intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Thực trạng công tác kế toán tại CNXN Xây lắp số 2 - Công ty CP Tư vấn và ĐTXD Thái Nguyên

Chia sẻ: Nguyễn Cơ Thạch | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:65

101
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển góp phần vào sự lớn mạnh của đất nước, đòi hỏi bản thân mỗi doanh nghiệp phải năng động và chủ động trong từng bước đi của mình. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO), đã mở ra cho các doanh nghiệp trong nước rất nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn. Yêu cầu của nền sản xuất mới là cơ chế quản lý kinh...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Thực trạng công tác kế toán tại CNXN Xây lắp số 2 - Công ty CP Tư vấn và ĐTXD Thái Nguyên

  1. Bài Luận Đề tài: Thực trạng công tác kế toán tại CNXN Xây lắp số 2 - Công ty CP Tư vấn và ĐTXD Thái Nguyên GVHD: Th.s Nguyễn Văn Huy SVTH: Nhóm 12 k6KTTH B
  2. DANH MỤC VIẾT TẮT NVL Nguyên vật liệu PNK Phiếu nhập kho CNXN Chi nhánh xí nghiệp PXK Phiếu xuất kho TSCĐ Tài sản cố định KKTX Kê khai thường xuyên ĐTXD Đầu Tư Xây Dựng SDĐK Số dư đầu kỳ TM Tiền mặt CBCNV Cán bộ công nhân viên TGNH Tiền gửi ngân hàng CĐCN Cao đẳng công nghiệp BHXH Bảo hiểm xã hội NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp BHYT Bảo hiểm y tế NCTT Nhân công trực tiếp KPCĐ Kinh phí công đoàn CT Công trình BHTN Bảo hiểm thất nghiệp TK Tài khoản
  3. Báo cáo thực tế GVHD: Th.s Nguyễn Văn Huy LỜI MỞ ĐẦU Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển góp phần vào sự lớn mạnh của đất nước, đòi hỏi bản thân mỗi doanh nghiệp phải năng động và chủ động trong từng bước đi của mình. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO), đã mở ra cho các doanh nghiệp trong nước rất nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn. Yêu cầu của nền sản xuất mới là cơ chế quản lý kinh tế và hệ thống quản lý của doanh nghiệp phải được cải tiến, hoàn thiện ở cả tầm vi mô và vĩ mô. Từ đó mới tạo được cơ sở vững chắc để phát triển. Muốn tạo được cho mình một chỗ đứng vững chắc để có thể phát triển một cách nhanh chóng và bền vững, đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển mở rộng thị trường và kết hợp với việc phát huy hiệu quả công tác tổ chức quản lý trong doanh nghiệp, đặc biệt trong đó có bộ phận kế toán. Bộ phận quan trọng trong phục vụ quản lý, công cụ đắc lực giúp cho việc quản lý kinh tế. Nhận thức được tầm quan trọng của việc học tập đi đôi với tiếp cận thực tế, BGH và các giảng viên trường Đại Học Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh đã hết sức tạo điều kiện cho sinh viên học tập rèn luyện và trau dồi đạo đức, nâng cao trình độ, ngoài ra nhà trường còn tổ chức cho sinh viên đi thực tập giáo trình và thực tập nghiệp vụ tại các doanh nghiệp, từ đó giúp cho sinh viên tiếp cận được nhiều với thực tế để vận dụng những kiến thức đã học. Được sự giúp đỡ của nhà trường và các cán bộ công nhân viên tại đơn vị, sau 4 tuần thực tế tại CNXN Xây lắp số 2 - Công ty CP Tư vấn và ĐTXD Thái Nguyên, đặc biệt là với sự giúp đỡ của các cô, các chị phòng kế toán đã tận tình hướng dẫn cụ thể, cung cấp số liệu và giảng dạy. Bản thân chúng em đã hiểu thêm được nhiều kiến thức từ thực tế về tổ chức công tác kế toán tại đơn vị. Chúng em mong rằng, sau đợt thực tập tại đơn vị chúng em sẽ tích lũy thêm được nhiều kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn. Sau đây là bản thu hoạch của nhóm em trong thời gian thực tập này: Nhóm 12 K6KTTH B Trường ĐHKT & QTKD 1
  4. Báo cáo thực tế GVHD: Th.s Nguyễn Văn Huy Nội dung của báo cáo ngoài lời mở đầu gồm 3 phần chính sau đây: Phần I : Giới thiệu khái quát về CNXN Xây lắp số 2 - Công ty CP Tư vấn và ĐTXD Thái Nguyên Phần II : Thực trạng công tác kế toán tại CNXN Xây lắp số 2 - Công ty CP Tư vấn và ĐTXD Thái Nguyên Phần III: Nhận xét và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại CNXN Xây lắp số 2 - Công ty CP Tư vấn và ĐTXD Thái Nguyên Nhóm 12 K6KTTH B Trường ĐHKT & QTKD 2
