intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa

Chia sẻ: Cẩm Nguyên | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:37

309
lượt xem
49
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa" gồm có các nội dung chính như: lập luận kinh tế kỹ thuật, quy trình công nghệ, tính toán xây dựng, thuyết minh tổng mặt bằng nhà máy,...Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa

  1. Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền MỤC LỤC Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa  Trang 1
  2. Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền CHƯƠNG 1: LỜI MỞ ĐẦU Sữa là loại thực phẩm rất phổ biến trên thế  giới.Sữa được tiêu thụ  mạnh nhất   ở  các nước Á, Âu Mỹ. Sở  dĩ sữa được  ưa chuộng rộng rãi như  vậy vì sữa là nguồn  dinh dưỡng hoàn hảo, ngoài việc cung cấp năng lượng cho con người, sữa còn cung  cấp nhiều chất dinh dưỡng thiết yếu như   đạm,  đường,  béo, nước, vitamin,và các  khoáng chất. Protein sữa là loại protein hoàn hảo nên có giá trị dinh dưỡng cao.Canxi là  loại khoáng chất quan trọng nhất trong sữa, đóng vai trò thiết yếu trong việc cải thiện   tầm vóc của con người cũng như  ngăn ngừa bệnh loãng xương thường gặp  ở  người  lớn tuổi.Vì vậy để  có cuộc sống chất lượng cao, hàng ngày mỗi chúng ta đều phải  dùng sữa để cung cấp năng lượng và các vitamin khoáng chất có lợi cho sức khỏe. Các thành phần chính trong sữa gồm có:  Protein trong sữa được tạo thành bởi các amino axit. Có khoảng 20 loại amino   axit khác nhau, trong đó có 8 loại cần thiết cho người lớn và 9 loại cần thiết cho trẻ  em. Protein trong sữa rất giàu các loại amino axít này, nên có giá trị  dinh dưỡng và có   hệ số sử dụng cao so với nguồn protein thực vật.  Các protein trong sữa gồm 2 nhóm  chính:   Protein   hòa   tan   như:   albumin,   imunoglobulin,   lisozim,   lactoferin,   lactoperoxydaza  Protein ở trạng thái keo không bền (casein) gồm một phức hệ mixen hữu   cơ của các caseinat và canxi phosphate.  Lipit của sữa bao gồm: chất béo, các phosphatit, glicolipit, steroit Chất béo sữa là một thành phần quan trọng. Về mặt dinh dưỡng, chất béo có độ  sinh năng lượng cao, có chứa các vitamin hòa tan trong chất béo (A, D, E). Chất béo tồn  tại trong sữa  ở dạng hình cầu có kích thước rất nhỏ từ  0,1 – 15µm . Mỗi thể cầu mỡ  được bao bọc bởi một lớp màng mỏng. Màng này rất bền, có tác dụng bảo vệ, giữ cho   Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa  Trang 2
  3. Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền chúng không kết hợp được với nhau và bảo vệ  chất béo khỏi bị  phân huỷ  bởi các   enzym có trong sữa và do đó tạo ra mùi ôi.  Gluxit:  Lactoza chiếm vị  trí quan trọng nhất trong gluxit của sữa. Hàm lượng  lactoza trong sữa thay đổi từ  3,6 – 5,5%. Lactoza tồn tại trong sữa  ở  dạng tự  do và  dạng liên kết với các protein và các gluxit khác. Độ  ngọt của lactoza kém sacaroza 30   lần, độ  hòa tan trong nước cũng kém hơn. Lactoza là một trong những nguồn năng   lượng quan trọng, chúng chuyển thành hợp chất năng lượng cao, có thể  tham gia vào  tất cả  các phản  ứng sinh hóa. Ngoài ra chúng còn cung cấp nguyên liệu cho quá trình   tổng hợp một số hợp chất hoá học quan trọng trong cơ thể.  Trong sữa có nhiều loại vitamin nhưng đều với một hàm lượng tương đối thấp.  Các vitamin trong sữa được chia thành 2 nhóm: nhóm hoà tan trong chất béo (A, D, E,   K) và nhóm hoà tan trong nước (các vitamin B và C). Các vitamin đóng vai trò hết sức   quan trọng trong hoạt động sống của cơ thể.  