intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐỀ TÀI : Tín dụng ngân hàng

Chia sẻ: Nguyen Quoc Anh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:31

1.394
lượt xem
1.039
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tín dụng ngân hàng là quan hệ tin dụng giữa một bên là ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các pháp nhân hoặc thể nhân trong nền kinh tế. trong nền kinh tế thị trường ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức tài chính trung gian, quan hệ tín dụng ngân hàng đựoc thể hiện qua hai khâu: - Khâu huy động vốn: ngân hàng là một chủ thể đi vay, huy động khai thác các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng để hình thành nên nguồn vốn cho vay. hoạt động này,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐỀ TÀI : Tín dụng ngân hàng

  1. Tín dụng ngân hàng GVHD:Nguyễn Từ Nhu ĐỀ TÀI TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Giáo viên thực hiện : Sinh viên thực hiện : Nhóm: Cẩm Tú trang 1
  2. Tín dụng ngân hàng GVHD:Nguyễn Từ Nhu A. CƠ SỞ LÝ LUẬN.....................................................................................................4 1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng ..............................................................................4 2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng: ...........................................................................4 3. Vai trò của tín dụng: .................................................................................................5 4. Chức năng của tín dụng ngân hàng:..........................................................................7 5. Phân lọai tín dụng ngân hàng ...................................................................................8 5.3.Căn cứ vào mục đính sử dụng....................................................................................9 5.4. Căn cứ vào tính chất đảm bảo tín dụng...................................................................10 6. Rủi ro tín dụng: .......................................................................................................12 6.1. Khái niệm ...............................................................................................................12 6.2. Phân loại rủi ro:.....................................................................................................13 6.3. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng:...................................................................13 6.3.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng:........................................................................13 6.3.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng. .........................................................................14 6.3.3. Tác động của rủi ro tín dụng: .............................................................................14 7. Quy trình tín dụng: .................................................................................................15 7.1. Vai trò của việc lập quy trình tín dụng:...................................................................15 7.2. Quy trình tín dụng căn bản:....................................................................................15 7.2.1. Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng:...........................................................................15 7.2.2. Phân tích tín dụng: .............................................................................................. 