intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Sử dụng ước lượng hồi quy để ước lượng và phân tích cầu cho 1 sản phẩm cụ thể tại một khu vực thị trường nào đó ( Sử dụng hồi quy bội)

Chia sẻ: Lê Hoàng | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:14

60
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngoài phần mở đầu bài tập được chia làm 3 phần: Phần I - Khái quát về sản phẩm và khu vực thị trường. Phần II - Phương pháp nghiên cứu, các giả định đối với mô hình và các kết quả phân tích thực trạng vấn đề nghiên cứu. Phần III Kết luận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Sử dụng ước lượng hồi quy để ước lượng và phân tích cầu cho 1 sản phẩm cụ thể tại một khu vực thị trường nào đó ( Sử dụng hồi quy bội)

  1. Bài tập nhóm 8 ­ Môn Kinh tế học quản lý  Đ ề  tài:  Sử dụng ước lượng hồi quy để ước lượng và phân tích cầu   cho 1 sản phẩm cụ thể tại một khu vực thị trường nào đó ( Sử dụng   hồi quy bội). LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ước lượng và dự  đoán về  các mặt hàng nông sản đã được tiến hành rất  phổ  biến và là một trong những hoạt động quan trọng và phổ  biến nhất đối   với các nhà kinh tế học Vi mô, các nhà quản trị doanh nghiệp, việc ước lượng  hàm cầu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc hoạch định chính sách, dự  báo và ra những quyết định đúng đắn trong những tình huống cụ thể để phục  vụ công tác quản lý có hiệu quả nhất là một việc rất cần thiết. Với nhu cầu sử  dụng chiếu cói trên địa bàn huyện Nga Sơn đang không  ngừng gia tăng dù giá cả  của mặt hàng này luôn biến động, các nhà hoạch  định cần phải có những bằng chứng thực nghiệm để  nắm được sự  biến đổi  của thị trường chiếu cói. Xuất phát từ  bối cảnh đó, với những kiến thức thu  được từ môn Kinh tế học quản lý, chúng tôi chọn  “Uớc lượng cầu của mặt   hàng nông sản ­ Chiếu cói” làm đề tài nghiên cứu. 2. Các mục tiêu nghiên cứu  1
  2. Bài tập nhóm 8 ­ Môn Kinh tế học quản lý  Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận chung về ước lượng và dự đoán cầu,  cùng với phân tích thực trạng và các nhân tố   ảnh hưởng đến nhu cầu Chiếu  cói, từ đó đưa ra các đề xuất kiến nghị nhằm đưa ra các dự báo chính xác của   lượng cầu về Chiếu cói trong tương lai. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Với đối tượng nghiên cứu trong đề tài của nhóm, chúng tôi tập trung nghiên  cứu “ Ước lượng và dự đoán cầu của mặt hàng nông sản ­ Chiếu cói”.  Về  phạm vi không gian: tập trung nghiên cứu trên thị  trường huyện Nga  Sơn.  Với phạm vi về  thời gian: thời gian tiến hành khảo sát từ  năm 2014 đến   2016. 4. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu đã đặt ra và làm rõ nội dung của đề tài, Nhóm đã sử  dụng các phương pháp: Phương pháp nghiên cứu, thu thập thông tin, phương  pháp thống kê, tổng hợp, phân tích định tính, phân tích định lượng. Số  liệu  được lấy từ Phòng thống kê huyện Nga Sơn và các cơ  sở  sản xuất, thu gom  hàng nông sản, chiếu cói. Như Doanh nghiệp tư nhân sản xuất kinh doanh và  xuất khẩu Việt Trang; Công ty TNHH MTV Ánh Hường, Công ty CPSX chế  biến cói xuất khẩu Việt Anh, xưởng dệt chiếu Chị Thanh Nga Thanh, x ưởng   dệt chiếu chị Thủy Nga Liên, xưởng dệt chiếu chị Mai Nga Thủy... 5. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu bài tập được chia làm 3 phần: Phần I: Khái quát về sản phẩm và khu vực thị trường. 2
  3. Bài tập nhóm 8 ­ Môn Kinh tế học quản lý  Phần II: Phương pháp nghiên cứu, các giả  định đối với mô hình  và các kết quả phân tích thực trạng vấn đề nghiên cứu. Phần III: Kết luận Do điều kiện thời gian và nguồn lực có hạn, bài tập nhóm của chúng tôi   không thể  tránh khỏi những hạn chế  và thiếu sót. Vì vậy rất mong được ý  kiến đóng góp từ quý các thầy cô nhằm giúp cho bài tập được đầy đủ và hoàn  thiện. Qua đây, chúng tôi xin bày tỏ  lòng biết  ơn sâu sắc tới TS. Tôn Hoàng   Thanh Huế đã tận tình hướng dẫn chúng tôi hoàn thành bài tập này. Xin Trân trọng cảm ơn! Phần I:  Khái quát về sản phẩm và khu vực thị trường. Câu ca dao xưa đã góp phần ngợi ca những giá trị văn hóa vô cùng tốt đẹp   của đất Việt thân yêu. Lời ca nhắc đến mảnh đất Nga Sơn và nghề  truyền  thống của người dân nơi đây: nghề làm chiếu cói. Người dân Nga Sơn dù đi  bất cứ nơi đâu vẫn luôn tự hào vì mình được sinh ra và lớn lên trên mảnh đất   giàu giá trị văn hóa, nơi Mai An Tiêm đã khai niên lập địa, nơi chàng Từ Thức  gặp nàng Giáng Hương, nơi trống trận Ba Đình của một thời lịch sử oai hùng  giữ nước… và hơn bao giờ hết, họ vẫn luôn tự hào vì quê hương mình đã làm  ra những đôi chiếu vừa đẹp, vừa bền nức tiếng trong và ngoài nước. Chiếu cói Nga Sơn có độ  bóng, dai, đẹp và bền. Bằng sự  cố  gắng không   ngừng nghỉ của người dân, với đôi tay khéo léo của người thợ dệt chiếu, hàng  ngàn đôi chiếu đã được dệt nên để  rồi sau đó bằng nhiều phương thức khác   nhau được đưa đến với người sử dụng. Chiếu cói Nga Sơn đã có mặt ở nhiều  miền đất nước, thậm chí còn được xuất khẩu ra các nước bạn. Đôi chiếu gắn  liền với đời sống của nhân dân Việt Nam, đặc biệt với người nông dân Việt  3
  4. Bài tập nhóm 8 ­ Môn Kinh tế học quản lý  thì chiếu cói còn trở thành một vật dụng gắn bó mật thiết, trong đời sống sinh   hoạt hàng ngày. Chiếu cói nâng giấc ta khi say trong giấc ngủ, chiếu là nơi ta  ngồi sum họp bên mâm cơm gia đình, ngày hè nóng bức, trải chiếu ra sân ngồi   ngắm trăng, hóng gió, kể  cho nhau nghe chuyện vui buồn của cuộc sống  thường  nhật,  chiếc  chiếu   chứng  kiến   hạnh  phúc   của   những   đôi  vợ   cồng  trẻ…. Rõ ràng chiếu cói đã trở thành một người bạn thân thiết trong đời sống   vật chất cũng như đời sống tinh thần của người Việt. Với 8 xã nằm dọc