Các chất khoáng trong sữa chiếm khoảng 1%, muối khoáng có trong các dung   dịch, trong nước sữa hoặc trong các hợp chất casein. Các muối quan trọng nhất là muối   canxi, natri, kali và magie. Chúng có dưới dạng photphat, cloride, citrat và caseinat.  Muối kali và muối canxi có nhiều nhất trong sữa thường.  Sữa có chứa các enzyme thường gặp trong tự nhiên. Các enzym là một nhóm các   protein được sinh ra bởi các cơ thể sống. Chúng có khả năng tạo ra các phản ứng hoá   học và  ảnh hưởng tới quá trình và tốc độ  của các phản ứng đó. Các enzym trong sữa   bắt nguồn từ  bầu vú bò hay từ  các vi khuẩn. Các enzym từ  bầu vú bò là một thành   phần thông thường của sữa và được gọi là enzym gốc. Các enzym từ vi khuẩn đa dạng   ở  kiểu loại và số  lượng, tuỳ  thuộc vào bản chất và mật độ  vi khuẩn. Một số  loại   enzym trong sữa được sử dụng để thử  nghiệm và kiểm tra chất lượng. Những enzym   quan trọng là: peroxidaza, catalaza, photphataza, lipaza. Như  vậy sữa là một sản phẩm thực phẩm rất giàu dinh dưỡng đối với con   người và cũng là môi trường lý tưởng cho sự phát triển của vi sinh vật. Chính vì vậy   yêu cầu đặt ra đối với việc chế biến và bảo quản sữa là rất nghiêm  ngặt. Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa  Trang 3
  4. Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền Hiện nay mức thu nhập bình quân ở nước ta đã tăng lên đáng kể, số người giàu   ngày càng nhiều  ở cả thành thị  và nông thôn. Trình độ  nhận thức của người dân ngày  càng cao, họ đã có những hiểu biết và đề cao gía trị dinh dưỡng của sữa, đặc biệt cho  trẻ nhỏ và người già.vì vậy nhu cầu sữa là rất lớn mà khả năng cung cấp còn hạn chế. Từ  sữa tươi, bằng nhiều kỹ  thuật chế  biến như  lên men, cô đặc, sấy, lạnh   đông… ta có thể  sản xuất ra nhiều sản phẩm khác nhau: sữa chua, sữa đặc, sữa bột,   kem, bơ, phômai… Với giá trị  dinh dưỡng cao, sự  đa dạng chủng loại sản phẩm sữa  ngày càng đóng vai trò thiết yếu trong cuộc sống, ngành công nghiệp chế  biến sữa   ngày càng phát triển mạnh. Bên cạnh đó, sữa là một trong những yếu tố cực kỳ quan trọng trong chiến lược   phát triển nòi giống, tăng chiều cao, cải thiện thể  chất cho người Việt Nam. Do đó  việc phát triển chăn nuôi bò sữa và sản xuất sữa rất cần thiết cho việc giải quyết các   vấn đề suy dinh dưỡng và bệnh tật cho các nước đang phát triển trong đó có nước ta. Để  đẩy mạnh sự  phát triển của ngành công nghiệp chế  biến sữa trong nước,   giảm bớt lượng sữa nhập khẩu, nhà nước đã có nhiều chính sách khuyến khích hỗtrợ  nông dân nuôi bò sữa. Đàn bò sữa tập trung nhiều ở các vùng lân cận thành phố Hồ Chí  Minh như Hóc Môn, Củ Chi, Đồng Nai, Bình Dương… Từ những lợi ích của sữa đối với sự phát triển của con người và phát triển kinh  tế, việc xây dựng nhà máy sữa để đáp ứng nhu cầu thị trường tiêu thụ và thúc đẩy tăng   trưởng kinh tế, góp phần phát triển nòi giống, tăng chiều cao, cải thiện thể  chất cho   người Việt Nam là rất cần thiết. Từ những điều trên cho thấy không thể không mở rộng xây dựng thêm nhà máy  chế biến sữa để cung cấp chất dinh dưỡng với đa dạng các sản phẩm phù hợp theo độ  tuổi và sở  thích của từng người để  không chỉ  đáp  ứng nhu cầu trong nước mà còn  hướng tới thị trường nước ngoài. CHƯƠNG 2: LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa  Trang 4
