intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài “Sự khác nhau giữa lãnh đạo, quản lý và thể chế đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ ở Việt Nam”

Chia sẻ: Nguyễn Văn Nghĩa | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:21

173
lượt xem
48
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong xã hội con người, khi xuất hiện các nhóm người, các cơ quan, tổ chức... có chung yêu cầu hoạt động để đạt tới một mục đích nào đó thì xuất hiện người thủ lĩnh, người lãnh đạo hay người quản lý. Đối với nhiều người, thậm chí là những người lãnh đạo, người quản lý còn nhầm lẫn giữa lãnh đạo và quản lý. Nhiều khi người lãnh đạo lại thực hiện chức năng của người quản lý, hay ngược lại người quản lý lại thực hiện chức năng của người lãnh đạo....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài “Sự khác nhau giữa lãnh đạo, quản lý và thể chế đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ ở Việt Nam”

  1. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 2 NỘI DUNG 4 I. THẾ NÀO LÀ LÃNH ĐẠO, THẾ NÀO LÀ QUẢN LÝ 4 1. Lãnh đạo là gì? 4 2. Quản lý là gì? 5 II. SỰ KHÁC NHAU GIỮA LÃNH ĐẠO VÀ QUẢN LÝ 6 1. Sự khác nhau về công việc của lãnh đạo và quản lý 7 2. Sự khác nhau về vai trò của nhà lãnh đạo và nhà quản lý 8 2.1. Vai trò của nhà lãnh đạo 8 2.2. Vai trò của nhà quản lý 9 3. Mối quan hệ giữa lãnh đạo và quản lý 10 III.LÃNH ĐẠO VÀ QUẢN LÝ VỚI THỂ CHẾ ĐẢNG LÃNH ĐẠO, 10 NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ, NHÂN DÂN LÀM CHỦ Ở VIỆT NAM 1. Thể chế Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý và nhân dân làm ch ủ ở 11 Việt Nam 2. Một số hạn chế trong mối quan hệ Đảng lãnh đạo, nhà nước quản 13 lý, nhân dân làm chủ ở Việt Nam hiện nay 3. Giải pháp nâng cao chất lượng của hệ thống lãnh đạo, quản lý, làm 14 chủ ở Việt Nam VI.LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI ĐƠN VỊ 16 1. Quản lý thực hiện kế hoạch giáo dục của ban giám hiệu 16 2. Chi bộ thực hiện vai trò lãnh đạo xây dựng nhà trường 17 KẾT LUẬN 19 TÀI LIỆU THAM KHẢO 20 MỞ ĐẦU Trong xã hội con người, khi xuất hiện các nhóm người, các cơ quan, tổ chức... có chung yêu cầu hoạt động để đạt tới một mục đích nào đó thì xu ất hiện người thủ lĩnh, người lãnh đạo hay người quản lý. Đối với nhiều người, thậm chí là những người lãnh đạo, người quản lý còn nhầm lẫn giữa lãnh đạo và quản lý. Nhiều khi người lãnh đ ạo l ại th ực hi ện
  2. chức năng của người quản lý, hay ngược lại người quản lý lại thực hiện ch ức năng của người lãnh đạo. Trên thực tế có rất nhiều người có thể được coi vừa là nhà lãnh đạo vừa là nhà quản lý. Công vi ệc c ủa h ọ là qu ản lý, nh ưng h ọ hi ểu ra rằng họ có thể dùng tiền mua nhiều thứ trừ "trái tim" của nh ững người lao động, càng khó hơn để tập hợp những trái tim này vượt qua một chặng đường dài và nhiều gian khổ, khi đó họ lựa chọn cách làm của một nhà lãnh đạo. Vậy sự khác biệt giữa lãnh đạo và quản lý là gì? Đây là câu hỏi có tần suất nhắc lại cao nhất và cũng có từng ấy cách trả lời khác nhau. Sự khác biệt lớn nhất giữa người lãnh đạo và nhà quản lý nằm ở cách th ức h ọ khuy ến khích người lao động, sự khác biệt này cũng điều chỉnh những hành động khác của họ. Ở Việt Nam, việc phân biệt sự khác nhau giữa lãnh đạo và quản lý còn khá mơ hồ. Sự mơ hồ ấy không phải không có lý do. Ranh gi ới gi ữa hai t ư cách ấy không phải lúc nào cũng thật rõ ràng. Cả hai đều là nh ững người nắm gi ữ những chức vụ thật cao và đều có những trách nhiệm thật n ặng. C ả hai đ ều phải chứng tỏ có tài năng và sự am hiểu công việc thuộc chức năng của mình. Tuy nhiên, dù vậy, nhà lãnh đạo vẫn khác nhà quản lý. Không ph ải ng ười nào có tài quản lý cũng đều có tài lãnh đạo. Hoặc ngược l ại. M ỗi ch ức ph ận có nh ững yêu cầu và những phẩm chất khác hẳn nhau. Việc phân biệt sự khác nhau giữa lãnh đạo và quản lý là rất cần thi ết. Bởi vậy, tiểu luận “Sự khác nhau giữa lãnh đạo, quản lý và thể chế đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ ở Việt Nam” giúp cho chúng ta có sự nhìn nhận đầy đủ về lãnh đạo và quản lý, từ đó v ận d ụng vào công vi ệc c ủa bản thân một cách phù hợp để hướng tới mục đích đề ra. Bởi vì n gười ta mong đợi rất nhiều ở người lãnh đạo. Nếu bạn đã từng là người lãnh đạo thì bạn s ẽ hiểu rằng mọi người mong muốn bạn là người có tài xoay xở và làm việc độc lập. Khi công việc không thuận lợi, bạn phải gánh lấy trách nhi ệm, và khi thành 2
