồn nguồn nước: Nước là nguồn tài nguyên đang bị cạn kiệt và các công ty sản xuất giấy cũng đang  phải đối mặt với vấn đề thiếu nước. Việc khai thác nguồn  nước ngầm liên tục còn  phải cộng thêm cả chi phí cho việc bơm hút nước. Hơn thế nữa, một yếu tố rất quan  trọng thường bị bỏ qua trong các ngành công nghiệp chế biến đó là càng sử dụng  nhiều nước trong quy trình sản xuất thì chi phí cho hóa chất và năng lượng cũng càng  nhiều.  Việc tiết kiệm nước trong sản xuất giấy và bột giấy  năm  13
  14. Lấy ví dụ  công ty Hoà Bình  nếu  tiềm năng tiết kiệm nước là khoảng từ15­ 20%, điều này có thể mang lại tiết kiệm chi phí khoảng 275.000.000 VND mỗi  Năm 4.3Bảo tồn năng lượng Ngày nay dưới sức ép về thay đổi khí hậu và hiện tượng nóng lên toàn cầu, các  chương trình như Cơ chế phát triển sạch và thương mại Carbon đang là cơ hội  sẵn sàng để các cơ sở công nghiệp tận dụng bằng cách bán lượng phát thải khí  nhà kính (GHG) mà họ đã giảm được qua các năm nhờáp dụng các biện pháp  bảo tồn năng lượng.  Công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy là một ngành tiêu thụ  nhiều năng  lượng với chi phí chiếm từ 12­15% tổng chi phí sản xuất. Tiềm năng tiết kiệm  năng lượng thông qua các biện pháp đơn giản và chi phí thấp sẽ là khoảng 10­ 12% tổng lượng năng lượng đầu vào. Có một số  trường hợp tổng tiềm năng  bảo tồn năng lượng (gồm các giải pháp thay đổi công nghệ, ví dụ  lắp đặt hệ  thống đồng phát sử dụng sinh khối nông nghiệp) là khoảng từ 20­25% Bảng 4 dưới đây sẽ mô tả tình hình tiêu thụ tài nguyên trong các cơ sở sản xuất giấy và  bột giấy ( lấy 1 ví dụ điển hình của công ty giấy và bột giấy Hoà Bình so với các quốc  gia khác,) Từ đó gợi ý tiềm năng có thể khai thác bằng việc áp dụng các nguyên lý của  phương pháp luận SXSH, thông qua đó thấy rõ tầm quan trọng của phương pháp nếu biết  áp dụng đúng  khoa học và đúng phương pháp. Hạng mục Cty Hoà Bình Ấn Độ(nhà máysử  Nhà máy ở  Tiềm năng dụng phế thải  Bắc Âu(giấy  nông nghiệp) bao bì tẩy  trẳng – gỗ  mềm) Xơ 44 – 55% 40 – 44% 55% Trung bình 14
  15. (sảnlượng%) Hóa chất 80 ­ 150 71­135 75 Trung bình  ( kg/T) Nhiệt năng  3 x 10^6 3 x 10^6 1 x 10^6 Cao  (kCal/tấn) – 8 x 10^6 – 5 x 10^6 –4,6 x 10^6 (Kg/tấn than  575­ 1500 575 ­ 1000 192 ­880 Cao đá) (Kg/tấn dầu) 294 ­ 784 294 ­ 490 98­ 450 Cao Điện  900­1900 855 ­ 980 700 ­ 850 Cao (kWh/tấn) Nước (m3/  175 ­ 350 180 ­ 280 20­ 40 Cao  tấn) V> Duy trì sản xuất sạch hơn Tiếp tục sử dụng các biện pháp khả thi đã thành công trước trong quá trình thực hiện,  đồng thời các cán bộ công chức và nhân viên hoạt động trong nhà máy sản xuất giấy  và bột giấy phải luôn phải đồng nhất cải thiện ngày một tốt hơn các vấn đề sau,  nhằm vừa phát triển công tác SXSH tốt nhất, vừa đạt năng suất sản phẩm cao nhất. 5.1 Cải thiện thái độ Các giải pháp sau đây rất có hiệu quả để đối phó với các rào cản thái độ:  • Thành công sớm  • Có sự tham gia của công nhân  • Khích lệ hoạt động thử nghiệm  • Công bố những thành công đầu tiên về SXSH. 15