  5. Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền 2.1 Ý nghĩa đề tài      Tình hình kinh tế nước ta hiện nay với su thế mở cửa, giao thương, hợp tác   làm ăn với các nước ngoài, vì vậy tốc độ  tăng trưởng kinh tế  ngày càng gia tăng, đời   sống nhân dân cũng tăng cao đáng kể, người dân họ có hiểu biết về giá trị  dinh dưỡng   của sữa, họ  có nhu cầu cao không còn là ăn no, ngon mà phải đủ  chất. Để  nâng cao  chất lượng cuộc sống hàng ngày rất cần đến sữa không chỉ cho trẻ nhỏ, người già mà  mọi người đều có nhu cầu.Với mức tiêu thụ đó , hiện nay khả năng cung cấp còn chưa  đủ, chúng ta vẫn phải nhập sữa ngoại với giá thành rất cao. Vậy thì tại sao chúng ta   không xây dựng thêm các nhà máy chế  biến sữa để  tạo ra nhiều chủng loại các sản   phẩm sữa có giá trị  dinh dưỡng cao như: Sữa UHT, sữa chua ăn, sữa đặc có đường...  Các sản phẩm này chất lượng sẽ không thua kém mà giá thành lại phù hợp với túi tiền  cuả đa số người dân. Hiện nay số kỹ sư thực phẩm ra trường ngày càng nhiều, trong khi các nhà máy  chế biến sữa còn hạn chế. Việc xây dựng nhà máy chế biến sữa là cần thiết để phục  vụ  nhu cầu ngày càng cao trong nước, đồng thời giải quyết công ăn việc làm cho  người lao động, giảm tình trạng thất nghiệp và các tệ nạn xã hội. Mà việc tiêu thụ sữa  laị rất thuận lợi.      Nguồn nguyên liệu: dù chúng ta có nguồn sữa tươi còn hạn chế, nhưng việc  nhập sữa nguyên liệu là rất thuận lợi: dễ nhập do cơ chế thị trường, phương tiện giao  thông thuuận tiện. Việc bảo quản sữa cũng đơn giản và có thể kéo dài 2 – 3 năm và sử  dụng thuận tiện, chất lượng ổn định.      Điạ điểm nhập là: Mỹ, Newzeland chuyên cung cấp sữa nguyên liệu có chất  lượng cao, ổn định và giá cả hợp lý.      Quốc gia đầu tư chính: Hàn Quốc, Pháp, Nhật Bản.       Từ tình hình chăn nuôi phát triển đàn bò sữa để thu nhận sữa cùng với việc   sản xuất chế biến và tiêu thụ các sản phẩm sữa ở nước ta cho thấy việc thiết kế một   nhà máy chế biến sữa là rất cần thiết để giải quyết các yêu cầu trước mắt. Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa  Trang 5
  6. Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền Vậy vấn đề  là làm sao để  xây dựng được 1 nhà máy đạt hiệu quả  kinh tế cao   nhất? Nhà máy xây dựng cần đảm bảo được các chỉ tiêu kinh tế như sau:  Giá thành công xưởng thấp nhất.  Lợi nhuận nhiều nhất.  Năng suất nhà máy cao nhất.  Chi phí vận tải ít nhất.  Dự trữ nguyên liệu và lưu kho sản phẩm hợp lý nhất.  Tiêu hao năng lượng ít nhất.  Nhà máy hoạt động ổn định nhất. Để đạt được các chỉ tiêu kinh tế thì yếu tố lựa chọn điạ điểm là quan trọng, sao  cho hợp lý. Qua nghiên cứu và khảo sát, Nhóm em chọn địa điểm nhà máy ở  khu công  nghiệp Biên Hòa I thuộc phường An Bình – Biên Hòa – Đồng Nai. 2.2 Đặc điểm tự nhiên của vị trí xây dựng nhà máy  Vị trí địa lí. o Khu đất nằm trong địa phận khu công nghiệp Biên Hòa 1, thuộc địa bàn   tỉnh Đồng Nai, một trong các vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và là địa phương tập  trung rất nhiều khu công nghiệp của cả nước. o Điạ điểm nhà máy nằm trên khu đất bằng phẳng rộng trên 40.000 ha cách  thành phố   Biên Hòa  khoảng  5km,  cách  trung tâm thành phố   Hồ   Chí  Minh  khoảng   30km. Độ nghiêng địa hình không rõ ràng nhưng có xu hướng thấp dần từ Bắc xuống  Nam, độ  dốc của đất là 1%, mực nước ngầm thấp, cường độ  chiụ  lực của đất 1÷ 2   kg/cm3 thuận lợi cho việc xây dựng nhà máy công nghiệp. Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa  Trang 6
