intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Tạm giam trong tố tụng hình sự

Chia sẻ: Nguyễn Hương Liên | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:14

270
lượt xem
70
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tạm giam là một trong những biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, đụng chạm trực tiếp đến quyền lợi chính trị, quyền tự do của con người. Vì vậy, quá trình áp dụng biện pháp ngăn chặn nói chung, biện pháp tạm giam nói riêng cũng phải vì con người. Điều đó thể hiện ở chỗ việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn phải có mục đích và căn cứ chứ không thể tùy tiện, không được coi biện pháp ngăn chặn là biện pháp của điều tra. Nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải lựa chọn biện...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Tạm giam trong tố tụng hình sự

  1. MỤC LỤC A: ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………………..1 B: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ………………………………………………………...1 Nhận thức về biện chặn tạm I. chung pháp ngăn giam…………………………1 niệm biện chặn tạm khái pháp ngăn 1. giam…………………………………..1 mục của biện chặn tạm đích, ý nghĩa pháp ngăn 2. giam………………………… II: biện pháp ngăn chặn tạm giam theo quy định của…………………………….. pháp luật TTHS VN hiện hành……………………………………………………. đối tượng bị tạm 1; giam…………………………………………………………… cứ dụng biện tạm 2; căn áp pháp giam……………………………………………... thẩm quyền lệnh tạm 3; ra giam…………………………………………………….. thủ thục tạm 4; giam………………………………………………………………... thời hạn tạm 5; giam……………………………………………………………….. 6; một số quy định khác liên quan đến việc tạm giam…………………………… thực trạng tạm giải III: tình hình giam, pháp……………………………………….. C: KẾT THÚC VẤN ĐỀ……………………………………………………………. D: DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………... 1
  2. A: ĐẶT VẤN ĐỀ: Tạm giam là một trong những biện pháp ngăn ch ặn trong tố t ụng hình sự, đụng chạm trực tiếp đến quyền lợi chính trị, quyền tự do c ủa con ng ười. Vì vậy, quá trình áp dụng biện pháp ngăn chặn nói chung, biện pháp tạm giam nói riêng cũng phải vì con người. Điều đó thể hiện ở chỗ việc áp dụng các bi ện pháp ngăn chặn phải có mục đích và căn cứ chứ không th ể tùy ti ện, không được coi biện pháp ngăn chặn là biện pháp của điều tra. Nguyên t ắc nhân đ ạo xã h ội chủ nghĩa đòi hỏi phải lựa chọn biện pháp ngăn chặn áp dụng cho phù hợp, có lợi cho đối tượng bị áp dụng và đạt được mục đích ngăn ch ặn, không nh ất thi ết trường hợp nào cũng áp dụng biện pháp tạm giam. Nghiên cứu về vấn đề:” tạm giam trong tố tụng hình sự”, em xin đưa ra một số ý kiến tìm hiểu sau: B: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: I. Nhận thức chung về biện pháp ngăn chặn tạm giam khái niệm biện pháp ngăn chặn tạm giam ( điều 88 bộ luật TTHS năm 1. 2003) Tạm giam là biện pháp ngăn chặn trong tố t ụng hình s ự do c ơ quan đi ều tra, viện kiểm sát, tòa án áp dụng đối với bị can, bị cáo phạm tội rất nghiêm trọng hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng hay bị can, bị cáo ph ạm tội nghiêm tr ọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà bộ luật hình sự quy định hình ph ạt tù trên hai năm và có căn cứ để cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội. Tạm giam là một trong những biện pháp ngăn chặn có tính ch ất nghiêm khắc nhất trong các biện pháp ngăn chặn của tố tụng hình sự. ng ười b ị áp d ụng biện pháp tạm giam bị cách ly xã hội trong thời gian nhất định, bị h ạn ch ế một số quyền công dân. mục đích, ý nghĩa của biện pháp ngăn chặn tạm giam: 2. 2