  16. Thành công đầu tiên về SXSH  Những thành công đầu tiên có thể khích lệ ban lãnh đạo cũng như công nhân  vận hành và quản đốc để tiếp tục các thử nghiệm SXSH. Các đánh giá trước hết  cần phải nhận diện các giải pháp hiển nhiên với chi phí thấp hoặc không tốn chi  phí. Các giải pháp này dẫn đến việc loại bỏcác thiếu sót trong quản lý nội vi, bảo  dưỡng và kiểm soát quy trình, có con số tiết kiệm tài chính rõ ràng, và thường  được xác định trong cuộc khảo sát thực địa lần đầu tiên tại công ty.  Có sự tham gia của công nhân  Để loại bỏ được các rào cản ý thức trong toàn bộ đội ngũ công nhân viên của  doanh nghiệp, thì ngay từ đầu mọi nhân viên đều phải được tham gia xây dựng  các giải pháp SXSH.  Khích lệ các hoạt động thử nghiệm (Đặc biệt là với các giải pháp chi phí  thấp hoặc không tốn phí).  Nỗi lo sợ về thất bại và những điều vô hình có thể được loại bỏ bằng những  hướng dẫn cụ thể đúng trọng tâm để thử nghiệm như sửa đổi quy trình làm việc  hoặc chọn loại nguyên liệu thô hoặc các phụ gia thay thế. Để hạn chế tối đa rủi  ro, các hoạt động thử nghiệm nên bắt đầu bằng những thực hành không tốn chi  phí hoặc chi phí thấp, chẳng hạn như cải thiện công tác quản lý nội vi và tối ưu  hóa quy trình, và dần dần sẽ mở rộng dựa trên các bài học kinh nghiệm thu  được.  Công bố những thành công ban đầu trong thực hiện SXSH:  Các nhà máy nên nhấn mạnh những lợi ích cả về tài chính lẫn môi trường của  những thành công ban đầu trong thực hiện SXSH để nâng cao nhận thức trong  16
  17. toàn thểlực lượng lao động và duy trì sự cam kết cũng như sự tham gia của  những người có thẩm quyền quyết định chính. 5.2 Tái thiết lập hệ thống 5.2.1 Đào tạo kỹ năng quản lý chuyên nghiệp  Hiện nhiều công ty vẫn có thể còn có sự thiếu hụt trong những lĩnh vực sau  thuộc các kỹ năng quản lý chuyên nghiệp:   Kỹ năng lãnh đạo: rất ít chủ doanh nghiệp hoặc những người  có quyền quyết định là những nhà quản lý chuyên nghiệp và  thường không thực hiện đúng vai trò lãnh đạo và dẫn dắt cần  thiết để phát triển doanh nghiệp. Kết quả là nhân viên bị hạn  chế tư duy sáng tạo trong những công việc chi tiết hàng ngày  mà không có các mục tiêu cho tương lai.   Kỹ năng giám sát: Những người quản đốc trong các doanh  nghiệp vừa và nhỏ thường là những người được cử lên vì họ  có thành tích tốt trong công việc mà không phải là người đã  được đào tạo kỹ năng giám sát: như hướng dẫn, quản lý và  dẫn dắt những người công nhân khác. Vì vậy mà những người  công nhân vận hành thường xem các quản đốc nhưnhững đồng  nghiệp cấp cao thay vì xem họ như những quản đốc phân  xưởng người có những chỉ đạo và tầm nhìn rộng, và là người  chịu trách nhiệm trước họ.  5.2.2 Thực hiện các hồ sơ sản xuất đầy đủ  Các nhà máy thường không thực hiện được đầy đủ công tác ghi chép hồ sơ tiêu  thụ nước, năng lượng, nguyên liệu; kiểm kê hóa chất, nhiên liệu và nguyên liệu  thô; các phiếu ghi chép hàng ngày tại xưởng về thông tin đầu vào, đầu ra, thời  gian dừng máy, v.v...; hoặc các ghi chép vềmôi trường nhưchất lượng và khối  lượng chất thải lỏng, rắn và khí. Do duy trì hoạt động ghi chép hồ sơ nên các kỹ năng phân tích đánh giá dữ liệu không được rèn dũa, đây là một thiếu sót làm  17