  7. Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền  Điều kiện tự nhiên: o Khí hậu:  Nhà máy nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa: Nóng  ẩm, mưa  nhiều.khí hậu ôn hòa, thuộc vùng ít bão lụt, không ngập nước, không động đất, nhiệt   độ bình quân hàng năm 25 – 260C. + Tổng lượng mưa trung bình trong năm 1600 – 1800 mm.  + Nhiệt độ cao đều trong năm 23­290C. + Độ ẩm trung bình 82%. 2.3 Các yếu tố   ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của   nhà máy.  Khả năng cung cấp nguyên liệu: Để nhà máy sản xuất ổn định, thì nguyên liệu phải ổn định. Nguồn nguyên liệu  chính cho ngành chế biến sữa được lấy từ hai nguồn chính: Sữa bò tươi thu mua từ các  hộ nông dân chăn nuôi bò sữa trong vùng và sữa bột ngoại nhập, được nhập ngoại qua  cảng Đồng Nai và cảng Sài Gòn sau đó chở bằng ô tô về nhà máy. Trong tương lai có thể lấy nguồn nguyên liệu từ các trang trại chăn nuôi bò sữa  trong khu vực hoặc các vùng lân cận nhiều hơn.  Nguồn cấp điện: Để  nhà máy hoạt động  ổn định thì nguồn điện cung cấp cũng rất quan trọng.  Điện được lấy từ lưới điện quốc gia qua trạm biến áp 2 x 40 MVA.  Để đảm bảo ổn  định nhà máy cần có thêm máy phát điện dự phòng. Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa  Trang 7
  8. Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền  Cung cấp nước: Nước trong nhà máy thực phẩm là rất quan trọng, và tùy từng mục đích sử dụng  mà cấp nước theo yêu cầu khác nhau và có qua xử  lý thích hợp. Các chỉ số  về  vi sinh  vật phải tuân thủ theo yêu cầu sản suất.  Nguồn nước sạch được cung cấp chủ yếu từ nhà máy Thiện Tân. Ngoài ra nhà máy còn có giếng khoan và có trạm xử lý nước.  Cung cấp hơi nước: Hơi được sử dụng rất nhiều vào các mục đích khác nhau, thông thường áp suất  hơi là 3 at, một số trường hợp lên đến 6 at. Lò hơi sử dụng dầu FO làm nhiên liệu đốt.  Cung cấp nhiên liệu: Dùng dầu FO được cấp từ  công ty xăng dầu petrolimex. Dùng FO giảm bụi, ô  nhiễm môi trường hơn dùng than.  Hệ thống thoát nước: – Việc thoát nước là rất cần thiết, nước thải nhà máy chứa nhiều chất hữu cơ,   cần xử  lý trước khi thải ra môi trường. Dùng phương pháp vi sinh để  xử  lý, xung   quanh nhà máy có hệ thống cống rãnh. – Nước thải được xứ  lý tại nhà máy nước thải tập trung KCN Biên Hòa I với   công suất hiện tại 4.000 m3/ngày (công suất thiết kế 8.000m3/ngày). –  Ngoài ra nước thải từ các nhà máy ở khu công nghiệp Biên Hòa I có thể được   thu gom về trạm bơm và đưa về xử lý tại nhà máy xử lý nước thải Biên Hòa II. Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa  Trang 8
  9. Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền  Giao thông: – Trong khu công nghiệp có mạng lưới giao thông thuận tiện cho việc đi lại,   vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm. – Có hệ  thống đường bộ  với nhiều con đường huyết mạch của cả  nước như:   quốc lộ 1A, quốc lộ 51, quốc lộ 1K, tỉnh lộ 768, tỉnh lộ 16,…. – Một mặt giáp Quốc lộ  1, tuyến giao thông huyết mạch Bắc – Nam và điểm  giao lộ giữa Đồng Nai – Tp.Hồ Chí Minh – Vũng Tàu. – Đường giao thông và đường nội bộ hoàn chỉnh. Mặt đường thảm bê tông nhựa   với tải trọng (H30 ­ 30MT/cm2). – Hệ thống đường thủy và đường hàng không cũng khá thuận lợi cho việc vận  chuyển nguyên liệu cũng như sản phẩm. – Hệ thống giao thông thuận lợi.  Sự hợp tác hóa: Khu công nghiệp sẵn có nhiều nhà máy với nhiều ngành nghề, Biên Hòa là vùng  có kinh tế khá phát triển với nhiều ngành nghề và cách thành phố Hồ Chí Minh không   xa, thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm đô thị  văn hóa công nghiệp lớn, nên việc hợp   tác hóa với các cơ quan xí nghiệp khác về các mặt cung cấp thông tin, thiết bị, nguyên   vật liệu, nhân lực, bán sản phẩm là thuận lợi.  