  3. công thì các thành viên trong nhóm phải được khen th ưởng. Và vì, chúng ta p hải biết trước cách làm lãnh đạo để làm nhân viên cho tốt, và biết trước thì mới hiểu cách vươn lên làm lãnh đạo cho đúng. Qua đó góp phần nâng cao chất lượng của hệ thống lãnh đạo, quản lý, làm chủ ở Việt Nam. NỘI DUNG I. THẾ NÀO LÀ LÃNH ĐẠO, THẾ NÀO LÀ QUẢN LÝ Những nhà nghiên cứu lý thuyết về “lãnh đạo học” và “quản lý h ọc” cũng chưa thống nhất về định nghĩa cho hai từ trên. Dưới góc độ của khoa học lãnh 3
  4. đạo chúng ta sẽ tìm hiểu về lãnh đạo và quản lý để từ đó th ấy đ ược s ự khác nhau giữa lãnh đạo và quản lý. 1. Lãnh đạo là gì? Có nhiều quan niệm khác nhau về lãnh đạo. Theo James Gibson: Lã n h đ ạ o l à m ộ t p h ầ n c ô n g v i ệ c c ủ a q u ả n l ý n h ư n g không ph ả i toàn b ộ công vi ệc qu ản lý. Lãnh đ ạo là năng l ự c thuy ế t ph ụ c ng ườ i khác hăng hái phấn đấu cho những mục tiêu đã xác định. George Tery: Lãnh đ ạ o là ho ạ t đ ộ ng gây ả nh h ưở ng đ ến con ng ườ i đ ể h ọ phấn đấu tự nguyện cho các mục tiêu của tổ chức. R. Tannenbaum, R. Weschler và F. Massarik: Lãnh đ ạ o là ả nh h ưở ng liênnhân cách đ ượ c th ự c hi ệ n trong tình hu ống và đ ượ c đ ịnh h ướ ng thông qua quátrình giao tiếp nhằm đạt được mục đích chung hoặc những mục đích chuyên biệt. H. Koontz và các tác giả: Lãnh đạo là quá trình tác động đến con người saoc h o h ọ c ố g ắ n g m ộ t c á c h t ự g i á c v à h ă n g h á i t h ự c h i ệ n m ụ c t i ê u c h u n g c ủ a t ổ chức. P. Hersey và Ken Blanc Hard: Lãnh đ ạ o là m ộ t quá trình gây ảnh h ưở ng đến các hoạt động của một cá nhân hay một nhóm nhằm đ ạt được m ục đích trong tình huống nhất định. Lãnh đạo là một dạng quản lý đặc thù (quản lý con ng ười – xã h ội) – lãnh đạo được hiểu là phương thức ứng xử của một hay một tập thể đứng đầu có ảnh hưởng tích cực đến mọi người xung quanh trong quá trình th ực hi ện nhi ệm vụ và xác định mục tiêu. Từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên) giải thích về “Lãnh đ ạo” là đề ra chủ trương và tổ chức động viên thực hiện. 4
  5. Theo quan điểm của khoa học lãnh đạo: là một hoạt động với nghĩa như một quá trình khai mở tiềm năng, nhằm đem lại phúc lợi chung, thông qua sự khích lệ và chia sẻ. Lãnh: là nhận về (nhận lấy sự dìu dắt): giáo dục, thuyết phục, động viên (ảnh hưởng bằng quyền lực mềm). Đạo: con đường (dẫn đường) được xác định mục tiêu. Lãnh đạo được quan niệm như một "phương thức ứng xử" của một tổ chức mang quyền lực chính trị có vị thế đứng đầu... Nên, đòi hỏi chủ thể lãnh đạo cần có "tầm nhìn xa, trông rộng" với một thế giới quan khoa học để định hướng chiến lược và hoạch định đường lối một cách đúng đắn. Với ý nghĩa đó - Chức năng chủ yếu của lãnh đạo được xác định là định h ướng, xây d ựng các mục tiêu chiến lược, hình thành chủ trương và đề ra đường lối. Về cơ chế ảnh hưởng của lãnh đạo được tiến hành chủ yếu qua phương pháp giáo dục, nêu gương kết hợp với thuyết phục và động viên, cảm hoá mọi người trong quá trình thực hiện nhiệm vụ , xác định mục tiêu. 2. Quản lý là gì? Quản lý trong kinh doanh hay quản lý trong các tổ ch ức nhân s ự nói chung là hành động đưa các cá nhân trong tổ chức làm việc cùng nhau để th ực hiện, hoàn thành mục tiêu chung. Công việc quản lý bao gồm 5 nhi ệm v ụ (theo Henry Fayol): xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm soát. Trong đó, các nguồn lực có thể được sử dụng và để quản lý là nhân lực, tài chính, công nghệ và thiên nhiên. Quản lý (tiếng Anh là Management - điều khiển bằng tay) đặc trưng cho quá trình điều khiển và dẫn hướng tất cả các bộ ph ận của một t ổ ch ức, th ường là tổ chức kinh tế, thông qua việc thành lập và thay đổi các ngu ồn tài nguyên (nhân lực, tài chính, vật tư, trí thực và giá trị vô hình). 5