16 7.2.3.1. Cơ sở để ra quyết định tín dụng: .......................................................................17 7.2.4. Giải ngân: ...........................................................................................................18 7.2.6. Thanh lý hợp đồng tín dụng: ................................................................................18 7.2.6.1. Thu nợ: .............................................................................................................19 7.2.6.2. Tái xét hợp đồng tín dụng: ................................................................................19 7.2.6.3. Thanh lý hợp đồng tín dụng: .............................................................................19 B.THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.............................................................................20 1.Những ưu thế của tín dụng ngân hàng: ...................................................................21 2. Thực trạng hoạt động và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế- xã hội có những đánh giá cơ bản sau đây: ......................................................................21 2.1. Mức cho vay còn thấp so với nhu cầu vốn của các tổ chức, dân cư: ........................ 21 2.2. Hình thức cho thuê tài chính có xu hướng mở rộng hơn và phù hợp với sự phát triển của các doanh nghiệp:...................................................................................................22 2.3. Rủi ro tín dụng đang là mối trở ngại lớn đối với kinh tế tư nhân trong các mối quan hệ với các tổ chức tín dụng:........................................................................................... 23 3. Nâng cao vai trò tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế cần có các giải pháp sau: ......................................................................................................................................24 3.1. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý, tăng cường vai trò của tín dụng nhằm khuyến khích phát triển các thành phần: ...................................................................................24 3.2 Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại trên địa bàn hoạt động: ..............................................................................................................25 4. Để nâng cao vai trò tín dụng ngân hàng đối kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh góp phần thực hiện thắng lợi định hướng phát triển kinh tế tư nhân cần có giải pháp sau: .......................................................................................... 27 . 4.1. Giải pháp về mặt pháp lý. ..............................................................................27 Nhóm: Cẩm Tú trang 2
  3. Tín dụng ngân hàng GVHD:Nguyễn Từ Nhu 4.2. Nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân....................27 4.3. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý để tăng cường vai trò của tín dụng nhằm khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân. ........................................................................28 4.4. Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại trên địa bàn. ............................................................................................................................... 29 4.5. Những biện pháp đối với kinh tế tư nhân................................................................ 30 Nhóm: Cẩm Tú trang 3
  4. Tín dụng ngân hàng GVHD:Nguyễn Từ Nhu A. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng 1.1.Khái niệm Tín dụng ngân hàng là quan hệ tin dụng giữa một bên là ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các pháp nhân hoặc thể nhân trong nền kinh tế. trong nền kinh tế thị trường ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức tài chính trung gian, quan hệ tín dụng ngân hàng đựoc thể hiện qua hai khâu: - Khâu huy động vốn: ngân hàng là một chủ thể đi vay, huy động khai thác các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng để hình thành nên nguồn vốn cho vay. hoạt động này, được thực hiện dưới các hình thức ngân hàng huy động tiền gửi từ các cá nhân, doanh nghiệp, vay mượn qua các hợp đồng hoặc dưới các hình thức phát hành trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng trên thị trường… - Khâu cho vay: trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng sẽ thực hiện phân phối cho vay cấp tín dụng lại cho các chủ thể có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. đối tượng cho vay chủ yếu là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế với mục đích sử dụng vốn tín dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.2. Công cụ lưu thông tín dụng ngân hàng Công cụ phục vụ chủ yếu cho hoạt động tín dụng ngân hàng là kỳ phiếu ngân hàng, các loại chứng chỉ huy động vốn. - Công cụ lưu thông của tín dụng ngân hàng là kỳ phiếu ngân hàng; là một loại chứng từ có giá của ngân hàng hay là một giấy nhận nợ của ngân hàng phát hành cho các pháp nhân và thể nhân, nó được lưu hành không thời hạn trên thị trường. - Kỳ phiếu ngân hàng do ngân hàng phát hành dựa trên quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp, cư dân và nhà nước. Nó được ra đời trên hai cơ sở bảo đảm bằng vàng và tín dụng. Kỳ phiếu ngân hàng còn được gọi là giấy bạc ngân hàng và trở thành tiền tệ. 2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng: Nhóm: Cẩm Tú trang 4
  5. Tín dụng ngân hàng GVHD:Nguyễn Từ Nhu - Về hình thức biểu hiện: hoạt động của tín dụng ngân hàng được thực hiện dưới hình thái tiền tệ gồm tiền mặt và bút tệ. Do đặc tính về ngành nghề kinh doanh, để tập trung được vốn lớn từ nhiều chủ thể, cũng như phân phối đáp ứng nhu cầu về vốn cho các chủ thể kịp thời và đầy đủ, ngân hàng vận dụng vốn dưới hình thái tiền tệ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. - Chủ thể trong quan hệ tín dụng ngân hàng: Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng đóng vai trò là chủ thể trung tâm. Ngân hàng vừa thực hiện vai trò là chủ thể đi vay trong khâu huy động, vừa thực hiện vai trò là chủ thể cho vay trong khâu phân phối cho vay. - Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn phù hợp với quy mô phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá: xuất phát từ đặc điểm tín dụng ngân hàng được cấp dưới hình thái tiền tệ có thể đáp ứng các nhu cầu khác nhau ngoài nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hoá, giá trị của món tín dụng có thể không đồng nhất với giá trị mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn phát triển kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng trở thành loại hình tín dụng phổ biến, đáp ứng mọi nhu cầu bổ sung vốn của nền kinh tế, tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư hàng hoá, trang trải chi phí sản xuất, thanh toán các khoản nợ mà còn tham gia cấp vốn đầu tư trung, dài hạn, đáp ứng các nhu cầu về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mua sắm tài sản cố định…Ngoài ra tín dụng ngân hàng còn đáp ứng một phần nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ và bổ sung cho nhau. hoạt động của tín dụng thương mại sẽ tạo cơ sở cho việc mở rộng tín dụng ngân hàng thông qua nghiệp vụ chiết khấu, cầm cố hoặc tái chiết khấu. đồng thời hoạt động của tín dụng ngân hàng góp phần khắc phục những hạn chế của tín dụng thương mại, mở rộng cung ứng vốn cho các chủ thể kinh tế, tạo điều kiện cho tín dụng thương mại phát triển. 3. Vai trò của tín dụng: Nhóm: Cẩm Tú trang 5
  6. Tín dụng ngân hàng GVHD:Nguyễn Từ Nhu Một là, tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Trong nền kinh tế thị trường tất yếu xảy ra các hiện tượng thừa và thiếu vốn giữa các doanh nghiệp. Tín dụng đã góp phần điều tiết nguồn vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu nhằm đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu động của các doanh nghiệp. Tín dụng giúp doanh nghiệp rút ngắn thời gian tích luỹ vốn để nhanh chóng mở rộng đầu tư, sản xuất và đẩy nhanh tiến trình phát triển của nền kinh tế. Hai là, tín dụng góp phần ổn định tiền tệ và giá cả. Với chức năng tập trung và tận dụng các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông. Lượng tiền dư thừa nếu không được huy động và sử dụng kịp thời có thể gây ảnh hưởng xấu đến tình hình lưu thông tiền tệ, dẫn đến mất cân đối trong quan hệ tiền hàng và hệ thống