Cung cấp nhân lực: Biên Hòa là một tỉnh có kinh tế  phát triển, có nhiều ngành nghề, là nơi hội tụ,   nơi làm ăn của nhiều nơi khác, có đầy đủ  các phương tiện thuận lợi cho đi lại, giao   tiếp nên việc tuyển chọn nhân lực là thuận lợi và gần thành phố Hồ  Chí Minh vì vậy  vệc tuyển chọn kỹ sư cũng dễ dàng. 2.4 Thị trường tiêu thụ sản phẩm. – Trong cơ  chế thị  trường, tiêu thụ  sản phẩm trở  thành yếu tố  quyết định đến  sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có những đánh giá khác   nhau về tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa  Trang 9
  10. Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền – Ngày nay mọi người bận rộn hơn, vì thế nhu cầu vừa bảo đảm giữ được sức   khỏe mà vẫn hoàn thành tốt công việc là điều cần thiết. Nếu các sản phẩm sữa bột  tập trung cho đối tượng trẻ sơ sinh, trẻ dưới 2 tuổi thì sản phẩm sữa nước lại có một   lượng đối tượng khá phong phú. Trẻ  từ  2 tuổi trở  lên, thanh thiếu nên, người lớn và   ngay cả  người già đều lựa chọn các sản phẩm sữa nước   để  bổ  sung nguồn dinh  dưỡng cho cơ thể. – Trong khu công nghiệp có số lượng người đông, có thể  bán cho các nhà máy  khác để làm đồ ăn thêm cho công nhân. – Và đặc biệt là Biên Hòa có kinh tế phát triển, đời sống cao, đông dân, có cả  khách du lịch, khách buôn bán... Sản phẩm còn tiêu thụ   ở  các vùng lân cận khác như  Bình dương, thành phố  Hồ Chí Minh… Ngoài ra còn hình thành mạng lưới phân phối   sản phẩm trên toàn quốc. Quảng cáo các sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại  chúng: Tivi, đài, báo, mạng. Tổ chức các chương trình sữa học đường, các đợt khuyến  mại nhằm quảng bá sản phẩm. CHƯƠNG 3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ 3.1  Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sữa tươi tiệt trùng có  đường: Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa  Trang 10
  11. Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền Sơ đồ 3.1.Sơ đồ quy trình công nghệ Đối với sản xuất sữa không đường thì quy trình không bổ  sung đường, còn  lượng chất ổn định và chất nhũ hóa vẫn giống sữa tươi tiệt trùng có đường.  Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa  Trang 11
  12. Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền 3.2. Thuyết minh quy trình 3.2.1.  Sữa tươi nguyên liệu Sữa tươi dùng để  sản xuất các sản phẩm sữa nói chung phải là sữa có chất   lượng cao:   Cảm quan:   Trạng thái đồng nhất, không bị tách bơ, không có tạp chất  Màu vàng kem nhạt  Mùi đặc trưng, không có mùi lạ  (chất kháng sinh, chất tẩy rửa, thức  ăn…)  Hương vị tự nhiên. 3.2.2. Các nguyên liệu khác Nước là nguồn nguyên liệu không thể thiếu được trong sản xuất các sản phẩm   sữa nói chung. Ngoài ra sản xuất sữa tươi tiệt trùng có đường còn sử dụng đường RE   và chất ổn định để duy trì trạng thái đồng nhất của sản phẩm sữa. Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa  Trang 12
  13. Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền  Tiêu chuẩn về chất ổn định Mục đích của việc sử dụng chất ổn định nhằm duy trì trạng thái đồng nhất của   dịch sữa trong thời gian dài. Chất ổn định được sử dụng phải hoà tan ngay và hoàn toàn trong dung dịch sữa.   