  6. Nói đến quản lý là một hoạt động có "tính tổ chức", "tính mục đích"... nhằm giúp con người thực hiện hoạt động có hiệu quả trên các lĩnh v ực đ ời sống xã hội. Trong đời sống xã hội, quản lý không chỉ với nghĩa là quản lý con người, quản lý xã hội mà còn có nghĩa quản lý chung v ới tính cách là " công c ụ", là "phương tiện" cho con người trong quản lý các đối tượng. Ví d ụ: Qu ản lý thông tin, Quản lý hiện vật...Về quản lý xã h ội - qu ản lý con ng ười - khái ni ệm quản lý được khái quát như một hoạt động có tính tổ ch ức nh ằm duy trì và phát triển một tập hợp người để cùng nhau thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ và mục tiêu đã được đặt ra. Theo quan điểm của khoa học lãnh đạo thì Quản lý là hoạt động như một quá trình đạt các kết quả cụ thể một cách ổn định ngay cả trong điều kiện không hoàn toàn kiểm soát và không chắc chắn. II. SỰ KHÁC NHAU GIỮA LÃNH ĐẠO VÀ QUẢN LÝ Lãnh đạo là đề ra chủ trương và tổ chức động viên th ực hiện, còn quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo các yêu c ầu nh ất đ ịnh. T ừ đi ển Hán ngữ của Trung Quốc thì cũng giải thích tương tự: Lãnh đạo là xoái lĩnh và dẫn đạo tiến lên theo một hướng nhất định, còn quản lý là tiến hành thuận lợi một việc được giao trách nhiệm, bảo quản và xử lý, chăm sóc đồng thời có ràng buộc chặt chẽ. Như vậy, có thể hiểu: lãnh đạo là chỉ đường, vạch lối, nhìn xa trông rộng, hướng tới mục tiêu cuối cùng, còn quản lý là tổ ch ức và đi ều khi ển theo các hoạt động đó. Lãnh đạo là đề ra chủ trương, đường lối, nguyên lý, sách l ược, còn quản lý là tổ chức thực hiện. Lãnh đạo quan tâm đến những vấn đề chiến lược, những mục tiêu lâu dài, còn quản lý chú trọng những yêu cầu có tính chi ến thuật, mục tiêu cụ thể và thường ngắn hạn. Lãnh đạo có thể gắn vói những khía cạnh trừu tượng của cuộc sống, còn quản lý thường phải xử lý những vấn đề rất thực tế. Lãnh đạo thuộc lĩnh vực chính trị, người lãnh đạo là nhà chính tr ị, 6
  7. còn quản lý thuộc lĩnh vực hành chính, người làm qu ản lý là nh ững nhà hành chính. Lãnh đạo dùng biện pháp động viên, thuyết phục, gây ảnh hưởng dựa vào đạo lý là chính, trái lại quản lý phải sử dụng các biện pháp chặt chẽ, dựa vào ràng buộc của pháp chế, thể chế. Lãnh đạo tác động đ ến ý th ức c ủa con ng ười, còn quản lý sử dụng con người như một nguồn lực, nguồn nhân lưc bên cạnh nguồn tài lực và vật lực. Lãnh đạo thuộc về ph ạm trù t ư tưởng, lý lu ận và đ ạo đức, không có tính cưỡng chế, còn quản lý lại thuộc phạm trù luật pháp, pháp quy, có ý nghĩa cưỡng chế rõ rệt. 1. Sự khác nhau về công việc của lãnh đạo và quản lý Nói về chức năng công việc, thì lãnh đạo và quản lý là hai công việc khác nhau. Những công việc chủ yếu của lãnh đạo là: Phân tích tình hình, định hướng, vạch chiến lược. Đưa ra các quyết định quan trọng. Làm điểm tựa về uy tín cho tổ chức, đối với cả người bên trong l ẫn ng ười bên ngoài. Những công việc chủ yếu của quản lý là: Thực hiện các quyết định của lãnh đạo. Xử lý các công việc ngày này sang ngày khác. Đảm bảo cho bộ máy hoạt động trơn tru. Ở các tổ chức nhỏ, các việc lãnh đạo và quản lý hay đ ược qui làm m ột, do cùng một người (ví dụ như chủ một doanh nghiệp nhỏ) đảm nhiệm. Tuy nhiên, đối với các tổ chức lớn, thì sự phân biệt giữa lãnh đạo và quản lý là cần thiết. Có những người có khả năng làm cả hai công việc lãnh đạo và qu ản lý, và trong các tổ chức lớn cũng có những vị trí đòi hỏi phải làm cả hai vi ệc. Tuy nhiên, hai công việc này đòi hỏi những loại kỹ năng khác nhau. 7
  8. Những điều mà một người lãnh đạo cần có (ngoài việc là một con ng ười có tư cách tốt nói chung) là: Uy tín cá nhân cao (nếu người bên trong không phục thì khó lãnh đạo, nếu mất uy tín với bên ngoài thì toàn bộ tổ chức mất uy tín theo). Có trình độ cao, tầm nhìn xa trông rộng, để có thể đưa ra nh ững đ ịnh h ướng và quyết định đúng đắn. Biết phối hợp hài hòa với bộ phận quản lý. Người quản lý thì không nhất thiết cần có trình độ cao, uy tín cao hay tầm nhìn xa trông rộng như người lãnh đạo, nhưng ngược lại cần nh ững đức tính như: Hiểu được và tuân theo các quyết định của lãnh đạo Có tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ, nắm sát các chi ti ết (người lãnh đ ạo có th ể không mạnh những điểm này). Tùy lĩnh vực quản lý mà cần có trình độ chuyên môn tương ứng nhất định. Ví dụ: Một người làm trưởng phòng nhân