  3. Tạm giam được áp dụng đối với bị can, bị cáo trong các giai đo ạn khác nhau của tố tụng hình sự. Vì vậy, ngoài mục đích chung, th ống nh ất là ngăn chặn, không để bị can, bị cáo có điều kiện tiếp tục phạm tội hoặc có hành vi gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án thì ở mỗi giai đoạn tố tụng nhất định, việc áp dụng biện pháp này còn có mục đích riêng nhằm đ ảm b ảo th ực hi ện t ốt chức năng tố tụng của cơ quan áp dụng. Chẳng hạn việc ạm giam đối với bị can trong giai đoạn điều tra tạo điều kiện thuận l ợi choc ơ quan đi ều tra có th ể tiến hành hoạt động thu thập chứng cứ từ lời khai của bị can vào b ất c ứ khi nào nếu thấy cần thiết mà không cần phái mất thời gian triệu tập nhiều lần, đồng thời cũng giúp cho việc quản lý giám sát bị can được chặt ch ẽ; việc t ạm giam bị cáo sau khi tuyên án nhằm đảm bảo cho việc thi hành án sau khi b ản án có hi ệu lực pháp luật được thuận lợi. Về ý nghĩa: Việc quy định, áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam tạo điều kiện • thuận lợi cho quá trình điều tra, xử lí tội phạm. ngăn chặn, nhanh chóng làm rõ tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội là một nhi ệm vụ quan trọng của cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án. • Việc quy định, áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam thể hiện sự cưỡng chế của nhà nước trong việc đấu tranh chống tội phạm, góp phần nâng cao hiệu lực quản lí nhà nước, củng cố, tăng cường pháp chế XHCN. • Việc quy định, áp dụng đúng biện pháp ngăn chặn tạm giam tạo cơ sở pháp lí vững chắc, góp phần đam bảo và tôn trọng các quy ền c ơ b ản c ủa công dân dược ghi nhận trong hiến pháp. Tạm giam thể hiện tính ưu việt của nhà nước. vì ph ục vụ quy ền lợi c ủa • nhân dân lao động II: biện pháp ngăn chặn tạm giam theo quy định của pháp lu ật TTHS VN hiện hành 1. Đối tượng bị tạm giam 3
  4. Đối tượng bị áp dụng biện pháp tạm giam chỉ có th ể là b ị can, b ị cáo. Những người không phải là bị can, bị cáo thì không bị áp dụng biện pháp tạm giam. Bị can là những người đã bị khởi tố về hình s ự( kho ản 1 đi ều 49 BLTTHS năm 2003). Còn bị cáo là những người đã bị tòa án đưa ra xét xử( khoản 1 điều 50 BLTTHS năm 2003). Theo khoản 1 đi ều 88 BLTTHS năm 2003 quy định những trường hợp áp dụng biện pháp tạm giam: Trường hợp 1: bị can, bị cáo phạm tội rất nghiêm trọng ho ặc đ ặc bi ệt nghiêm trọng. khoản 3 điều 8 BLHS năm 1999 quy định:” tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà m ức cao nh ất c ủa khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù; tội phạm nghiêm trọng là t ội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù; tội phạm rất nghiêm trọng là t ội ph ạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối v ới tội ấy là đến mười lăm năm tù; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là t ội ph ạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình ”. Nếu bị can, bị cáo thuộc những trường hợp này, những người có thẩm quyền ra lệnh tạm giam có thể ra lệnh tạm giam ngay magf không cần có them căn cứ khác. Vì biện pháp ngăn chặn này có thể được áp dụng trên cơ sở tính chất, mức độ nguy hi ểm cho xã hội của tội phạm, mà không cần chứng minh khả năng trốn tránh, gây khó khăn cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử hay khả năng tiếp tục phạm tội của họ. Trường hợp 2: bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng hoặc ít nghiêm trọng mà BLHS 1999 quy định hình phạt tù trên 2 năm và có căn c ứ cho r ằng người đó có thể trốn tránh hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội. khoản 3 điều 8 BLHS 1999 quy định :” tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà m ức cao nh ất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù; tội phạm nghiêm tr ọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình ph ạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù; tội phạm rất nghiêm trọng là t ội ph ạm gây 4