Trong suốt quá trình chế biến độ nhớt không được tăng lên nhằm tránh gây ảnh hưởng  đến hiệu suất của thiết bị. 3.2.3 . Kiểm tra ­ thu nhận Sữa tươi được thu mua từ các trại chăn nuôi 2 lần trong một ngày, sữa đưa đến  nhà máy được kiểm tra về chất lượng cũng như  số lượng trước khi bơm vào các bồn  chứa, trên đường ống có lắp đặt hệ thống lọc tạp chất, làm sạch sơ bộ sữa. 3.2.4. Làm lạnh bảo quản  Mục đích: Làm lạnh hạn chế vi sinh vật làm hư hỏng sữa tươi nguyên liệu. Hạn chế sự phân hủy chất dinh dưỡng của sữa dưới tác dụng của hệ enzyme có  sẵn trong sữa tươi.  Tiến hành: làm lạnh nhiệt độ của sữa tươi xuống 4­ 6 0C.  Trong quá trình tạm chứa cần khuấy trộn đều, làm nhiệt độ khối sữa đồng đều.   Đồng thời kiểm tra liên tục chỉ  tiêu vi sinh vật nhằm khắc phục kịp thời những hư  hỏng của sữa tươi. Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa  Trang 13
  14. Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền 3.2.5. Ly tâm tách béo và tiêu chuẩn hóa  Mục đích:   Tách một phần chất béo ra khỏi sữa nguyên liệu.  Ly tâm làm sạch nhằm loại bỏ triệt để  các tạp chất nhỏ  nhất, làm tăng   chất lượng cho sữa, tạo điều kiện cho quá trình ly tâm tách béo và tránh  hư hỏng cho các máy móc thiết bị.  Tiến hành:  Sữa được ly tâm bằng thiết bị ly tâm, trước khi ly tâm sữa được làm nóng lên 45  o C để giảm độ nhớt, tăng hiệu suất ly tâm. Nguyên tắc:  Sữa nguyên liệu được đưa vào qua  ống trục giữa của thiết bị  ly   tâm, chảy theo các rãnh vào khe của các đĩa rồi phân bố thành lớp mỏng giữa các đĩa.   Khe hở  giữa các đĩa của thùng quay khoảng 0, 4mm. Sữa trong thùng quay chuyển  động với tốc tộ 2– 3 cm/s. Dưới tác dụng của lực ly tâm sẽ phân chia sữa. Các cầu mỡ  nhẹ hơn nên dưới tác dụng của lực ly tâm sẽ chuyển động về phía trục quay tập trung   xung quanh trục giữa.Các cầu mỡ  có kích thước lớn tập trung  ở gần tâm.càng xa tâm  thì lượng cream càng giảm dần. Sữa gầy nặng hơn nên có xu hướng tiến về phía ngoại vi. Sữa nguyên liệu tiếp   tục được đưa vào gây áp suất đẩy sữa gầy và cream đến phía trên. Cream theo một   đường riêng qua van điều chỉnh và được đưa ra ngoài. Sữa gầy đi qua một đường khác  ra ngoài, chảy vào bình đựng sữa gầy. Hàm lượng chất béo trong sữa gầy là 0,05 %,   còn trong cream là 40%. Sữa trong đường  ống sẽ  được phối trộn với sữa gầy và sữa béo thành sữa có  hàm lượng chất béo là 3,2 %.  Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa  Trang 14
  15. Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền 3.2.6. Gia nhiệt:  Mục đích:    Nhằm nâng nhiệt độ  của sữa lên để  tăng hiệu quả  của quá trình đồng hóa.   Giảm độ nhớt của khối sữa và tiêu diệt một phần vi sinh vật mà chủ yếu là tạp trùng.   Tiến hành: Sử dụng thiết bị gia nhiệt bản mỏng nâng nhiệt độ dịch sữa lên 650C. 3.2.7.  Bài khí:  Mục đích:  Tách khí còn lại trong sữa giúp quá trình đồng hóa đạt hiệu quả cao nhất.  Tiến hành: Sữa sẽ được bơm từ thiết bị gia nhiệt sang thiết bị bài khí.  Yêu cầu: Phải tách tối đa hàm lượng khí còn lại trong sữa.  3.2.8.  Đồng hóa:  Mục đích:  o Làm giảm kích thước cầu mỡ, tăng tốc độ phân tán của sữa. o Ngăn chặn sự phân lớp giữa chất béo và các thành phần khác trong sữa làm cho  sữa có trạng thái nhũ tương bền vững.  o Giảm quá trình oxy hóa.  o Tăng chất lượng của sữa (tăng mức độ phân tán của cream. phân bố lại giữa các  pha chất béo và plasma. Thay đổi thành phần và tính chất của protein).   Tiến hành: Sữa được bơm vào thiết bị đồng hóa nhờ  piston. Sau đó dịch  sữa đi qua một khe hẹp với áp suất suất 180÷ 200 bar, ở to = 60÷ 70 oC. Phương pháp: Máy đồng hóa hoạt động với 3 piston chuyển động lệch pha nhau  1/3 chu kì. Sữa được nén trong xy lanh 3 cấp ở áp suất 200 bar. 3.2.9. Thanh trùng: Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa  Trang 15