sự (một chức vụ quản lý) ở một chỗ này, thì dễ có thể chuyển sang làm trưởng phòng nhân sự ở chỗ khác, vì làm quản lý nhân sự ở đâu cũng gần giống nhau, đòi hỏi cùng m ột lo ại k ỹ năng. Nhưng một người làm viện trưởng Viện Hóa (một chức vụ lãnh đạo) cần có uy tín trong ngành hóa học, và khó có thể chuyển thành làm viện trưởng Viện Cơ Học. Phương thức quản lý: Trên cơ sở tuân thủ pháp luật và các nguyên t ắc, chế tài...quá trình quản lý được tiến hành chủ yếu bằng phương pháp hành chính; cưỡng chế... 2. Sự khác nhau về vai trò của nhà lãnh đạo và nhà quản lý 2.1. Vai trò của nhà lãnh đạo Lãnh đạo có vô số công việc cần làm trong mỗi ngày làm việc của họ. Tuy nhiên, việc xác định được các trọng tâm công việc là vô cùng quan trọng bởi nếu không đạt được điều đó, tổ chức sẽ đi sai đường. 8
  9. Thiết lập tầm nhìn cho tổ chức: Thông thường nhân tố này bị xem là mông lung, song thực tế cho thấy tầm nhìn chính là ngọn h ải đăng ch ỉ đ ường cho m ỗi tổ chức. Không có tổ chức nào có tầm nhìn kém, không có tầm nhìn rõ ràng hay thậm chí không có tầm nhìn lại thành công trong thực tế. Tập hợp quần chúng: Để tập hợp được quần chúng, lãnh đạo cần làm cho họ thấu hiểu, thích thú, đam mê và tin t ưởng. Qu ần chúng trong tr ường h ợp nào cũng là nền tảng cho thành công. Cổ vũ, động viên toàn bộ đội ngũ: Công việc quản lý thường làm cho các thành viên bị ức chế và cảm thấy mất động lực hành động. Chính vì vậy sự cổ vũ, động viên của lãnh đạo lại càng cần thiết. Xây dựng chiến lược cho tổ chức: Đây là công việc hay bị bỏ qua song lại rất cần thiết. Ra quyết định: Là bước quan trọng nhất, song lại chỉ là kết quả của cả một quá trình. Tạo ra những sự thay đổi: Tình hình bên ngoài luôn có những biến động; bao gồm cả môi trường toàn cầu, biến động kinh tế toàn cầu... đến tình hình quốc gia, tình hình của cả ngành kinh doanh đó. Kết hợp với thay đổi c ủa các nhân tố nội tại công ty đòi hỏi có sự thay đổi và lãnh đ ạo c ần ph ải là ng ười t ạo ra thay đổi đó. Tạo dựng môi trường làm việc lành mạnh : Cần hài hòa giữa cống hiến và hưởng thụ. Có vô số công ty đã thành công trong kinh doanh. Song các thành công không tính đến các nhân tố phát triển bền vững sẽ đều phải trả giá sớm muộn. 2.2. Vai trò của nhà quản lý 9
  10. Vai trò giao tiếp, quan hệ: Đối với bên ngoài là đại diện cho tập thể mà người đó quản lý. Đối với bên trong là lãnh đạo, liên k ết m ọi ng ười đ ể hoàn thành mục tiêu chung Vai trò thông tin: Thu thập thông tin từ cấp dưới. Phổ biến thông tin từ cấp trên. Cung cấp thông tin cho bên ngoài. Vai trò quyết định: Đây là vai trò quan trọng nhất của người quản lý. Nhà quản lý là người có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về những quy ết đ ịnh của mình. 3. Mối quan hệ giữa lãnh đạo và quản lý Trong thực tiễn - Lãnh đạo và quản lý tạo thành m ột ch ỉnh th ể th ống nh ất trên cơ sở tính chất, chức năng và phương thức hoạt động của lãnh đạo và qu ản lý, trong đó - Lãnh đạo là đề ra đường lối và lãnh đạo đường lối bằng phương pháp giáo dục, thuyết phục, động viên mọi người trong quá trình th ực hiện đường lối. Còn quản lý là sự cụ thể hoá đường lối thành kế hoạch, thành nhi ệm vụ và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bằng biện pháp hành chính và b ằng pháp luật... Giữa lãnh đạo, quản lý có quan hệ chặt ch ẽ với nhau, không th ể tách r ời nhau – lãnh đạo không quản lý dễ dẫn tới chung chung, thi ếu c ụ th ể, ng ược l ại quản lý không lãnh đạo dễ dẫn đến mất phương hướng. Để lãnh đạo tốt nh ất thiết phải là nhà quản lý giỏi, đồng thời để quản lý giỏi cần phải hi ểu bi ết v ề người lãnh đạo. Lãnh đạo và quản lý tuy khác nhau nhưng đều phục vụ chung một m ục đích cuối cùng. Dù là một tổ chức kinh tế, văn hóa, một quốc gia, mục tiêu dài hạn hay ngắn hạn thì đều phục vụ một mục đích cu ối cùng mà thôi. Các nhiệm vụ, kế hoạch có đạt được thì các chủ trương, chiến lược m ới có c ơ s ở đ ể th ực hiện, sự chỉ đạo thường xuyên có chặt chẽ, có đúng pháp luật thì công vi ệc m ới hoàn thành, có hiệu suất thì công việc cuối cùng mới có hiệu quả. 10