  18. ảnh hưởng đến việc xác định các giải pháp một cách có hệ thống.  5.2.3 Các hệ thống quản lý đầy đủ và hiệu quả. Khi không có một hệ thống quản lý tốt, thì các luồng chức năng, trách nhiệm báo  cáo, và trách nhiệm công việc sẽ không được rõ ràng. Sự mơ hồ vềcác tiêu chí  thực hiện sẽ làm cho công nhân lẩn tránh các công việc không thường lệ như các giải pháp liên quan đến SXSH. Các lỗ hổng trong hệ thống quản lý đặc biệt  rõ ràng trong các khía cạnh sau:   Nâng cao tính chuyên nghiệp cho công nhân: rất nhiều công ty  chưa thực hiện đầy đủ hoặc không thực hiện công tác đào tạo  một cách hệthống  nhằm nâng cao các kỹnăng nghềnghiệp cho  công nhân vì vậy mà người công nhân đã không được cập nhật  với những khái niệm mới trong công  nghiệp như SXSH.   Lập kế hoạch sản xuất: Các kế hoạch sản xuất thường được  lập trên cơ sở từng ngày một, điều này làm cản trở công việc  lâu dài mang tính hệ thống, chẳng hạn như việc thu thập số  liệu đầu vào hoặc đánh giá tác động cho các biện pháp đã triển  khai. 5.2.4 Các biện pháp khắc phục rào cản mang tính hệ thống . Các biện pháp khắc phục sau đây được đưa ra nhằm giải quyết các cản trở mang  tính hệ thống:  1. Lập hồ sơ và bản vẽ sơ đồ nhà máy chi tiết đầy đủ 2. Xây dựng bộ phận bảo dưỡng SXSH trong nội bộ công ty  3. Đào tạo một nhóm SXSH cấp nhà máy  4. Xây dựng các chỉsốquản lý đơn giản  5. Phat động quản lý tốt nội vi từ ở tất cảcác cấp.  18
  19. 6. Quảng bá các ví dụ thành công  1/Lập hồ sơ và bản vẽ sơ đồ nhà máy chi tiết đầy đủ Các nhà máy có thể hoàn thiện các bản vẽ sơ đồ và tài liệu về cơ sở mình bao  gồm tất  cả những dự án sửa chữa và mở rộng công suất gần đây nhất. Các tài  liệu này sẽ là  nguồn thông tin quan trọng cho công tác phân tích và đánh giá dữ liệu trong các đánh giá  SXSH.  2/Xây dựng bộ phận bảo dưỡng SXSH trong nội bộ công ty Thông thường, các công ty có bộphận bảo dưỡng nội bộvà các thiết bị chếtạo Cơ bản  sẽluôn đi trước một bước so với các công ty phải phụthuộc vào các nhà thầu bảo dưỡng  và sửa chữa bên ngoài.  3/Đào tạo một nhóm SXSH của nhà máy  Việc tổ chức một cuộc tập huấn cho nhóm SXSH của nhà máy khi bắt đầu tiến hành  đánh giá SXSH là một trong những khuyến cáo hàng đầu. Cuộc tập huấn  này cần phải  làm rõ các mục tiêu SXSH – giảm các tác động môi trường bằng cách nâng cao hiệu quả  sản xuất – và chứng minh được những lợi ích của việc sản xuất có kế hoạch và sự cần  thiết phải thu thập và đánh giá các hồ sơ sản xuất mang tính thực chất. Công ty cũng cần  phải chú ý minh họa những phương pháp giải quyết vấn đề, nếu có kèm các ví dụcủa  chính công ty thì càng tốt, chẳng hạn như những thiếu sót trong quản lý nội vi hoặc