  16. Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền  Mục đích:   Tiêu diệt vi sinh chịu nhiệt kém kéo dài thời gian bảo quản cho sữa.  Tiến hành: Sữa từ  thiết bị  đồng hóa bơm sang thiết bị  gia nhiệt nâng  ở  đây sữa được chảy qua các tấm gia nhiệt lên 75 0C. Khi sữa đạt lên 75 0C rồi được  chuyển qua các ống lưu nhiệt 15­ 20s. Sau đó sữa lại quay về các thiết bị gia nhiệt.   Ở  đây sữa ra sẽ  tiếp xúc với sữa vào và truyền nhiệt cho sữa vào để  giảm nhiệt độ  xuống. Sữa sau khi thanh trùng xong được đưa qua bồn chứa sau thanh trùng, thời gian  chứa tối đa là 48h.  Yêu cầu: sữa phải được thanh trùng đạt 75 0C trong 15s. 3.2.10. Phối trộn: Phối trộn đường và chất ổn định cùng với chất nhũ hóa.  Mục đích:  ­ Tạo cho sản phẩm có độ ngọt thích hợp cho người tiêu dùng. ­ Tạo trạng thái ổn định cho sữa. Tránh phân lớp. ­ Tăng thời gian bảo quản.  Tiến hành:  Bơm 25% sữa làm sữa nền rồi gia nhiệt lên 65 – 700C rồi cho vào bồn almix. Trộn chất  ổn định và chất nhũ hóa vào tuần hoàn trong vòng 10 – 15 phút, QA   kiểm tra chất lượng đạt rồi cho lượng sữa còn lại vào, tiếp tục cho đường vào tuần  hoàn 5 ­ 10 phút rồi cho qua bồn chứa sau trộn. Kiểm tra chất lượng nếu đạt thì đi lọc   rồi đưa đi tiệt trùng UHT. Quá trình được thực hiện trong bồn trộn có cánh khuấy với số  vòng quay 250­  300 vòng/ phút. 3.2.11.  Lọc:  Mục đích:  Lọc những đường và những chất chưa tan trong quá trình phối trộn. Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa  Trang 16
  17. Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền  Tiến hành: Sữa sẽ được lọc qua thiết bị lọc. 3.2.12. Đồng hóa lần 2: Tương tự đồng hóa lần 1 nhưng ở nhiệt độ 70 – 75 0C. 3.2.13. Tiệt trùng UHT: Tiệt   trùng   đây   là   giai   đoạn   chính   trong   dây   truyền   sản   xuất   sữa   tươi   tiệt   trùng.Sử dụng nhiệt độ cao trong thời gian ngắn.  Mục đích:  Để tiêu diệt tất cả  các vi sinh vật cũng như  các enzyme. Kể cả loại chịu nhiệt  có trong sữa. Do đó thời hạn bảo quản và sử dụng sữa ở điều kiện nhiệt độ thường có  thể kéo dài tới hơn 6 tháng.  Chế độ tiệt trùng: 140 oC ± 4/4giây.  Thực hiện:   Thiết bị  chính  ở  công đoạn này là thiết bị  trao đổi nhiệt bản mỏng có nhiều   ngăn. Quá trình được thực hiện qua 4 công đoạn chính:  Nâng nhiệt sơ bộ. Tiệt trùng. Hạ nhiệt sơ bộ. Hạ nhiệt đến nhiệt độ yêu cầu.  Dịch sữa mới vào sẽ trao đổi nhiệt với dịch sữa sau tiệt trùng đẻ nâng nhiệt sơ  bộ lên khoảng 85­ 90 0C. Tiếp theo dịch sữa sẽ trao đổi nhiệt với hơi từ lò hơi để nâng   lên nhiệt độ tiệt trùng là 136­ 140 0C và sẽ được lưu  ở nhiệt độ  này trong thời gian 4   giây, áp suất tiệt trùng là 6 bar. Sau đó, dịch sữa sau tiệt trùng sẽ  được trao đổi nhiệt   với dịch sữa mới vào để  hạ  dần nhiệt độ. Cuối cùng dịch sữa sẽ  trao đổi nhiệt với  nước lạnh 2 0C để đạt nhiệt độ yêu cầu khi ra khỏi thiết bị.  Sữa được vào thiết bị tiệt  trùng dạng  ống lồng  ống và thực hiện quá trình tiệt trùng. Cuối cùng.sữa được làm  nguội về 28oC ngay trong thiết bị tiệt trùng và được bơm vào thiết bị Alsafe. Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa  Trang 17
  18. Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền  Toàn bộ quá trình tiệt trùng và làm nguội được điều khiển bằng chương trình đã   lập trình sẵn. 3.2.14. Bồn chờ rót:  Mục đích: chứa dịch sữa và đảm bảo vô trùng trước khi rót.  Tiến hành:  Dịch sữa sau khi qua hệ  tiệt trùng và làm nguội thì sẽ  vào  bồn chờ  rót vô trùng. Bồn là một thiết bị  kín có cánh khuấy. Toàn bộ  hoạt động của   bồn được điều khiển bằng một máy tính đã lập trình sẵn. Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa  Trang 18