  5. Báo cáo thực tế GVHD: Th.s Nguyễn Văn Huy PHẦN I GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CNXN XÂY LẮP SỐ 2 - CÔNG TY CP TƯ VẤN VÀ ĐTXD THÁI NGUYÊN 1.1 Tổ chức XÍ NGHIỆP CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THÁI NGUYÊN Tên giao dịch quốc tế THAI NGUYEN CONSTRUCTION INVESTMENT AND CONSULTATION JOINT STOCK COMPANY VIẾT TẮT: TCICO Trụ sở chính tại: 5/1 Đường Bắc Kạn, Phường Hoàng Văn Thụ, TP thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Điện thoại: 0280 3855732 ; 0280 3857455 Fax: 0280 3651411 ; Email: doquangtvxd-Tu@yahoo.com.vn Tài khoản: 3901 000 000 7873- Tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Thái Nguyên Mã số thuế: 4600342718 Chủ tịch HĐQT – Tổng Giám Đốc: KTS Đỗ Quang CHI NHÁNH XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 2 XÍ NGHIỆP CP TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THÁI NGUYÊN Trụ sở chính tại: 5/1 Đường Bắc Kạn, Hoàng Văn Thụ, TP thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Điện thoại: 0280 3855 757 Fax: 0280 3651 411 Tài khoản: 3901 000 00283 132 – tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Thái Nguyên Mã số thuế: 4600342718 – 003 Giám đốc: KS Vũ Xuân Quỳnh 1.2 Các văn bản pháp lý 1 - Quyết định số 245/QĐ-UB ngày 20 tháng 06 năm 1997 của UBND tỉnh Bắc Thái về việc thành lập Viện thiết kế quy hoạch. 2 - Quyết định số 61/ TC-XD ngày 09 tháng 08 năm 1988 của sở xây dựng Bắc Thái về việc hợp nhất Viện thiết kế quy hoạch với Xí nghiệp khảo sát thiết kế quy hoạch. 3 - Quyết định thành lập XÍ NGHIỆP số 750/UB- QĐ ngày 31 tháng 12 năm 1992 của UBND tỉnh Bắc Thái. 4 - Quyết định số 349/UB- QĐ ngày 03 tháng 06 năm 1994 của UBND tỉnh Bắc Thái về việc đổi tên và giao nhiệm vụ cho công ty tư vấn khảo sát thiết kế quy hoạch xây dựng Bắc Thái. 5 - Quyết định đổi tên Doanh nghiệp nhà nước số 03/QĐ- UB ngày 04 tháng 01 năm 1997 của UBND lâm thời tỉnh Thái Nguyên. Nhóm 12 K6KTTH B Trường ĐHKT & QTKD 3
  6. Báo cáo thực tế GVHD: Th.s Nguyễn Văn Huy 6 - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 111537 cấp ngày 15 tháng 01 năm 1997 của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên. 7 - Chứng chỉ hành nghề tư vấn xây dựng số 375/SXD- CSXD ngày 27 tháng 06 năm 1997 và bổ sung ngày 31 tháng 05 năm 1999 của sở xây dựng Thái Nguyên. 8 - Chứng chỉ hành nghề xây dựng số 264/QLXD ngày 05 tháng 05 năm 1997 và bổ sung ngày 31 tháng 05 năm 1999 của sở xây dựng Thái Nguyên. 9 - Quyết định cho phép thực hiện thí nghiệm cơ học đất của phòng thí nghiệm cơ học đất- địa chất công trình thuộc XÍ NGHIỆP số 1288/QĐ- BXD ngày 03 tháng 12 năm 1998 của bộ xây dựng Thái Nguyên. 10 - Quyết định số 507/QĐ- BXD ngày 24/4/2002 của bộ trưởng bộ xây dựng V/v công nhận khả năng thực hiện các phép thử của phòng thí nghiệm Địa kỹ thuật – Công ty tư vấn xây dựng Thái Nguyên. 11 - Quyết định số 1393/QĐ- UB ngày 26/6/2003 của UBND tỉnh Thái Nguyên V/v phê duyệt phương án thực hiện cổ phần hóa XNNN đối với Doanh nghiệp Công ty tư vấn xây dựng Thái Nguyên. 12 - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế công ty cổ phần số: 4600342718 do phòng đăng ký kinh doanh- Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp lần đầu ngày 06/08/2003. Đăng ký thay đổi lần thứ 7 ngày 20/12/2010. 13 - Quyết định số: 662/2005/QĐ- QUACERT ngày 28/01/2005 của trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng về việc cấp giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000. 