  11. III. LÃNH ĐẠO VÀ QUẢN LÝ VỚI THỂ CHẾ ĐẢNG LÃNH ĐẠO, NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ, NHÂN DÂN LÀM CHỦ Ở VIỆT NAM 1. Thể chế Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý và nhân dân làm ch ủ ở Việt Nam Thể chế chính trị “Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm ch ủ” chứa đựng nhiều nội dung cần làm rõ để có biện pháp thực hiện hi ệu qu ả nh ất. Nói một cách hình thức, thì ở Việt Nam cũng có phân biệt giữa lãnh đ ạo và qu ản lý, theo mô hình “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý”. Nh ưng đi vào chi ti ết h ơn, thì những người đáng nhẽ phải là lãnh đạo (ví dụ viện trưởng một viện nghiên cứu) thì lại thành quản lý, còn người đáng nh ẽ làm ch ức năng qu ản lý (ví d ụ trưởng phòng tổ chức) thì có khi lại thành lãnh đạo. Tức là các ch ức năng quản lý và lãnh đạo nhiều khi bị đảo lộn, và một bộ máy như vậy sẽ không có hiệu quả cao. Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI về một số vấn đề cấp bách trong công tác xây dựng Đảng được Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng ký ban hành vừa qua đã được đông đảo cán bộ, đảng viên và nhân dân quan tâm. B ởi ai cũng hi ểu, một Đảng cầm quyền, nếu không chú trọng củng cố và nâng cao s ức chi ến đấu, xa rời dân, mất dân chủ thì Đảng sẽ tự đánh mất quyền lãnh đạo mà nhân dân đã đặt niềm tin. Một tổ chức Đảng không biết trọng dân, đánh mất niềm tin trong dân thì sớm muộn gì cũng đánh mất quyền, càng không thể giữ được quyền lãnh đạo, vì “đẩy thuyền, lật thuyền cũng là dân”. Dưới sự lãnh đạo của lãnh tụ Hồ Chí Minh, ngay khi thành lập và đ ược nhân dân tin tưởng, hơn tám thập kỷ qua, Đảng Cộng s ản Việt Nam đã t ận tâm tận lực để lãnh đạo thành công cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, xây dựng Nhà nước cách mạng của dân, do dân và vì dân. Biết dựa vào 11
  12. dân, gắn bó chặt chẽ với dân, nhân lên sức mạnh lớn lao của nhân dân nên Đ ảng ta ngày càng vững mạnh. Lịch sử đã chứng minh: Đảng cầm quyền vững mạnh, trước hết phải vững từ nội lực của mình, từ niềm tin của nhân dân đ ối v ới Đ ảng. Vì v ậy, Ngh ị quyết 4 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI lần này thể hiện rõ tính cấp bách của công tác xây dựng Đảng, chấn chỉnh tình trạng một số cán bộ đảng viên, tổ chức Đảng có biểu hiện xa dân, lơ là việc thực thi dân chủ, không chú trọng tu dưỡng phẩm chất đạo đức đảng viên, làm suy yếu sức chiến đấu của Đảng, làm xói mòn lòng tin của nhân dân. Soi vào mình để tự chấn chỉnh, Đảng sẽ có cơ hội làm trong sạch đội ngũ. Do đó, mỗi cán bộ đảng viên, tổ chức đảng phải thường xuyên đổi mới tư duy, đổi mới công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành đất nước một cách khoa học, hiện đại, vì lợi ích của dân, của nước và phù h ợp với xu th ế th ời đ ại. Đây là yêu c ầu cấp thiết để Đảng không rơi vào tình trạng quan liêu, giáo điều, xa dân. Khi Đảng cầm quyền thực sự trong sạch, vững mạnh, toàn tâm toàn ý vì dân, lo cho dân, cho nước thì Đảng được dân tin tưởng. Đó m ới chính là th ực chất ý nghĩa vinh quang của Đảng. Ngược lại, nếu Đảng cầm quyền xem nhẹ việc thực thi dân chủ, không gắn bó với dân, không xây dựng đ ược Đ ảng ngang tầm thời đại, xứng đáng với niềm tin mà nhân dân đã trao thì Đ ảng tự đánh mất quyền lãnh đạo, đánh mất vai trò lịch sử của mình. B ởi giành đ ược quy ền đã khó, để mất quyền rồi lấy lại, càng khó gấp vạn lần. Thực tiễn đã chứng minh rằng: Chỉ có nhân dân chứ không ai khác, là người thẩm định chính xác nhất, và cũng chỉ có nhân dân mới là ng ười l ựa ch ọn sáng suốt nhất đảng chính trị, nhà chính trị cầm quyền thay mặt mình lãnh đ ạo đất nước. Ai thu phục được lòng dân, được dân ủng hộ thì người đó s ẽ thành công. Ai làm mất lòng dân thì dù tài giỏi, quyền hành đến mấy tất sẽ thất bại. 12