bờ biển là một vùng triều mầu mỡ, ngoài trồng Sú,  Vẹt, mảnh đất này chỉ trồng được một loại cây duy nhất là Cói, đây là nguyên   liệu chính để  dệt nên chiếu Nga Sơn. Tám xã vùng cói huyện Nga Sơn bao   gồm Nga Điền, Nga Phú, Nga Thái, Nga Tân, Nga Tiến, Nga Liên, Nga Thanh,   Nga Thủy. Với tổng diện tích trồng có thể  trồng cói cho năng xuất chất   lượng tốt là hơn 2.769 ha. Điều đặc biệt ít có nơi nào có thể trồng được loại   cói dài như ở vùng này, loại cói chuyên dùng để dệt nên những tấm chiếu vừa  đẹp lại vừa bền. Ngày nay thương hiệu “Chiếu Nga Sơn” đã cập bến cảng   nhiều quốc gia ưa chuộng chiếu cói. Cói ngày nay không chỉ tạo ra đặc chủng  chiếu, từ cói Nga Sơn đã tạo nên nhiều sản phẩm hấp dẫn khác: chiếu du lịch   hai gấp, ba gấp, giỏ  đựng hoa quả, làn, hình hộp có nắp…kiểu dáng thanh   thoát, trẻ trung.  Hiện nay chiếu Nga Sơn đang có những bước đi vững chắc cố gắng sử  dụng tối đa những tiềm năng: vốn, thị trường, chính sách, nguyên liệu…Tuy   nhiên trong điều kiện đất nước ta có nhiều làng nghề chiếu có lịch sử lâu đời   thì việc tạo lợi thế cạnh tranh là một vấn đề  hết sức cần thiết đòi hỏi phải   có những hướng đi đúng đắn phù hợp, tiếp thu một cách có chọn lọc để  sản  phẩm quê mình ngày càng hoàn thiện nhưng phải giữ  gìn bí quyết để  chiếu  Nga Sơn không bị trộn lẫn với các sản phẩm chiếu của nơi khác. Do vậy dù  4
  5. Bài tập nhóm 8 ­ Môn Kinh tế học quản lý  có nhiều loại chiếu khác nhau, nhưng rất nhiều người vẫn luôn tin dùng   chiếu cói Nga Sơn và lựa chọn sử dụng sản phẩm này. 5
  6. Bài tập nhóm 8 ­ Môn Kinh tế học quản lý  Phần II: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng  vấn đề nghiên cứu 1.Phương pháp nghiên cứu: Hiện nay có rất nhiều phần mềm sử  dụng để  phân tích dữ  liệu như:  SPSS, Excel, Sdata, Eviews,… Nhóm chọn phương pháp hồi quy trong Excel  để phân tích dữ liệu do ưu điểm chính của Excel là có thể cho kết quả nhanh  chóng về hàm kinh tế lượng cho các dữ liệu chép, dữ liệu chuỗi thời gian và   dữ liệu bảng. Phương  pháp   phân  tích   hồi   quy  là   một  phương   pháp   cơ   bản  để   ước  lượng hàm cầu. Để   ước lượng hàm cầu, chúng ta cần sử  dụng một dạng hàm cầu đặc  trưng. Có thể  là hàm cầu tuyến tính hoặc hàm cầu phi tuyến tính (hàm cầu  mũ). Vì cầu là hàm phụ thuộc vào nhiều biến số, trong đó có những biến số  rất khó quan sát và lượng hóa như  thị  hiếu, do đó khi  ước lượng hàm cầu   chúng ta phải xác định các biến độc lập, căn cứ  vào tình hình cụ  thể  để  sử  dụng phép hồi quy cho phù hợp . Sau đó phải tiến hành kiểm tra các hệ số đã   ước lượng. Hàm cầu tuyến tính : QI = α + β1Y + β2P + β3Ps + β4Pc + β5Z + e Trong đó:   QI : Lượng cầu về hàng hóa i Y: là thu nhập  P: là giá hàng hóa i Ps: là giá hàng hóa thay thế 6