1.3 Ngành nghề kinh doanh Hoạt động ngành nghề kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế Công ty cổ phần số: 4600342718 do phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp lần đầu ngày 06/08/2003. Đăng ký thay đổi lần 7 ngày 20/12/2010. 1.4 Lịch sử thành lập Năm 1997, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Thái có quyết định số 245/QĐ- UB ngày 20/6/1977 thành lập viện thiết kế quy hoạch Bắc Thái trực thuộc tỉnh ủy xây dựng Bắc Thái. Năm 1983, Sở xây dựng Bắc Thái có quyết định số 639- TC/XD ngày 12/12/1983 cho “ Viện thiết kế quy hoạch được chính thức là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập” trực thuộc sở xây dựng. Năm 1985, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Thái có quyết định số 66/QĐ-UB ngày 20/04/1985 thành lập Xí nghiệp khảo sát thiết kế quy hoạch thuộc ủy ban XDCB tỉnh. Năm 1988 Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Thái có quyết số 61/TC- XD ngày 09/08/1988 “ Hợp nhất theo nguyên trạng xí nghiệp khảo sát thiết kế quy hoạch ( Ủy ban xây dựng cơ bản cũ ) và Viện thiết kế quy hoạch thành Xí nghiệp khảo sát thiết kế quy hoạch Bắc Thái trực thuộc Sở xây dựng Bắc Thái. Năm 1994 UBND tỉnh Bắc Thái có quyết định số 349/QĐ- UB đổi tên Xí nghiệp khảo sát thiết kế quy hoạch Bắc Thái thành: Công ty tư vấn khảo sát thiết kế quy hoạch xây dựng Bắc Thái. Nhóm 12 K6KTTH B Trường ĐHKT & QTKD 4
  7. Báo cáo thực tế GVHD: Th.s Nguyễn Văn Huy Năm 1997 UBND tỉnh Thái Nguyên có quyết định số: 03/QĐ- UB đổi tên Công ty tư vấn khảo sát thiết kế quy hoạch xây dựng Bắc Thái thành công ty tư vấn xây dựng Thái Nguyên. Năm 2003 thực hiện quyết định số 1393/QĐ- UB của UBND tỉnh Thái Nguyên ngày 25/06/2003 về việc phê duyệt phương án thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đối với Doanh nghiệp Công ty tư vấn và đầu tư xây dựng Thái Nguyên. Chuyển đổi thành Xí nghiệp CP Tư vấn và ĐTXD Thái Nguyên kể từ ngày 01/07/2003. Năm 2006 là hội viên câu lạc bộ doanh nghiệp Việt Nam. Năm 2007 là thành viên Hiệp hội tư vấn xây dựng Việt Nam. TCICO chuyên nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tư vấn xây dựng, đầu tư và thi công xây lắp. Có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có năng lực và trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm. Họ là những kiến trúc sư xây dựng, các kỹ sư chuyên ngành: Giao thông, cấp điện, cấp thoát nước , khảo sát xây dựng, kinh tế xây dựng, kỹ thuật an toàn phòng cháy và cử nhân kinh tế. Nhiều người trong số họ đã được nhận huy chương vàng chất lượng cao do do Bộ xây dựng và Hiệp hội tư vấn xây dựng Việt Nam trao tặng. Đội ngũ công nhân của xí nghiệp có tay nghề cao, thông thạo nghiệp vụ, cán bộ quản lý năng động sáng tạo có nhiều kinh nghiệm trong chỉ đạo sản xuất kinh doanh, nhạy bén năng động trong cơ chế mới, cùng hệ thống trang thiết bị hiện đại công nghệ tiên tiến, phù hợp. TCICO luôn đáp ứng sự thỏa mãn của khách hàng về công tác tư vấn xây dựng và thi công xây lắp công trình trong và ngoài tỉnh. TCICO áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000 để quản lý công tác tư vấn xây dựng. Là doanh nghiệp xuất sắc của tỉnh Thái Nguyên, trong nhiều năm liền TCICO luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra, nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước. Bình quân thu nhập của cổ đông và lao động của xí nghiệp cao nhất ngành xây dựng Thái Nguyên. Công ty luôn đảm bảo đủ việc làm thường xuyên và ổn định cho cổ đông và lao động ngoài ra còn thu hút nhiều lao động xã hội, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. Công ty có phong trào thi đua liên tục, đẩy mạnh được năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm có uy tín với khách hàng được bộ xây dựng, công đoàn ngành xây dựngViệt Nam tăng 6 huy chương vàng cho 6 sản phẩm chất lượng cao và 5 công trình được giải