  19. Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền 3.2.15. Rót và bao gói:  Mục đích: rót vào bao bì thích hợp giúp tạo điều kiện thuận lợi khi sử  dụng và vận chuyển sản phẩm. Sữa được rót vào bao bì hộp giấy 180ml trong điều   kiện hoàn toàn vô trùng. Sau đó được dán ống hút. In ngày và xếp hộp carton.  Tiến hành:  – Đưa băng giấy qua bể  H2O2 để  tiệt trùng giấy, có nồng độ  32– 38%, sau đó  loại bỏ H2O2 trên bề mặt bao bì tiếp xúc với sản phẩm bằng trục ép. – Khi tiến hành rót, hộp được hút chân không đồng thời được nạp khí nitơ, để  cấu trúc hộp vững chắc, tạo khoảng không cho sữa dãn nở  và sản phẩm khi uống có  cảm giác đồng đều. – Trong khi rót hộp, khoảng 45 phút một lần hoặc sau khi hết một cuộn giấy,   nhân viên vận hành máy phải kiểm tra xem hộp có kín không, có vuông cạnh không.   QA thường xuyên kiểm tra quá trình đóng hộp quá trình lấy mẫu đầu quá trình rót, cuối   quá trình rót và 20 phút/ lần... – Đóng block và đóng thùng: 4 hộp/block, 10 block/thùng, 100 thùng/pallet. 3.2.16. Sản phẩm:  Sản phẩm dạng lỏng, đồng nhất có qua xử lý tiệt trùng.  Không sử dụng chất bảo quản.  Màu trắng ngà, hương thơm đặc trưng của sữa, vị ngọt.  Có pH = 6,4 – 6,8; % khô = 15,8   0,1; % béo = 3,2  CHƯƠNG 4. TÍNH TOÁN XÂY DỰNG 4.1. Nhiệm vụ và yêu cầu thiết kế tổng mặt bằng nhà máy. Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa  Trang 19
  20. Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền Thiết kế tổng mặt bằng nhà máy là 1 giai đoạn quan trọng, nhiệm vụ vủa nó là  nghiên cứu, phân tích tổng hợp mọi dữ liệu của dự án sang các giải pháp bố trí thực tế  trên địa hình khu đất cụ  thể  đã được lựa chọn làm cơ  sở  cho việc tổ  chức xây dựng   nhà máy. 4.1.1 Các nhiệm vụ khi thiết kế tổng mặt bằng nhà máy. Đánh giá các điều kiện tự nhiên, nhân tạo của khu đất xây dựng nhà máy làm cơ  sở  cho các giải pháp bố  trí sắp xếp các hạng mục công trình, các công trình kĩ thuật,   các biện pháp giải quyết các vấn đề  về  khí hậu của nhà máy và các phân xưởng sản  xuất… Sao cho phù hợp tối đa với yêu cầu dây chuyền công nghệ  của nhà máy cũng  như của các nhà máy lân cận trong vùng công nghiệp. Xác định cơ  cấu mặt bằng, hình khối kiến trúc của các hạng mục công trình,  định hướng nhà, tổ  chức mạng lưới công trình phục vụ  công cộng, trồng cây xanh,  hoàn thiện khu đất xây dựng, định hướng phân chia thời kì xây dựng, nghiên cứu khả  năng mở rộng và phát triển của nhà máy. Giải quyết các vấn đề  có liên quan đô thị  với môi trường qua các giải pháp để  đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh công nghiệp, chống ồn, chống ô nhiễm mặt nước và  khí quyển, cũng như  các vấn đề  liên quan đến an toàn sản xuất như  hỏa hoạn và các   sự cố đặc biệt khác. Giải quyết các vấn đề  liên quan đô thị  với môi trường tạo khả  năng hòa nhập   của nhà máy với các nhà máy lân cận, phù hợp hài hòa với không gian tự  nhiên của   vùng. Đánh giá hiệu qủa kinh tế kĩ thuật của phương án thiết kế về các phương diện   như hiệu qủa sử dụng đất, các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật chuyên ngành. 4.1.2. Các yêu cầu khi thiết kế mặt bằng nhà máy     Để có phương án tối ưu khi thiết kế, quy hoạch tổng mặt bằng nhà máy công  nghiệp cần thoả mãn các yêu cầu cụ thể sau: Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa  Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2