  13. Trong mối quan hệ giữa ba chủ thể, Đảng, nhà nước và nhân dân, cũng như giữ ba chức năng, lãnh đạo, quản lý và làm chủ, dễ dàng nhận thấy vai trò làm chủ của nhân dân giữ vị trí tiền đề cho cả ba chức năng, vì không có nhân dân làm chủ thì sự lãnh đạo và quản lý cũng không còn thuộc về ch ủ nghĩa xã hội nữa. Nhà nước quản lý giữ vai trò làm phương tiện hay điều kiện để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân trong công việc quản lý quốc gia và xã hội. Còn sự lãnh đạo của Đảng giữ vị trí then chốt trong việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân và dẫn dắt chính quyền nhà nước quản lý đ ất n ước. Đi ều quan trọng ở đây là bước vào giai đoạn mới, nhịp độ công nghiệp hóa và xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng kh ẩn trương, đồng thời trình độ dân sinh và dân trí cũng ngày càng cao thì yêu c ầu nâng cao chất lượng cuar lãnh đạo và quản lý sẽ ngày càng cấp thiết và bức súc. Trong mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nước, Đảng thực hiện sự lãnh đạo về chính trị, nhưng không thể vì thế mà có th ể đứng trên Nhà n ước hay trên lu ật pháp nhà nước, không chịu sự ràng buộc của luật pháp; cũng không thể hòa vào trong nhà nước, quốc gia hóa, hành chính hóa làm thay hay hoạt động trùng lặp, vì chức năng của Đảng và Nhà nước hoàn toàn khác nhau, không thể nhầm lẫn. 2. Một số hạn chế trong mối quan hệ Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ ở Việt Nam hiện nay Trong mối quan hệ Đảng - Nhà nước - nhân dân còn những khuy ết điểm, hạn chế sau: Thứ nhất, sự lãnh đạo của Đảng chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của quá trình đổi mới tổ chức, hoạt động của Nhà nước; còn có tình trạng bao biện, chồng chéo và buông lỏng nên chưa phát huy tốt vai trò lãnh đạo của Đảng và hiệu lực điều hành của bộ máy nhà nước. Việc đổi mới phương thức lãnh đạo 13
  14. của Đảng đối với Nhà nước và xã hội chưa phát huy đúng m ức vai trò lãnh đ ạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và quyền làm chủ của nhân dân. Thứ hai, chưa phân rõ, còn lẫn lộn chức năng, quyền hạn giữa Đảng lãnh đạo với Nhà nước quản lý, bộ máy Đảng bị "Nhà n ước hóa", c ồng k ềnh, không rõ chức năng lãnh đạo. Càng xuống dưới càng khó phân biệt chức năng lãnh đạo, quyền lực chính trị. Mô hình tổ chức Đảng - Nhà nước - đoàn th ể còn cồng kềnh, chồng chéo, dư thừa, kém hiệu lực, hiệu quả. Thứ ba, cơ chế Đảng lãnh đạo - Nhà nước quản lý - nhân dân làm ch ủ đã được xác định từ lâu, nhưng chưa được nghiên cứu để cụ thể hóa đầy đủ. Thứ tư, bộ máy hành chính còn nhiều tầng, nhiều nấc làm cho việc quản lý các quá trình kinh tế - xã hội chưa thật nhanh, nhạy và có hiệu quả. Tình trạng quan liêu, cửa quyền, nhũng nhiễu của một số bộ phận cán bộ, công chức nhà nước chưa được khắc phục, kỷ cương, phép nước bị xem thường ở nhiều nơi. Dân chủ quá trớn, những hành vi trái với lợi ích của nhân dân, c ủa Nhà n ước chưa bị nghiêm trị. Nhiều biểu hiện dựa vào dân chủ để phá hoại kỷ cương. Thứ năm, phương thức tổ chức, phong cách hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể không ít nơi vẫn chưa thoát khỏi tình trạng hành chính hóa nặng nề, xơ cứng, chậm đổi mới; một số cán bộ đoàn thể chưa thật gần với quần chúng. 3. Giải pháp nâng cao chất lượng của hệ thống lãnh đ ạo, qu ản lý, làm chủ ở Việt Nam Để nâng cao chất lượng của hệ thống lãnh đạo – quản lý – làm chủ cần phải làm tốt những công việc sau: Thứ nhất, cải thiện mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân : Đảng là lực lượng nòng cốt trong nhân dân, phải đứng trong hàng ngũ nhân dân, không th ể đứng bên trên để quyết định mọi việc (quyền lãnh đạo của Đ ảng không th ể cao 14
  15. hơn quyền làm chủ của người dân), trái lại Đảng vừa bảo vệ và đề cao quyên lợi của nhân dân, vừa động viên thuyết phục, giúp nhân dân làm chủ vận mệnh của đất nước và của bản thân mình, luôn luôn tạo ra sự đ ồng tình và ủng h ộ cao của nhân dân đối với đường lối, chính sách của Đảng, đó là đảm bảo cho tính “chính đáng” của sự lãnh đạo của Đảng. Để làm được điều này, Đại h ội l ần thứ VII của Đảng đã chỉ rõ: “Đảng kiên quyết khắc phục những tệ độc đoán, chuyên quyền, bao biện làm thay công việc của nhà nước và các đoàn thể nhân dân. Song không thể từ đó lại dẫn đến sai lầm cực đoan khác là buông trôi s ự lãnh đạo của Đảng”1. Đại hội XI của Đảng tiếp tục nêu: “khắc phục tình trạng buông lỏng sự lãnh đạo hoặc bao biện làm thay chức năng, nhiệm vụ quản lý điều hành của chính quyền”2. Thứ hai, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và Chính phủ: Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và Chính phủ, nói gọn là đối với chính quyền, thực ch ất