thưởng văn học nghệ thuật của tỉnh Thái Nguyên. Sau hơn 30 năm xây dựng và phát triển, trải qua nhiều lần đổi tên từ một Viện thiết kế quy hoạch, đơn vị hạch toán kinh tế độc lập phát triển thành CNXN Xây lắp số 2 - Công ty CP Tư vấn và ĐTXD Thái Nguyên ngày nay. Dù trong bất cứ hoàn cảnh nào, trong khó khăn của những năm đầu thực hiện công cuộc đổi mới hay trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, cán bộ, cổ đông, lao động Công ty TCICO luôn được đánh giá là một trong những đơn vị năng động, sáng tạo, đoàn kết, tự chủ, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao. Nhóm 12 K6KTTH B Trường ĐHKT & QTKD 5
  8. Báo cáo thực tế GVHD: Th.s Nguyễn Văn Huy 1.5 Cơ cấu tổ chức SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT BAN GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH XÍ PHÒNG TÀI CHÍNH CHI NHÁNH XN XL CHI NHÁNH XNXL SỐ PHÒNG HC KH QLCL NGHIỆP TẠI HÀ NỘI KẾ TOÁN VÀ ĐTXD 2 PHÒNG PHÒN XƯỞNG XƯỞNG XƯỞNG XƯƠNG XƯỞNG XƯỞNG ĐỘI ĐỘI ĐỘI ĐỘI TƯ ĐỘI TƯ QLXNA G TN TKẾ TKẾ KS KS KS VẤN GIÁM VẤN GIÁM TKẾ 1 TKẾ 2 TKẾ 3 TKẾ 4 VÀ ĐỊA ĐH ĐH ĐH QHXD KTHT SÁT 1 SÁT 2 KĐCL KT 1 2 ĐC CT (Nguồn: Phòng tài chính- kế toán) Nhóm 12 K6KTTH B Trường ĐHKT & QTKD 7
  9. Báo cáo thực tế GVHD: Th.s Nguyễn Văn Huy UBND TỈNH THÁI NGUYÊN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Xí nghiệp XL số 2 CP TƯ VẤN VÀ ĐTXDTN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ISO 9001 – 2000 Số 305/ QĐ- HĐQT Thái Nguyên, ngày 04 tháng 11 năm 2010 QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THÁI NGUYÊN Về việc: Thành lập chi nhánh Xí nghiệp xây lắp số 2 HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THÁI NGUYÊN Căn cứ luật doanh nghiệp Căn cứ điều lệ tổ chức và hoạt động xí nghiệp cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng Thái Nguyên Căn cứ bên bản cuộc họp hội đồng quản trị xí nghiệp cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng Thái Nguyên phiên họp ngày 03 tháng 11 năm 2010 QUYẾT ĐỊNH Điều 1: Thành lập Chi nhánh xí nghiệp như sau: Tên chi nhánh: Chi nhánh xí nghiệp xây lắp số 2 – Xí nghiệp cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng Thái Nguyên. Địa chỉ chi nhánh: Số 5/1 đường Bắc Kạn, Phường Hoàng Văn Thụ, TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Ngành nghề kinh doanh: Giám sát kỹ thuật xây dựng và các tư vấn xây dựng khác; Lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp và mua sắm thiết bị; Quản lý dự án đầu tư . Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, công trình kỹ thuật, kết cấu công trình xây dựng; trang trí nội - ngoại thất; xây dựng công trình xây dựng; hạ tầng khu công nghiệp, đô thị, đường giao thông đô thị và nông thôn, hệ thông cấp thoát nước, điện động lực, điện dân dụng, vườn hoa cây cảnh, hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống thu lôi và chống sét, đường dây và trạm biến áp. Thi công chống mối Điều 2: Chi nhánh gồm các ông, bà có tên sau: Ông: Vũ Xuân Quỳnh – Trưởng chi nhánh kiêm giám đốc Bà: Dương Lệ Thủy Ông: Hoàng Anh Ông: Lý Văn Hòa Ông: Nguyễn Trọng Hoàng Ông: Vũ Xuân Nguyên Điều 3: Các ông, bà cố tên trên, hội đồng quản trị, các phòng, ban liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Quyết định có hiệu lực từ ngày ký. Nhóm 12 K6KTTH B Trường ĐHKT & QTKD 8