bảo  dưỡng. Để có được những kết quảtốt nhất, những người ra quyết định chủchôt, bao gồm  cả chủ sở hữu doanh nghiệp lẫn các quản đốc phân xưởng cần phải tham gia hoạt động  này.  4/Xây dựng các chỉ số quản lý đơn giản  Khi không có những kỹ năng quản lý chuyên nghiệp, thì công ty cần xây dựng các chỉ số  đơn giản để giúp ban lãnh đạo và các quản đốc có thể kiểm soát được các quy trình sản  xuất và để hạn chế tối đa việc lãng phí nguyên liệu, nước và năng lượng. Các chỉ số đơn  giản như lượng nguyên liệu đầu vào và năng lượng tiêu thụ trên một đơn vị sản phẩm  đầu ra đã có thể là đủ để thể hiện được các lợi ích khi cải thiện công tác quản lý nội vi,  và là cơ sở khởi xướng các nỗ lực liên tục trong vấn đề này.  5/Phát động quản lý nội vi ở tất cảcác cấp  19
  20. Như có thể thấy ở rất nhiều công ty đã thực hiện kiểm soát công tác quản lý nội vi, công  tác này sẽ được cải thiện khi có cấp lãnh đạo làm gương. Ban lãnh đạo cao nhất của  doanh nghiệp có thể đều đặn xác định những thiếu sót trong việc quản lý nội vi, ví dụ  như thiết bịvà đường ống bị rò rỉ và nguyên liệu rơi tràn, và theo dõi sát việc loại  trừnhững thiếu sót này.  6/Quảng bá các ví dụ thành công  Các ví dụ thực hiện SXSH thành công có thể giúp tạo ra và nâng cao nhận thức về SXSH.  Những trường hợp này cần phải được ghi chép lại chi tiết gồm các dữliệu trước và sau  liên quan đến cả kinh tế và môi trường, qua đó chứng minh vai trò quan trọng của hệ  thống thông tin chính xác đối với sự thành công của chương trình SXSH. Tài liệu và các  cuộc hội thảo chung cũng như chuyên ngành có thể là những biện pháp quảng bá hữu  hiệu cho những thành công đạt được.  VI> Cải thiện tổ chức. Cơ cấu tổ chức của một công ty có thể cản trở việc đưa vào áp dụng các thực hành quản  lý môi trường. Vì thế, việc đánh giá mối liên hệ của các nhiệm vụ và trách nhiệm đến  quản lý sản xuất và các vấn đề môi trường được phân chia nhưthế nào trong công ty và  khuyến nghị thay đổi để thuận lợi cho chương trình SXSH là rất quan trọng. Quản đốc  phân xưởng và các nhân viên kỹ thuật cần tham gia vào nhóm dự án, cũng như sẽ hợp tác  với các tưvấn viên bên ngoài.  Các rào cản mang tính tổ chức có thể được phân thành 3 nhóm tách biệt nhưng liên quan  với nhau (đặc biệt là trong các SMEs), chúng ta cần cải thiện lại như sau Khuyền khích mọi người có quyền ra quyết định  Không quá chú trọng vào sản xuất. Phải có sự tham gia của công nhân.  6.1 Khuyền khích mọi người có quyền ra quyết định . Thường người đưa ra mọi quyết định là giám đốc điều hành, dù đó chỉ là những quyết  định về giải pháp đơn giản ít tốn kém. Các vị lãnh đạo này thường không nắm được  những tác động tích cực của các công cụ tạo động lực, ví dụ nhưcông nhận và tặng  thưởng cho nhân viên hoặc các chế độ khen thưởng và khích lệ. Không được chia sẻ  trách nhiệm đưa ra quyết định, các nhân viên khác thiếu chủ động tham gia các nhiệm vụ  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2