cũng là đ ổi m ới ph ương thức cầm quyền của Đảng. Điều cơ bản ở đây là cần phân định rõ phạm vi chức năng giữa lãnh đạo và quản lý, quy định cụ thể quyền h ạn và trách nhi ệm, t ổ chức đảng không làm thay công tác chính quyền, cơ quan chính quyền không ỷ lại vào tổ chức đảng, cả hai bên không làm việc trùng lặp và ch ồng chéo lên nhau đồng thời đề cao trách nhiệm đối với Đảng, Nhà nước và pháp luật. Thứ ba, nâng cao trách nhiệm của Chính quyền nhà nước đối với nhân dân và xã hội: Chính quyền nhà nước là từ nhân dân mà ra, được s ự ủy thác c ủa nhân dân để quản lý xã hội và quốc gia. Điều quan trọng hiện nay là một m ặt, Nhà nước cần có cơ chế tốt để luôn luôn phản ánh được chính xác và k ịp th ời ý nguyện của nhân dân và giải quyết một cách nhanh chóng nhất, mặt khác, cần tạo mọi khả năng để người dân có thể tham dự càng nhiều càng tốt vào các công 1 . Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, NXB Sự thật, Hà Nội, 1991. tr.123. 2 . Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011. tr.145. 15
  16. việc quản lý đất nước, qua các hoạt động của các tổ ch ức dân cử và các t ổ ch ức xã hội, đoàn thể nhân dân. Thứ tư, thể chế tổng thể Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ cần có một cơ chế kiểm tra, giám sát: Sự phân định chưc năng và phân vị giữa các chủ thể là rõ ràng, song nếu không có một cơ chế giám sát ch ặt ch ẽ giữa các chức năng và sự kiểm tra sát sao trong nội bộ các ch ủ th ể thì không tránh khỏi những hiện tượng “việt vị”, lấn sân…, nhất là giữa lãnh đ ạo và qu ản lý, trong khi đó sự giám sát của nhân dân đối với cả hoạt đ ộng c ủa Đ ảng và Nhà nước là căn bản nhất, đồng thời cũng là không thể thiếu với vai trò của người làm chủ. Mối quan hệ Đảng lãnh đạo- Nhân dân làm chủ- Nhà nước quản lý là mối quan hệ tương hỗ, tác động lẫn nhau, tạo nên nguồn lực tổng hợp để Đảng hoàn thành sứ mệnh cầm quyền, lãnh đạo thành công sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân ch ủ, công bằng, văn minh”. VI. LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI ĐƠN VỊ 1. Quản lý thực hiện kế hoạch giáo dục của ban giám hiệu Là một giáo viên đang giảng dạy tại trường trung học phổ thông. Tôi nhận thấy, đối với nhà trường quản lý là tổ chức và điều khiển hoạt động, như vậy quản lý một nhà trường, một đơn vị là tổ chức điều khiển mọi hoạt động của một nhà trường, một đơn vị, mà cụ thể là: Hiệu trưởng phải tổ chức lên kế hoạch, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cán bộ quản lý dưới quyển, cho các tổ chuyên môn, cho các đoàn thể để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục rèn luyện học sinh và t ổ ch ức các ho ạt đ ộng giáo dục, thực hiện chương trình mục tiêu cấp học theo quy định. 16
  17. Hiệu trưởng phải tổ chức lên kế hoạch, săn sóc, sử dụng, tu bổ và từng bước khai thác triệt để mọi cơ sở vật chất của nhà trường để ph ục vụ giảng dạy, học tập, rèn luyện và các hoạt động giáo dục, th ực hi ện m ục tiêu giáo d ục toàn diện như: sân chơi, thư viện, phòng truyền thống, các phòng học bộ môn, phòng chức năng, diện tích đất đai, vườn sinh, cảnh quan sư phạm,... Ngoài ra để gắn kết được nhà trường với xã hội thì hiệu trưởng ph ải có kế hoạch tổ chức và điều khiển các hoạt động của h ội cha m ẹ h ọc sinh, các t ổ chức, đoàn thể các nhà doanh nghiệp có những hoạt động h ướng thi ện, k ết h ợp ủng hộ giúp đỡ nhà trường tài trợ các hoạt động giáo d ục. V ới t ập th ể h ọc sinh các em vừa là đối tượng giáo dục vừa là kết quả giaío dục, người hiệu trưởng phải có kế hoạch thực hiện các chương trình giáo dục phù hợp, hài hòa từng thời gian, thời điểm một cách cụ thể khoa học, giúp các em vừa h ọc tâp, v ừa rèn luyện và tham gia các hoạt động giáo dục khác để tiếp thu kiến thức, bổ sung kỹ năng sống dần dần hình thành nhân cách. Tóm lại tổ chức điều khiển mọi hoạt động của nhà trường là một công việc bao quát chỉ đạo xuyên suốt các hoạt động giáo dục chính khóa, ngoại khóa, hoạt động trong lớp, hoạt động ngoài giờ lên lớp mà người làm chủ đó là tập thể sư phạm nhà trường và đối tượng là học sinh. 2. Chi bộ thực hiện vai trò lãnh đạo xây dựng nhà trường Trong quá trình lãnh đạo, chi bộ thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ là h ạt nhân chính trị lãnh đạo, cụ thể hoá các chủ trương chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn đời sống nhà trường. Chi b ộ đã chú tr ọng công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ nhận thức về chủ nghĩa Mác - Lê Nin, về đường lối đổi mới của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, về truy ền th ống t ốt đ ẹp c ủa nhà giáo Việt Nam và truyền thống hiếu học tôn sư trọng đạo c ủa nhân dân, làm cho cán bộ đảng viên, giáo viên, học sinh có niềm tin đối với Đảng, Nhà nước, 17