  10. Báo cáo thực tế GVHD: Th.s Nguyễn Văn Huy Nơi gửi: T/M HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Như điều III Chủ tịch HĐQT Lưu XÍ NGHIỆP KTS ĐỖ QUANG Dưới đây là bảng kê các chỉ tiêu kinh tế tài chính 3 năm gần đây Đơn vị tính: 1000đ STT Chỉ tiêu 2008 2009 2010 1 Tổng giá trị sản xuất 21.500.000 48.646.000 50.690.000 2 Tổng doanh thu 19.991.680 30.366.000 32.962.313 3 Tổng lợi nhuận 302.133 562.585 615.681 4 Tổng vốn 1.000.000 1.500.000 1.500.000 5 Tổng các khoản phát sinh phải 2.232.684 3.258.089 3.628.729 nộp ngân sách a) Thuế các loại 2.164.586 3.159.637 3.453.708 Trong đó: Thuế thu nhập XN 68.098 98.452 153.920 b) Thuế đất 21.099 21.099 21.099 6 Tổng quỹ lương 8.132.190 12.416.214 14.060.722 7 Tổng số lao động ( người) 135 151 265 8 Lương bình quân 3.350 5.200 5.500 9 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn 30,3 27,63 19,31 10 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh 15,110 18,520 18,678 thu % ( Nguồn: Phòng tài chính – kế toán) Nhóm 12 K6KTTH B Trường ĐHKT & QTKD 9
  11. Báo cáo thực tế GVHD: Th.s Nguyễn Văn Huy PHẦN II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CNXN XÂY LẮP SỐ 2 - CÔNG TY CP TƯ VẤN VÀ ĐTXD THÁI NGUYÊN ( Các phần hành: Nguyên vật liệu, Tài sản cố định, Tiền lương và các khoản trích theo lương) 2.1- Khái quát chung về công tác kế toán ở CNXN Xây lắp số 2 - Công ty CP Tư vấn và ĐTXD Thái Nguyên. 2.1.1 Công tác tổ chức bộ máy kế toán ở xí nghiệp Căn cứ vào đặc điểm, quy mô hoạt động xây lắp và yêu cầu quản lý, bộ máy kế toán của xí nghiệp được áp dụng với hình thức tập trung tại phòng kế toán của xí nghiệp, với hình thức này mọi phần hành của hoạt động kế toán được sử dụng một cách thường xuyên liên tục, kịp thời ngay tại phòng kế toán đảm bảo việc kiểm tra, xử lý và cung cấp các thông tin ngay tại phòng kế toán. Sơ đồ tổ chức kế toán của xí nghiệp : Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Thủ quỹ * Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: Kế toán trưởng – kiêm kế toán tổng hợp - Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và theo nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán. - Kiểm tra giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán. - Phân tích thông tin số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị. - Cung cấp thông tin và số liệu kế toán theo quy định của pháp luật. - Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình nhập, xuất NVL, CCDC, về các loại vốn, các quỹ của đơn vị, xác định kết quả lãi lỗ, các khoản thanh toán với ngân sách nhà nước với ngân hàng và nội bộ đơn vị. Nhóm 12 K6KTTH B Trường ĐHKT & QTKD 10
  12. Báo cáo thực tế GVHD: Th.s Nguyễn Văn Huy - Ghi chép vào sổ tổng hợp, lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo thuộc phần việc do mình phụ trách và các báo cáo chung. Kiểm tra tính chính xác, trung thực của các báo cáo của xí nghiệp trước khi giám đốc ký duyệt. - Tổ chức công tác thông tin trong nội bộ và phân tích hoạt động kinh tế. Hướng dẫn các phòng ban phân xưởng áp dụng chế độ ghi chép ban đầu. Dự thảo các văn bản về công tác kế toán trình giám đốc ban hành áp dụng trong doanh nghiệp như: quy định trình tự luân chuyển chứng từ, phân công lập báo cáo, quan hệ cung cấp số liệu giữa các phòng ban. - Kiểm tra thường xuyên và có hệ thống việc thực hiện các chế độ quản lý kinh tế - tài chính trong đơn vị. Kiến nghị biện pháp xử lý đối với các trường hợp vi phạm. - Làm báo cáo phân tích hoạt động kinh tế của đơn vị - Bảo quản lưu trữ hồ sơ, tài liệu, số liệu kế toán- thống kê, thông tin kinh tế và cung cấp tài liệu cho các bộ phận và cơ quan có liên quan. - Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu chính xác, kịp thời, đầy đủ về số lượng hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, sử dụng, bảo quản TSCĐ trong doanh nghiệp. - Phản ánh kịp thời tình hình hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán phản ánh chính xác số khấu hao vào chi phí kinh doanh trong kỳ của các đơn vị có liên quan. - Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện và dự toán đó. - Hướng dẫn, kiểm tra các phân xưởng, phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ sách cần thiết và hạch toán TSCĐ, đúng chế độ phương pháp. - Tham gia công tác kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường, đánh giá lại TSCĐ trong trường hợp cần thiết. Tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp. - Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao động của người lao động, tính đúng và kịp thời thanh toán tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động. - Tính toán, phân bổ hợp lý chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương cho người lao động. Nhóm 12 K6KTTH B Trường ĐHKT & QTKD 11