  7. Bài tập nhóm 8 ­ Môn Kinh tế học quản lý  Pc: là giá hàng hóa bổ sung  Z: là các nhân tố quyết định cầu hàng hóa i khác. e: là sai số 2. Kết quả phân tích mô hình ước lượng Với phạm vi nghiên cứu của đề tài này, nhóm xét ảnh hưởng của giá  đến lượng cầu về Chiếu cói trên địa bàn huyện Nga Sơn.  Nghiên cứu tiến hành lấy số liệu theo Tuần trong giai đoạn 2014 ­  2016, bao gồm có 144 quan sát. Hàm cầu về Chiếu cói có dạng: QD = α + βP QD: là sản lượng tiêu thụ trong tuần  P  : là giá sản phẩm. Bảng 1: Thị trường Chiếu cói huyện Nga Sơn từ năm 2014 đến năm 2016 Quan  Quan  Quan  sát  QD P sát năm  QD P sát năm  QD P năm  2015  2016 2014  1 4.850 1.150 1 9.600 758 1 8.600 1.054 2 4.750 1.152 2 9.380 762 2 8.340 1.056 3 4.650 1.153 3 8.900 780 3 8.330 1.061 4 4.675 1.155 4 8.910 920 4 8.325 1.062 5 5.250 1.152 5 9.250 980 5 8.335 1.085 6 5.650 1.149 6 8.825 1.152 6 8.340 1.090 7 6.250 1.146 7 8.270 1.210 7 8.345 1.102 8 6.500 1.143 8 7.425 1.230 8 8.335 1.105 9 7.375 1.143 9 6.750 1.235 9 8.315 1.107 10 6.280 1.144 10 6.430 1.228 10 8.035 1.106 11 6.020 1.146 11 6.340 1.225 11 8.100 1.104 7
  8. Bài tập nhóm 8 ­ Môn Kinh tế học quản lý  12 5.900 1.149 12 5.900 1.223 12 8.125 1.098 13 5.450 1.151 13 5.450 1.220 13 8.120 1.082 14 5.000 1.155 14 5.000 1.224 14 8.135 1.100 15 4.600 1.157 15 4.600 1.198 15 8.125 1.106 16 4.650 1.149 16 4.650 1.195 16 8.115 1.116 17 5.100 1.120 17 5.100 1.192 17 8.110 1.118 18 5.250 1.080 18 5.250 1.130 18 8.135 1.115 19 7.320 1.007 19 5.400 1.120 19 8.100 1.121 20 7.530 906 20 5.625 1.100 20 8.085 1.117 21 8.035 905 21 6.285 1.082 21 8.075 1.115 22 8.100 907 22 6.360 1.080 22 8.050 1.113 23 8.125 907 23 6.780 1.068 23 8.040 1.115 24 8.120 908 24 7.100 1.062 24 8.050 1.110 25 8.135 908 25 7.250 1.050 25 8.100 1.108 26 8.125 909 26 7.285 1.030 26 8.075 1.113 27 8.115 909 27 7.650 1.026 27 8.070 1.114 28 7.900 1.000 28 7.750 1.027 28 8.080 1.113 29 7.750 1.020 29 7.790 1.016 29 8.070 1.115 30 7.400 1.036 30 7.800 1.014 30 8.065 1.114 31 7.395 1.039 31 8.310 1.005 31 8.070 1.112 32 7.160 1.040 32 8.325 1.003 32 8.080 1.110 33 6.790 1.145 33 8.350 1.023 33 8.060 1.114 34 6.640 1.149 34 8.350 1.027 34 8.055 1.116 35 6.725 1.008 35 8.375 1.030 35 8.050 1.118 36 6.760 1.007 36 8.365 1.032 36 8.055 1.117 37 7.040 1.005 37 8.350 1.035 37 8.065 1.115 38 7.030 1.006 38 8.360 1.038 38 8.075 1.113 39 6.790 1.180 39 8.340 1.042 39 8.100 1.110 40 6.400 1.260 40 8.330 1.050 40 8.115 1.107 41 6.200 1.240 41 8.325 1.056 41 8.250 1.103 42 6.600 1.150 42 8.335 1.052 42 8.350 1.100 43 7.900 890 43 8.340 1.058 43 8.360 1.080 44 8.450 895 44 8.345 1.062 44 8.350 1.084 45 8.500 897 45 8.335 1.068 45 8.360 1.083 46 9.115 788 46 8.315 1.062 46 8.345 1.086 47 9.250 753 47 8.290 1.060 47 8.350 1.084 8