  18. tạo ra được sự đoàn kết thống nhất ý chí trong chi b ộ, hoàn thành t ốt nhi ệm v ụ chính trị được giao. Chi bộ đã lãnh đạo xây dựng các tổ chức chính trị trong nhà trường vững mạnh cụ thể như xây dựng Công đoàn nhà trường thực sự là t ổ ấm, là trung tâm đoàn kết của tập thể Hội đồng sư phạm, phát huy quy ền làm ch ủ c ủa đoàn viên Công đoàn. Chi bộ trở thành chỗ dựa vững chắc cho chuyên môn, nâng cao ch ất lượng dạy và học. Dưới sự lãnh đạo của chi bộ, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh nhà trường đã thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng phong trào thi đua rèn luy ện h ọc t ập trong Đoàn viên thanh niên, xứng đáng là cánh tay đắc l ực, là đ ội h ậu b ị đáng tin cậy của Đảng. Có thể nói rằng trong quá trình lãnh đạo nhà trường, chi bộ đã thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, các ngh ị quyết của Đảng được chi bộ cụ thể hoá thành chương trình hành động, đ ồng thời phân công trách nhiệm cho các đảng viên trong chi bộ giữ những cương vị chủ chốt trong ban giám hiệu, ban chấp hành Công đoàn, Đoàn thanh niên, ph ối hợp tổ chức thực hiện đảm bảo hoàn thành th ắng lợi nhi ệm vụ c ủa nhà tr ường, góp phần tích cực tạo nguồn nhân lực cho địa phương và cả nước phục vụ hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 18
  19. KẾT LUẬN Việc phân biệt sự khác nhau giữa lãnh đạo và quản lý là r ất c ần thi ết cho Việt Nam hiện nay. Trên mọi lĩnh vực, chúng ta vừa thiếu những người quản lý giỏi vừa thiếu những người lãnh đạo giỏi. Quan trọng h ơn, chúng ta th ường hay đánh giá nhầm người và nhầm việc: thay vì đòi hỏi ở người lãnh đạo phẩm ch ất của một người lãnh đạo, chúng ta lại yêu cầu họ đóng vai m ột nhà qu ản lý. Hoặc ngược lại. Cũng vậy, không hiếm người lãnh đạo, thay vì đi làm vi ệc c ủa người lãnh đạo, lại lăng xăng chạy tới chạy lui làm những vi ệc c ủa ng ười quản lý. Nhà lãnh đạo phải chỉ ra hướng đi cho người dưới quyền, còn nhà quản lý có khả năng hướng ê kíp thực hiện những mục tiêu đã định trước. Các nhà lãnh đạo thường có tầm nhìn xa, những người có khả năng dự báo nh ững xu th ế l ớn. Họ là những nhà chiến lược, trong khi người quản lý là nhà chi ến thu ật. Ng ười lãnh đạo phải xác định được tương lai, nhiệm vụ và mục tiêu cụ th ể c ủa m ột t ổ chức, còn nhà phải biết kết hợp các chi tiết để thực hiện những kế hoạch đã được xác định 19
  20. Sự khác biệt có thể được tổng kết bằng cách nhìn nh ận những hoạt động của các nhà lãnh đạo như là những hành động mang tính tầm nhìn và đưa ra quyết định - hay nói cách khác, hiệu quả - đối lại với những hành động của các nhà quản lý là tập trung vào việc làm chủ được công việc - hay nói cách khác, hiệu suất. Việc phân biệt sự khác nhau này giúp chúng ta nhận thấy khả năng lãnh đạo vượt lên trên khả năng quản lý. Nhà lãnh đạo giỏi cũng là nhà qu ản lý gi ỏi, tuy nhiên có nhiều nhà quản lý giỏi lại không thể trở thành nhà lãnh đạo giỏi. Do đó, chúng ta cần phải tìm hiểu những phẩm chất cần có của một nhà lãnh đ ạo giỏi và một nhà quản lý giỏi để phân biệt sự khác biệt này./. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, NXB Sự thật, Hà Nội, 1991. 2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011. 3. PGS, TS Nguyễn Hữu Đổng: Phân biệt hoạt động lãnh đạo và cầm quyền của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Lý luận chính trị, Số 1/2012. 4. Gaston Courtois, Lãnh đạo và quản lý - một nghệ thuật , NXB LĐXH, Hà Nội, 2002. 5. Thạc sĩ Nguyễn Hữu Lam: Nghệ thuật lãnh đạo, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1997. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2