  13. Báo cáo thực tế GVHD: Th.s Nguyễn Văn Huy - Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chỉ tiêu quỹ tiền lương; lập các báo cáo về tiền lương và cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên quan. - Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu chính xác, kịp thời, đầy đủ về số lượng hiện trạng và giá trị NVL, CCDC hiện có, tình hình tăng giảm NVL, CCDC nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, sử dụng, NVL, CCDC trong xí nghiệp… Thủ quỹ: - Giữ tiền mặt của Xí nghiệp, căn cứ vào chứng từ thu – chi của Kế toán thanh toán chuyển qua để thi hành. - Có nhiệm vụ kiểm tra nội dung trên phiếu thu, phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Phiếu hoàn tiền tạm ứng…. chính xác về thông tin. Nguyên tắc thu thì có thể có người nộp hộ, chi thì không được chi cho người khác tên trên phiếu chi. Mọi phiếu chi phải ghi rõ số tiền và có chữ ký của người nhận. - Nếu phát sinh thu chi nhiều thì phải báo cáo Quỹ hàng ngày. - Định kỳ kiểm kê quỹ phục vụ cho công tác kiểm kê theo quy định. 2.1.2 Chế độ,chính sách kế toán áp dụng tại CNXN Xây lắp số 2 - Công ty CP Tư vấn và ĐTXD Thái Nguyên. - Xí nghiệp lựa chọn phần mềm kế toán máy VACOM theo hình thức Nhật ký chung. - Chế độ áp dụng tại xí nghiệp theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ trưởng BTC. - Xí nghiệp sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quy định số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ trưởng BTC. - Kỳ kế toán : năm. -Phương pháp tính thuế GTGT : Theo phương pháp khấu trừ. - Hình thức kế toán : Kế toán trên máy vi tính. - Báo cáo tài chính năm, gồm : - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DNN - Bảng cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số F01 - DNN - Bảng cân đối tài khoản Mẫu số B 03 - DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 – DNN - Tiền sử dụng để hạch toán: Việt Nam đồng. - Niên độ kế toán : 01/01 đến 31/12 Nhóm 12 K6KTTH B Trường ĐHKT & QTKD 12
  14. Báo cáo thực tế GVHD: Th.s Nguyễn Văn Huy - Phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ: khi xuất CCDC kế toán hạch toán 50% giá trị vào TK 154, khi báo hỏng thì tiếp tục phân bổ nốt giá trị CCDC còn lại vào TK 154. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên, giá vốn thành phẩm xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Để giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán viên, xí nghiệp đã sử dụng phần mềm kế toán máy VACOM. Đây là phần mềm trợ giúp công việc kế toán cũng như công cụ phục vụ quản lý. Theo đó hàng ngày căn cứ vào nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế toán định khoản và nhập số liệu vào máy tính theo đúng phần hành, đúng bảng mã được quy ước trước. Máy tính sẽ tự chuyển số liệu vào bảng kê, sổ chi tiết, nhật ký chung, sổ cái có liên quan trong định khoản. Cuối tháng, kế toán viên lập các bút toán kết chuyển để máy tính tự động tính toán, kế toán viên chỉ cần in các mẫu sổ cần thiết cho quản lý. Nguyên tắc: - Việc nhập dữ liệu từ chứng từ gốc vào máy phải đảm bảo chính xác - Đối với NVL xuất kho máy tính sẽ tự tính ra đơn giá xuất kho dựa vào phương pháp mà XN đã lựa chọn ở phần khai báo ban đầu hoặc cuối kỳ kế toán phải thực hiện thao tác tính lại giá vốn - Máy tự động kết