  5. nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình ph ạt đ ối v ới tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình ”. để áp dụng biện pháp tạm giam trong trường hợp này phải thỏa mãn điều kiện: • Người thực hiện tội phạm là bị can, bị cáo Bị can, bị cáo phạm tội gây nguy hại không lớn hoặc lớn cho xã hội mà • BLHS quy định hình phạt tù trên 2 năm thì là đi ều ki ện xét x ử. đ ối v ới b ị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng mà BLHS quy định hình ph ạt tù t ừ 2 năm trở xuống hoặc hình phạt khác không phải là hình phạt tù thì không bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam Có căn cứ cho rằng người đó có thể trốn tránh hoặc c ản trở đi ều tra, truy • tố, xét xử, hoặc có thể tiếp tục phạm tội. để xác định điều kiện này phải căn cứ vào nhân thân bị can, bị cáo, thái độ của h ọ sau khi ph ạm t ội ho ặc những vi phạm nghĩa vụ của bị can, bị cáo khi được áp dụng biện pháp ngăn chặn ít nghiêm khắc khác. Những căn cứ cần xem xét để nhận định bị can, bị cáo cản trở việc tiến hành tố tụng thường là: - Tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi ph ạm t ội mà h ọ đã th ực hiện. Những bị can, bị cáo thực hiện hành vi ph ạm tội gây h ậu qu ả nghiêm trọng thì thường tiến hành nhiều hoạt động đối phó hoạt động tố tụng. - Nhân thân người phạm tội, như loại đối tượng lưu manh, côn đồ thường có hành động đe dọa, khống chế người làm chứng, người bị hại hoặc thông đ ồng với đồng bọn về những lời khai gian dối. - Sự ràng buộc với gia đình, cơ quan, tổ chức nghề nghiệp. - Tình trạng chứng minh là mức độ làm rõ về hành vi phạm tội của bị can, b ị cáo, đối với những đối tượng mà hành vi của họ cơ bản đã được làm rõ thì hành vi đối phó hoạt động tố tụng sẽ hạn chế và ngược lại. 5
  6. - Những biểu hiện cụ thể của bị can, bị cáo như tiêu hủy chứng c ứ, tiêu th ụ tài sản do phạm tội mà có… Để nhận định bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội phải dựa vào nhiều tình tiết và xem xét đánh giá một cách tổng hợp. Những tình tiết đó thường là: Tính chất của tội phạm mà bị can, bị cáo đã thực hiện; Nhân thân của bị can, bị cáo; Những biểu hiện cụ thể của bị can, bị cáo như đe dọa, khống chế, mua chuộc người làm chứng, người bị hại, sử dụng thời gian bất minh, đi lại g ặp g ỡ b ọn tội phạm. Việc tạm giam đối với người chưa thành niên được quy đ ịnh t ại đi ều 303 BLTTHS năm 2003: người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có th ể bị tạm giam nếu có đủ căn cứ quy định tại các điều 81, 82, 86, 88 và 120 của BLTTHS nhưng chỉ trong trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc ph ạm tội đặc biệt nghiêm trọng. người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi có th ể b ị tạm giam nếu có đủ các căn cứ quy định tại các điều 80, 81, 82, 86, 88 và 120 BLTTHS năm 2003, nhưng chỉ trong những trường hợp phạm tội nghiêm trọng do cố ý, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Khoản 2 điều 88 BLTTHS năm 2003 quy đ ịnh nh ững tr ường h ợp không áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam gồm: Điều 88: tạm giam 2.đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới ba sáu tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà nơi cư trú rõ rang thì không t ạm giam thì áp dụng các biện pháp ngăn chặn khác, trừ những trường h ợp sau đây: a) bị can, bị cáo bỏ trốn và bị bắt theo lệnh truy nã; b) bị can, bị cáo được áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng ti ếp t ục ph ạm tội hoặc cố ý gây cản trở nghiêm trọng đến việc điều tra, truy tố, xét xử; c) bị can, bị cáo phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ cho rằng nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia” 2. Căn cứ áp dụng biện pháp tạm giam 6
  7. BLTTHS 2003 không trực tiếp quy định các căn cứ áp d ụng bi ện pháp ngăn chặn mà chỉ quy định các căn cứ áp dụng biện pháp ngăn ch ặn nói chung, đ ược quy định tại điều 79 BLTTHS năm 2003: Trong số các căn cứ trên, căn cứ” đ ể k ịp th ời ngăn ch ặn tôi ph ạm” ch ỉ áp dụng cho các trường hợp bắt người phạm tội quả tang( khoản 1 điều 82) hoặc bắt người trong trường hợp khẩn cấp( điều a khoản 1 điều 81BLTTHS 2003). Căn cứ để áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam bao gồm: • Khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho ho ạt động đi ều tra, truy tố, xét xử. Hành vi gây khó khăn có thể là: bỏ trốn, làm giả hay tiêu hủy chứng c ứ, xóa các dấu vết của vụ án, trốn tránh pháp luật, cưỡng ép, khống chế hay mua chuộc người làm chứng, người bị hại… • Khi có căn cứ chứng tỏ, bị can, bị cáo sẽ tiếp tục phạm tội: • Để đảm bảo