  9. Bài tập nhóm 8 ­ Môn Kinh tế học quản lý  48 9.615 750 48 8.100 1.058 48 8.340 1.086 Bảng kết quả ước lượng mô hình hàm cầu thông qua phương pháp hồi  quy đơn trong Excel: QD = α + βP QD = 5619,1+7,85P  t = 16,23 R2 = 0,185 R2= 0,179 Từ phương trình có thể thấy β= 7,85>0,  điều này cho thấy mối quan hệ  cùng chiều giữa yếu tố  giá lên lượng cầu. Có thể  thấy thị  trường nông sản  Chiếu cói tại huyện Nga Sơn tuân theo mối quan hệ cùng chiều giữa giá và   lượng cầu, khi giá xuống thấp thì lượng cầu tăng lên và khi giá tăng lên thì   lượng cầu có xu hướng giảm xuống. Khi giá bằng 0, thì lượng cầu tối đa thị  trường mong muốn là 5619,1+7,85 kg và khi giá giảm ­5619,1/7,85đ/kg thì thị  trường không còn nhu cầu về loại mặt hàng này nữa (hay lượng cầu bằng 0).  Yếu tố R2 = 0,185 cho biết yếu tố giá giải thích được (căn bậc 2 của  0,185 =? % ) sự thay đổi của lượng cầu. 9
  10. Bài tập nhóm 8 ­ Môn Kinh tế học quản lý  Phần III: Kết luận Qua nghiên cứu mô hình ước lượng cầu về Chiếu cói ta nhận thấy theo  kết quả phân tích các hệ số thể hiện đặc trưng cho cấu trúc cầu về Chiếu cói  ở huyện Nga Sơn cho thấy “ cầu về Chiếu cói co giãn so với giá”. Do vậy, sự  thay đổi giá có ảnh hưởng lớn tới lượng cầu về sản phẩm này. Từ đó muốn  tăng nhanh lượng cầu về sản phẩm thì cần phải tối ưu hóa nâng cao hiệu quả  sản phẩm, giảm chi phí để giảm giá sản phẩm. Dữ liệu về sản lượng và giá cả là giữ liệu thương mại nên sẽ có thiên  lệch trong biến sản lượng và biến giá cả. Vì vậy khi nghiên cứu thì kết quả  đưa ra có thể không chính xác so với thực tế. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong dệt chiếu cói.  Trước đây dệt chiếu bằng phương pháp thủ công bình thường, hai người  ngồi dệt trong khoảng 3h thì cho ra đời sản phẩm chiếu cói. Tuy nhiên dệt  bằng tay đôi khi có thể xảy ra ỗi, thậm chí chiếu không đều, không đẹp ảnh  hưởng tới chất lượng chiếu. Máy dệt chiếu ra đời giúp ích rất nhiều cho  người thợ khi dệt. Tiết kiệm nhân lực, nâng cao chất lượng, lá chiếu đều,  đẹp hơn rất nhiều, năng suất cao hơn.  Qua đó ổn định về giá và đảm bảo yêu  cầu của lượng cầu thị trường. Một số hình ảnh về sản phẩm 10
  11. Bài tập nhóm 8 ­ Môn Kinh tế học quản lý  Phiên chợ Chiếu cói Nga Sơn 11
  12. Bài tập nhóm 8 ­ Môn Kinh tế học quản lý  Sản phẩm sản xuất từ cây cói Chiếu cao cấp của DNTN SXKD chiếu cói Việt Trang  12
  13. Bài tập nhóm 8 ­ Môn Kinh tế học quản lý  DANH SÁCH NHÓM 8 STT Họ và tên Năm sinh Ghi chú 1 Mai Thị Hương   1981 2 Nguyễn Hoàng Nam 1990 3 Lê Thị Thúy Linh 1990 4 Nguyễn Thị Thao 1984 13
  14. Bài tập nhóm 8 ­ Môn Kinh tế học quản lý  Mục Lục LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 1 2.Kết quả phân tích mô hình ước lượng.............................................................................. 7 Phần III: Kết luận................................................................................................................... 10 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2