chuyển các số liệu trên sổ sách có liên quan và lên báo cáo tài chính - Tiến hành kiểm tra các báo cáo cần thiết. Nhiệm vụ: - Tổ chức khai báo, mã hóa đối tượng cần quản lý chi tiết ở danh mục vật liệu sản phẩm, hàng hóa, danh mục không cho phép nhận diện, tìm kiếm nhanh chóng không nhầm lẫn các đối tượng trong quá trình sử lý thông tin tự động - Tổ chức tập hợp, kết chuyển và phân bổ vào bảng phân bổ NVL theo đúng trình tự đã xác định - Tổ chức xác định các báo cáo cần thiết về NVL để chương trình tự động xử lí, kế toán chỉ việc xem in. Ngoài ra có thể xây dựng hệ thống sổ báo cáo có tính tự động các chi tiêu phân tích cơ bản để thuận tiện cho việc bổ sung và phân tích. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng Hệ thống tài khoản của xí nghiệp sử dụng được thiết lập trên danh mục tài khoản kế toán máy VACOM. Hệ thống tài khoản chứng từ nợ mà xí nghiệp sử dụng theo đúng hướng dẫn và quy định của Bộ Tài Chính. Nhóm 12 K6KTTH B Trường ĐHKT & QTKD 13
  15. Báo cáo thực tế GVHD: Th.s Nguyễn Văn Huy Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung Chứng từ kế toán SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ, thẻ kế Sổ nhật ký đặc biệt toán chi tiết SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra 2.2 Kế toán nguyên vật liệu tại Chi nhánh 2.2.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại Chi nhánh Chi nhánh xí nghiệp xây lắp số 2 - Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng Thái Nguyên có đặc điểm là doanh nghiệp xây lắp nên NVL chính của xí nghiệp là xi măng, sắt, thép, gạch, nhựa đường, đá, cát, … NVL phụ là bột màu, phụ gia bê tông ... 2.3.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng Kế toán NVL của chi nhánh sử dụng các loại chứng từ, sổ sách sau: Chứng từ gồm: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, biên bản kiểm nhận, biên bản kiểm kê… Sổ sách gồm: sổ cái TK 152 Nhóm 12 K6KTTH B Trường ĐHKT & QTKD 14
  16. Báo cáo thực tế GVHD: Th.s Nguyễn Văn Huy 2.3.3 Thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu 2.3.3.1 Thủ tục nhập kho NVL Khi hàng về đến kho có thể lập biên bản kiểm nhận vật tư để kiểm nhận vật liệu thu mua cả về số lưọng lẫn chất lượng, quy cách, chủng loại…..Ban kiểm nhận vật tư căn cứ vào kết quả thực tế để ghi vào “Biên bản kiểm kê” . Sau đó lập phiếu nhập kho vật tư trên cơ sở Hoá đơn GTGT, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận vật tư rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi số vật liệu thực nhập vào phiếu rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Trường hợp phát hiện thừa, thiếu, sai quy cách thủ kho phải báo cáo cho bộ phận cung ứng biết và cùng người giao lập biên bản. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên: - 1 liên thủ kho giữ để vào thẻ kho - 1 liên giao cho nhà cung ứng - 1 liên kẹp cùng hóa đơn GTGT chuyển lên phòng kế toán xí nghiệp để làm căn cứ hạch toán Khi nhập kho thủ kho phải ký vào phiếu nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho để vào thẻ kho. Trên phiếu nhập kho thể hiện cả về số lượng và giá trị, còn khi vào thẻ kho chỉ theo dõi về mặt số lượng nhập xuất tồn. Kế toán tổng hợp nhập vật liệu ở Chi nhánh sử dụng những tài khoản sau : TK111, TK112, TK152, TK1331, TK331,… Để hạch toán Nguyên vật liệu kế toán sử dụng sổ cái TK152 - NVL và sổ chi tiết phải trả cho người bán. Để theo dõi tình hình thuế GTGT đầu vào, hàng tháng kế toán vào tờ khai nộp thuế GTGT để gửi cho cơ quan thuế. Nhóm 12 K6KTTH B Trường ĐHKT & QTKD 15