giá cả bị biến động là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, trong điều kiện nền kinh tế bị lạm phát, tín dụng được xem như một trong những biện pháp hữu hiệu góp phần làm giảm lạm phát. Thông qua tín dụng nhà nước thực hiện ổn định giá cả, tiền tệ và làm giảm lạm phát bằng cách ban hành các chính sách tiền tệ như: nâng cao lãi suất tín dụng, tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc, ấn định hạng mức cho vay. Ba là, tín dụng góp phần ổn định cuộc sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội. Nhu cầu về nguốn vốn để sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của các tầng lớp dân cư trong xã hội là rất to lớn. Để đáp ứng những nhu cầu đó, các ngân hàng đã thực hiện các hình thức cấp tín dụng như: Cho vay tiêu dùng, cho vay bổ sung vốn hoặc góp vốn kinh doanh…góp phần giúp người dân cãi thiện cuộc sống và yên tâm sản xuất, kinh doanh. Mặc khác, tín dụng đã giúp cho người dân hình thành ý thức tiêu xài tiết kiệm hơn và hạn chế việc cho vay nặng lãi ngoài xã hội, nhằm ổn định cuộc sống ổn định trật tự xã hội. Khi cuộc sống của người dân ổn định và nâng cao sẽ kích thích tieu dùng, tiêu thụ hàng hoá kéo theo sự sản xuất hàng hoá cũng phải gia tăng. Để tăng số lượng sản phẩm, hàng hoá các doanh nghiệp phải thu hút một lượng lớn công nhân Nhóm: Cẩm Tú trang 6
  7. Tín dụng ngân hàng GVHD:Nguyễn Từ Nhu mới có thể đáp ứng được nhu cầu của người dân. Như vậy, tín dụng đã góp phần tạo ra nhiều việc làm cho xã hội. Bốn là, tín dụng tạo điều kiện mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và tăng cường giao lưu quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, phát triển kinh tế một nước phải gắn liền với thị trường thế giới. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện kết nối các nền kinh tế với nhau. Tín dụng đóng vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hoá với các nước phát triển nói chung và nước ta nói riêng. 4. Chức năng của tín dụng ngân hàng: 4.1.Tập trung và phân phối lại vốn, tài sản trên cơ sở có hoàn trả: Tập trung và phân phối vốn tiền tệ là 2 quá trình thống nhất trong sự vận hành của hệ thống tín dụng. Tín dụng là chiếc cầu nối giữa các nguồn cung cầu về vốn tiền tệ trong nền kinh tế. Thông qua các chức năng này tín dụng thực hiện việc điều hoà vốn tài sản từ nơi thừa sang nơi thiếu. Việc điều hoà này của tín dụng hoặc trực tiếp từ nơi thừa sang nơi thiếu tài sản hoặc gián tiếp qua các trung gian tài chính. Song sự điều hoà mang tính chất tạp thời và thông thường phải trả lợi tức nhất định theo quy ước giữa bên cho vay và đi vay. Với chức năng tập trung phân phối lại vốn, tài sản trong xã hội, tín dụng có tác động mạnh mẽ đên đời sống kinh tế - xã hội xét trên cả mặt tích cực cũng như mặt tiêu cực. Nếu việc tập trung phân phối lại của cải xã hội qua tín dụng phù hợp với nhu cầu khách quan của đời sồng kinh tế - xã hội sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, đơi sông dân cư sẽ được cải thiện. Ngược lại, nếu việc phân phối lại của cải xã hội thông qua tín dụng không phù hợp với nhu cầu khách quan của đời sống kinh tế - xã hội thì sẽ hoặc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển quá mức, tiêu dùng vượt quá khả năng sản xuất, hoặc là kìm hãm sản xuất kinh doanh, giam sức mua của dân cư, tạo ra lạm phát hoặc giảm phát. Thực hiện chức năng này tín dụng còn góp phần tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội do huy động dược nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội cho vay để tăng nhịp độ vòng quay của đồng tiền, phát hành các chứng từ có giá như tín phiếu, kỳ phiếu, trái Nhóm: Cẩm Tú trang 7