thi hành án: Tùy theo tính chất cụ th ể của từng vụ án, tùy theo nhân thân c ủa ng ười b ị kết án tòa án có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam đối với bị can, bị cáo để đảm bảo thi hành án, neus có đủ cơ sở cho rằng bị cáo sẽ không bỏ trốn, không gây cản trở, khó khăn cho việc thi hành án thì không c ần t ạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác như cấm đi khỏi nơi cư trú, b ảo lĩnh, đ ặt ti ền, …để đảm bảo cho việc chấp hành án của người bị kết án. 3. Thẩm quyền ra lệnh tạm giam Khoản 3 điều 8 BLTTHS 2003 quy định những người có thẩm quy ền ra l ệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam thì có quyền ra lệnh tạm giam. Bao gồm: • Viện trưởng, phó viện trưởng viện kiểm sát nhân dân và viện kiểm sát quân sự các cấp • Chánh án, phó tránh án tòa án nhân dân và tòa án quân sực các cấp. • Thẩm phán giữ chức vụ chánh tòa phó chánh tòa phúc thẩm tòa án nhân dân tối cao, hội đồng xét xử. • Thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp. 7
  8. Lênh tạm giam của thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp phải được viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Th ời h ạn mà viện kiểm sát phải xem xét để ra quyết định phê chuẩn hoặc không phê chu ẩn lệnh tạm giam của cơ quan điều tra là ba ngày kể từ ngày nhận đ ược l ệnh t ạm giam, ddeeff nghị xét phê chuẩn và hồ sơ tài liệu liên quan đến vi ệc t ạm giam. Viện kiểm sát phải hoàn trả lại hồ sơ cho cơ quan điều tra ngay sau khi k ết thúc việc xét phê chuẩn dù có phê chuẩn hay không. 4. Thủ tục tạm giam Theo quy định của BLTTHS 2003 thì vi ệc tạm giam c ủa b ị can, b ị cáo phải có lệnh tạm giam; lệnh phải do những người có thẩm quyền kí. Lệnh tạm giam ghi rõ ngày tháng năm; họ tên, chức vụ người ra lệnh; họ tên, địa ch ỉ người bị tạm giam; lý do, thời hạn tạm giam; giao cho người bị t ạm giam 1 bản. Theo quy định tại khoản 3 điều 88BLTTHS 2003, lệnh tạm giam của cơ quan điều tra phải được viện trường viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Sau khi ra lệnh tạm giam, cơ quan đã ra l ệnh t ạm giam c ần thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam, chính quyền xã phường hoặc c ơ quan, t ổ chức nơi người bị tạm giam cư trú 5. Thời hạn tạm giam Thời hạn tạm giam để điều tra • Điều 120 BLTTHS 2003 quy định thời hạn tạm giam để đi ều tra không quá 2 tháng đối với tội ít nghiêm trọng, không quá 3 tháng đối với tội nghiêm trọng, không quá 4 tháng đối với tội rất nghiêm trọng và tội đặc bi ệt nghiêm trọng. Về gia hạn tạm giam được quy định tại khoản 2 điều 120 BLTTHS 2003 như sau: Điều 120: thời hạn tạm giam để điều tra 2: trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ 8
  9. biện pháp tạm giam thì chậm nhất là mười ngày trước khi hết hạn tạm giam, cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị viện kiểm sát gia hạn tạm giam. Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau: a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá một tháng; b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, lần thứ nhất không quá hai tháng và lần thứ hai không quá m ột tháng; Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam c) hai lần, lần thứ nhất không quá ba tháng, lần thứ hai không quá hai tháng; d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam ba lần, mỗi lần không quá bốn tháng. • Tạm giam để truy tố: Khoản 2 điều 166 BLTTHS 2003 quy định” thời hạn tạm giam để truy tố không được quá thời hạn quy định tại khoản 1 điều này”. Theo quy định tại khoản 1 điều 166 Nếu thời hạn tạm giam để điều tra đã h ết và xét th ấy ph ải ti ếp t ục t ạm giam bị can để tạo điều kiện cho việc truy tố người đó trước tòa án bằng bản cáo trạng, thì viện kiểm sát có thể áp dụng biện pháp tạm giam, nh ưng trong thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng; 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. trong tr ường hợp cần thiết, viện trưởng viện kiểm sát có th ể gia h ạn them, nh ưng không được vượt quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng; không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng,không quá 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. • Tạm giam để xét xử sơ thẩm: Điều 177 BLTTHS 2003 quy đinh:” thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại điều 176 c ủa b ộ lu ật này”. Theo quy định tại điều 176, thời hạn chuẩn bị xét xử là 30 ngày đối với 9