  17. Báo cáo thực tế GVHD: Th.s Nguyễn Văn Huy Bảng 2.2.1: Hóa đơn giá trị gia tăng Công ty CP phát triển Mã số: 01GTKT3/001 HÓA ĐƠN thương mại Thái Nguyên Ký hiệu: AA/11P GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao người mua Ngày 8 tháng 5 năm 2011 Đơn vị bán hàng: Công ty CP phát triển thương mại Thái Nguyên Mã số thuế: 4600357739-009 Địa chỉ: 140 P. Hoàng Văn Thụ - TP. Thái Nguyên Điện thoại: Số tài khoản: 39010000005141- NH BIDV Thái Nguyên Họ tên người mua hàng: Lý Văn Hòa Tên đơn vị: Chi nhánh XN XL số 2- Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng Thái Nguyên Địa chỉ: 5/1 đường Bắc Cạn – TP. Thái Nguyên Mã số thuế: 4600342713003 Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Số tài khoản: Đơn vị STT Tên hàng hoá, dịch vụ Số lượng Đơn giá Thành tiền tính 1 2 3 4 5 6=4×5 m3 1 Trần HT 20 200.000 4.000.000 Cộng tiền hàng: 4.000.000 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 400.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 4.400.000 Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu bốn trăm ngàn đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) ( Nguồn: Phòng Tài chính –Kế toán) Nhóm 12 K6KTTH B Trường ĐHKT & QTKD 16
  18. Báo cáo thực tế GVHD: Th.s Nguyễn Văn Huy Bảng 2.2.2: Phiếu nhập kho CÔNG TY CP TƯ VẤN & ĐTXDTN Mẫu số 01-VT CN XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 2 Theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của bộ Trưởng BTC PHIẾU NHẬP KHO Ngày 17 tháng 05 năm 2011 Nợ: S ố: Có: Họ tên người giao hàng: Lý Văn Hòa Theo HĐ số 6533 ngày 08 tháng 05 năm 2011 của Công ty CP phát triển thương mại Thái Nguyên. Nhập tại kho: Địa điểm: B Đơn Số lượng Trần HT STT Mã vị Thành Theo Thực Đơn giá số tính tiền ch.từ nhập A C D 1 2 3 4 m2 1 20 200.000 4.000.000 Cộng 4.000.000 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bốn triệu đồng chẵn. Số chứng từ gốc kèm theo: 01 HĐ 6533 Ngày 17 tháng 05 năm 2011 Người lập phiếu Người giao Thủ kho Kế toán trưởng (Ký, họ tên) hàng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Nguồn: Phòng Tài chính –Kế toán) Nhóm 12 K6KTTH B Trường ĐHKT & QTKD 17
  19. Báo cáo thực tế GVHD: Th.s Nguyễn Văn Huy Bảng 2.3.3: Bảng kê nhập vật tư CÔNG TY CP TƯ VẤN & ĐTXDTN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CN XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 2 Độc lập- Tự do- Hạnh phúc BẢNG KÊ NHẬP VẬT TƯ Tháng 05 năm 2011 Số CT nhập Ghi Có TK331/ Ghi Nợ TK Diễn giải Tổng tiền NT Số TK152 TK153 17-05-2011 PC04 Trần HT 4.000.000 4.000.000 4.000.000 4.000.000 Tổng cộng Lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Nguồn: Phòng tài chính- kế toán) Nhóm 12 K6KTTH B Trường ĐHKT & QTKD 18
  20. Báo cáo thực tế GVHD: Th.s Nguyễn Văn Huy Bảng 2.3.4: Thanh toán chi phí CÔNG TY CP TƯ VẤN & ĐTXDTN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CN XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 2 Độc lập- Tự do- Hạnh phúc BẢNG THANH TOÁN CHI PHÍ Tháng 05 năm 2011 Ngày Số CT Diễn giải Tổng tiền Ghi Có TK331/ Ghi Nợ các TK tháng CT TK133 TK152 17-05- 4714 Trần HT 4.400.000 400.000 4.000.000 2011 20-05- 4716 Xi măng 16.000.000 1.454.500 14.545.500 2011 25-05- 4718 Cát, đá, 33.335.000 3.030.500 30.340.500 2011 xi măng Cộng 53.735.000 4.885.000 48.886.000 Lập biểu Kế toán XN Giám đốc CN (Nguồn: Phòng tài chính- kế toán) 2.3.3.2 Thủ tục xuất kho NVL Khi có nhu cầu NVL dùng cho thi công, đơn vị mua NVL sau đó nhập kho tại công trình. Đội trưởng đội thi công xem xét tính hợp lí, hợp pháp của yêu cầu và kí duyệt lệnh xuất. Kế toán đơn vị viết phiếu xuất kho và thủ kho tại công trình căn cứ phiếu xuất kho xuất theo số lượng ghi trên phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: - Liên 1 lưu tại phòng vật tư. - Liên 2 giao cho người lĩnh vật tư. - Liên 3 giao cho thủ kho làm căn cứ xuất kho và ghi thẻ kho. Định kỳ phiếu xuất kho được chuyển lên phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ Nhóm 12 K6KTTH B Trường ĐHKT & QTKD 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2