  8. Tín dụng ngân hàng GVHD:Nguyễn Từ Nhu phiếu, giảm nhu cầu về tiền mặt trong lưu thông đồng thời giảm những chi phí trong lưu thông khác như in ấn giấy bạc, chi phi bảo quản vận chuyển tiền… 4.2.Kiểm tra, giám sát bằng tiền đối với các hoạt động kinh tế xã hội Trong quá trình phân phối lại của cải xã hội, các chủ thể xã hội sẽ thực sự kiểm tra, giám sát lẫn nhau nhằm trước hết bảo vệ lợi ích của mình. Đồng thời sự kiểm tra giám sát ấy góp phần tác động đến việc thực hiện các hoạt động kinh tế xã hội theo đúng lợi ích tòan xã hội. Trọng tâm của chức năng nay là giám sát việc nhận, sử dụng đối tượng tín dụng của người đi vay, từ đó mà đảm bảo sự hoàn trả đối tượng tín dụng cách toàn vẹn, đúng hạn đã cam kết. Muốn vậy, việc giám sát đó phải được tiến hành trong cả quá trình vay mượn, nghĩa là trước khi người vay nhận tiền vay, trong khi nhận tiền vay và sau khi nhận tiền vay cho đến khi người vay người vay hoàn tră xong nợ. Cần nhấn mạnh tầm quan trọng đặc biệt của sự kiểm tra, giám sát bằng đồng tiền do các trung gian tài chính thực hiện. Với tư cách người đi vay để cho vay , các trung gian tài chính đó có thể và cần phải giám sát chặt chẽ đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp và hoạt động tiêu dùng cua dân cư. Sự giám sát này không chỉ vì lợi ích của bản thân các trung gian tài chính mà còn vì lợi ích của các doanh nghiệp, của dân cư và của toàn xã hội. 5. Phân lọai tín dụng ngân hàng 5.1.Căn cứ vào yếu tố thời hạn tín dụng: Tín dụng ngân hàng bao gồm ba loại: - Tín dụng ngắn hạn: Tín dụng ngằn hạn có thời lượng đến một năm, thường đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệphoặc phục vụ nhu cầu tiêu dung bức thiết của nguời dân. - Tín dụng trung hạn: Tín dụng trung hạn có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm. Loại tín dụng này được sử dụng để bổ sung vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Nhóm: Cẩm Tú trang 8
  9. Tín dụng ngân hàng GVHD:Nguyễn Từ Nhu - Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng dài hạn được sử dụng để hỗ trợ vốn xây dụng cơ bản , đầu tư xây dựng các công trình có quy mô lớn, kỹ thuật và công nghệ hiện đại có thời gian hoàn vón dài. 5.2.Căn cứ vào yếu tố đối tượng thực hiện vốn tín dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh Tín dụng ngân hàng đựơc chia làm hai loại: - Tín dụng vốn luư động: Tín dụng vốn lưu động thệ hiện dưới hình thức cho vay dể bổ sung vốn lưu động cho các tổ chức kinh tế. Trên thực tế, loại tín dụng này dựơc thực hiện dưới các hình thức: Cho vay để dự trữ hàng hoá, cho vay các khoản chi phí phát sinh trong các công đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh, cho vay để thanh toán các khoản nợ. - Tín dụng vốn cố định: Tín dụng vốn cố định là loại tín dụng được cấp dể bổ sung vốn cố định hình thành nên tài sản cố định; cải tiến kỹ thuật; mở rộng sản xuất; xây dựng các công trình mới. Thời gian tín dụng là trung và dài hạn. 5.3.Căn cứ vào mục đính sử dụng Tín dụng ngân hàng bao gồm: - Tín dụng phục vụ sản xuất lưu thông hàng hoá: Loại tín dụng này được cấp cho các chủ thể kinh doanh nhằm hộ trợ vốn dể mở rộng hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hoá: - Tín dụng tiêu dùng: Đây là loại hình tín dụng đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân. Mục đích của tín dụng tiêu dùng là hỗ trợ cải thiện đời sống vật chất, sinh hoạt cho các thành viên trong xã hội, kích thích tiêu dùng, tạo điều kiện nâng cao năng xuất lao động, đồng thời tín dụng tiêu dùng cũng giúp cho các doanh nghiệp tăng doanh số tiêu thụ, mở rộng thị trường hướng đến tôi đa hoá lợi nhuận kinh doanh. Tín dụng tiêu dụng sẽ ngày càng mở rộng và phát triển, cả về giá trị cũng như hình thức, cùng với tiến trình phát triển của kinh tế thị trường. Ở những quốc gia có nền kinh tế phát triển, thu nhập người dân rất cao nhưng tín dụng tiêu dùng phát triển rất mạnh thông qua phương thức cấp tín dung mà hàng hoá, dịch vụ được cung ứng cho người tiêu dùng cách tốt nhất. Nhóm: Cẩm Tú trang 9