  10. tội phạm ít nghiêm trọng, 45 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng, hai tháng đ ối với tội phạm rất nghiêm trọng, 3 tháng đối với tội phạm đặc bi ệt nghiêm tr ọng kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án. Đối với những vụ án phức tạp, chánh án tòa án có thể quyết định ra hạn nhưng không quá 15 ngày đối với tội ph ạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng; không quá 30 ngày đối với tội ph ạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. Vậy, thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét x ử t ối đa( k ể c ả gia h ạn) là 75 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 90 ngày đối với tội ph ạm nghiêm trọng,120 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và 150 ngày đối với t ội ph ạm đặc biệt nghiêm trọng. • Thời hạn tạm giam để xét xử phúc thẩm Điều 243 BLTTHS 2003 quy định: sau khi nhận hồ sơ vụ án, tòa án cấp phúc thẩm có quyền quyết định việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn.( do chánh án, phó chánh án TAND cấp tỉnh,tòa án quân sự cấp khu, chánh án, phó chánh án tòa phúc thẩm TANDTC quyết định.). thời h ạn t ạm giam không được quá thời hạn xét xử phúc thẩm quy định tại điều 242 của bộ luật này. Theo quy định tại điều 242 BLTTHS 2003, TAND c ấp tỉnh và tòa án quân sự cấp khu phải mở phiên tòa phúc thẩm trong th ời hạn 16 ngày, tòa phúc thẩm TANDTC, tòa án quân sự trung ương phải mở phiên tòa phúc th ẩm trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án. • Thời hạn tạm giam để bảo đảm thi hành án: Ngay sau khi xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm, h ội đ ồng xét x ử có th ể quyết định việc tam giam bị cáo để đảm bảo thi hành án. Đối với giai đoạn xét xử sơ thẩm, điều 228 BLTTHS 2003 quy định: Điều 228: bắt tạm giam bị cáo sau khi tuyên án 1. Đối với bị cáo đang bị tạm giam mà bị phạt tù nhưng đến ngày kết thúc phiên tòa thời hạn tạm giam đã kết thúc thì hội đồng xét x ử ra quy ết đ ịnh tạm giam bị cáo để đảm bảo việc thi hành án, trừ trường hợp được quy định tại khoản 4 và 5 điều 227 của bộ luật này 10
  11. 2. Trong trường hợp bị cáo không bị tạm giam nhưng bị phạt tù thì h ọ ch ỉ b ị bắt tạm giam để chấp hành hình phạt khi bản án đã có hi ệu l ực pháp luật. hội đồng xét xử có thể ra quyết định bắt tạm giam ngay bi cáo nếu có căn cứ cho thấy bị cáo có thể trốn hoặc tiếp tục phạm tội. 3. Thời hạn tạm giam bị cáo quy định tại khoản 1 và khoản 2 đi ều này là 45 ngày kể từ ngày tuyên án. 4. Đối với bị cáo bị phạt tử hình thì hội đồng xét xử quyết định trogn b ản án việc tiếp tục tạm giam bị cáo để bảo đảm thi hành án. Đối với giai đoạn xét xử phúc thẩm, điều 243 BLTTHS 2003 quy định: Điều 243: việc tòa án cấp phúc thẩm áp dụng, thay đ ổi ho ặc h ủy b ỏ bi ện pháp ngăn chặn 1. Sau khi nhận hồ sơ vụ án, tòa án cấp phúc thẩm có quyền quyết định việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn. việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam do chánh án, phó chánh án tòa án nhân dân cấp tinh, tòa án quân sự cấp khu, thẩm phán gi ữ ch ức v ụ chánh tòa, phó chánh tòa án phúc thẩm tòa án nhân dân tối cao quyết định. Thời hạn tạm giam không được quá thời hạn xét xử phúc th ẩm quy đ ịnh t ại điều 242 bộ luật này 2. Đối với bị cáo đang bị tạm giam mà đến ngày mở phiên tòa thời h ạn t ạm giam đã hết, nếu thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử, thì tòa án ra lệnh tạm giam cho đến khi kết thúc phiên tòa. 3. Đối với bị cáo đang bị tạm giam bị xử phạt tù mà đến ngày kết thúc phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết thì hội đồng xét xử ra quyết đ ịnh t ạm giam bị cáo để bảo đảm việc thi hành án, trừ trường hợp quy đ ịnh t ại kho ản 4 và 5 điều 227 bộ luật này Đối với bị cáo không bị tạm giam, nhưng bị xử phạt tù thì hội đồng xét x ử có thể ra quyết đinh bắt tạm giam bị cáo ngay sau khi tuyên án, trừ các trường hợp quy định tại điều 261 bộ luật này Thời hạn tạm giam là 45 ngày, kể từ ngày tuyên án. 6: một số quy định khác liên quan đến việc tạm giam 11
  12. Về chế độ thăm nom người thân và bảo quản tài sản c ủa ng ười b ị t ạm giam được quy định tại điều 90 BLTTHS 2003. Điều 90: việc chawmnom người thân thích và bảo quản tài sản của ng ười b ị tạm giữ, tạm giam: 1. Khi người bị tạm giữ, tạm giam có con chưa thành niên dưới 14 tuổi hoặc có người thân thích là người tàn tật, già yếu mà không có người chăm sóc thì cơ quan ra quyết định tạm giữ,lênh tạm giam giao những người đó cho người thân thích chăm nom. Trong trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam không có người thân thích thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh tạm giam giao những người đó cho chính quyền cơ sở tại chăm sóc 2. Trong trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam có nhà hoặc tài sản khác mà không có người chăm nom, bảo quản thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh tạm giam phải áp dụng những biện pháp chăm nom, bảo quản thích đáng. 3. Cơ quan quyết định tạm giữ, lệnh tạm giam thông báo cho người bị tạm giữ, tạm giam biết những biện pháp đã được áp dụng Về quyền của người bị tạm giam: khi bị tạm giam, b ị can, b ị cáo có đ ầy đủ các quyền của bị can, bị cáo được quy định tại điều 49, 50 BLTTHS và khi họ là người bị kết án đang chờ thi hành hình phạt tù, h ọ có các quy ền đ ược quy định tại điều 260 BLTTHS 2003. III: thực trạng tình hình tạm giam, giải pháp Thời gian qua, việc tạm giữ người bị bắt trong các trường hợp khẩn cấp, quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đang có quyết định truy nã đều đảm bảo đầy đủ thủ tục theo quy định của Luật Tố tụng hình sự. Các chế độ sinh hoạt, ăn ở, khám chữa bệnh, nhận quà thăm nuôi, gặp thân nhân, luật sư hay người bào chữa,… đối với người bị tạm giữ, tạm giam đều thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. nhưng Trại tạm giam và Nhà tạm giữ đều đang trong tình trạng quá tải nghiêm trọng. 12
  13. Theo quy định tại điều 92 và 93 Bộ luật tố tụng hình sự về bảo lĩnh, đặt ti ền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. Quy định này là thể hiện tính nhân đạo của pháp luat, đồng thời góp phần giảm bớt gánh nặng cho nhà nước trong việc giam giữ người phạm tội, như phải xây dựng cơ sở giam giữ, lực lượng quản lý, người phục vụ … và góp phần làm giảm tình trạng quá tải của các Trại tạm giam và Nhà tạm giữ. C: KẾT THÚC VẤN ĐỀ: Tạm giam không phài là hình ph ạt mà là nh ững bi ện pháp ngăn ch ặn trong tố tụng hình sự. việc áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam không phải nhằm trừng trị người phạm tội mà để ngăn chặn tội phạm và hành vi trốn tránh pháp luật, gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án của ng ười ph ạm tội. t ạm giam khác với chế độ đối với người đang chấp hành hình phạt tù. Ng ười bị t ạm giam không phải chấp hành chế độ của người thi hành hình phạt tù mà ch ỉ ch ấp hành các quy định của chính phủ về chế độ đi lại, sinh hoạt, nhận quà,lien hệ với gia đình trong thời gian bị tạm giam. Biện pháp ngăn ch ặn t ạm giam góp phần đảm bảo cho các hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng được thuận lợi, góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả cảu công cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm. 13
  14. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tạp chí Luật học số 7/2008 1. Tuần báo Pháp luật thành phố Hồ Chí Minh, 2. 3. Luận văn tốt nghiệp” tạm giữ và tạm giam trong tố tụng hình sự”, 2010 4. Luận văn tốt nghiệp” thực trạng áp dụng biện pháp tạm giam” 5. Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam năm 2003 Giáo trình luật tố tụng hình sự, NXB tư pháp 6. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2