  10. Tín dụng ngân hàng GVHD:Nguyễn Từ Nhu Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng, tín dụng tiêu dùng có hai loại: + Hình thức cấp tín dụng bằng tiền: chủ yếu do ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng thực hiện. + Hình thức cấp tín dụng bằng hàng hoá: do các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất kinh doanh tiếp hàng. Nó được biểu hiện qua quan hệ mua bán trả góp cho người tiêu dùng. 5.4. Căn cứ vào tính chất đảm bảo tín dụng Tín dụng ngân hàng chia thành các loại: - Tín dụng không có đảm bảo trực tiếp: Khoản tín dụng được cấp không có giá trị vật tư, hàng hoá hoặc tài sản làm đảm bảo trực tiếp mà chỉ dựa trên uy tín, sự tín nhiệm của cá nhân, tổ chức tín dụng đối với bên nhận tín dụng. Vì vậy loại hình tín dụng này còn có tên gọi là tín dụng tín chấp. Mặc dù, không có tài sản hoặc hàng hoá trực tiếp làm đảm bảo, nhưng so với loại tín dụng có đảm bảo thì tín dụng tín chấp có mức độ rủi ro thấp. Bởi lẽ, với tín dụng tín chấp khi cấp tín dụng người cho vay đã kiểm soát rất chặt chẽ năng lực tài chính, hiệu quả của dự án cho vay, khả năng hoàn trả vốn vay đúng hạn và nhưng rủi ro tiền tàng có thể xảy ra đối vớ bên đi vay. Đố với tín dụng có đảm bảo trực tiếp, xuất phát từ bản chất của tín dụng là dựa trên niềm tin, cho nên khi xét duyệt tín dụng do có một số yếu tố chưa đảm bảo an tòan về hạn chế rủi ro, nên người cho vay yêu cầu người đi vay phải áp dụng số phương thức để đảm bảo khi cấp tín dụng. - Tín dụng có đảm bảo trực tiếp: Loại tín dụng này được thực hiện khi người đi vay có khối lượng hàng hoá, tài sản tương đương được dùng trực tiếp để dảm bảo cho món vay. Trên thực tế, loại hình tín dụng này được thực hiện dưới các hình thức như: cho vay thế chấp, cho vay cầm cố hoặc bảo lãnh, hoặc dưới dạng thuê mua. Thuê mua còn được gọi là thê tài chính, một phương thức tài trợ vốn trung và dài hạn cho sản xuất kinh doanh. Nghiệp vụ tín dụng thuê mua được đảm bảo bằng một quyền sở hữu về tài sản đã tài trợ vốn, đó có thể là động sản hay bất Nhóm: Cẩm Tú trang 10
  11. Tín dụng ngân hàng GVHD:Nguyễn Từ Nhu động sản, qua phương thức tài trợ này đáp ứng được 100% vốn đầu tư tài sản cố định cho người đi thuê mà không phải vốn tự có tham gia. Như vậy, có thể định nghĩa tín dụng thuê mua là phương thức cho thuê tài sản chuyên dùng có kèm lời hứa sẽ bán lại về sau, chậm nhất là khi kết thúc hợp đồng, cho người thuê theo gia thoả thuận từ đấu. Về nguyên tắc, tín dụng thuê mua gồm ban bên liên quan: + Người đi thuê là doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh có nhu cầu về tài sản, họ sẽ lựa chọn tài sản thuê tại người cung cấp. + Người cung cấp là doanh nghiệp bán hàng, thoả thuận các điều kiện mua bán hàng hoá với người đi thuê và kỳ kết hợp đồng mua bán với công ty cho thuê tài chính. + Người cho thuê đây là các công ty cho thuê tài chính, họ cung cấp các nghiệp vụ tín dụng thuê mua cho các chủ thuể có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. Nghiệp vụ tín dụng thuê mua, người đi thuê lựa chọn tài sản phù hợp với nhu cầu của mình và dề nghị người cho thuê mua tài sản đó. Sau khi mua tài sản dó, người cho thuê - người sở hữu tài sản thuê - để cho người thuê sử dụng tài sản theo thời hạn được tính trên cơ sở thời gian hữu dụng của tái sản. Trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng tín dụng thuê mua, người đi thuê phải trả tiền thuê cho người cho thuê theo định kỳ đã thoả thuận ghi trong hợp đồng tín dụng thuê mua. Số tiền thuê mua phải đảm bảo bù đắp dược chi phi khấu hao vốn đầu tư mua tài sản và các khoản chi phí khác có liên quan. Các khoản chi phí về bảo dưỡng, bảo hiểm và trách nhiệm khác thường xuyên có liên quan đến tài sản thuê phát sinh trong thời gian thuê, người đi thuê phải chịu. Chậm nhất khi đến hạn hợp đồng, người thuê có thể mua tài sản thuê theo giá định trước của hợp đồng ban đâu, hoặc được quyền thuê tiếp, hoặc trả lại tài sản cho người cho thuê. Tài sản thuê mua có hai loại: động sản và bất động sản, nên tín dụng thuê mua cũng được chia làm hai loại là tín dụng thuê mua động sản và tín dụng thuê mua bất động sản. Nhóm: Cẩm Tú trang 11
  12. Tín dụng ngân hàng GVHD:Nguyễn Từ Nhu + Tín dụng thuê mua động sản: Tín dụng này liên quan đến hàng hoá , trang thiết bị không có tính chất nhà cửa, thời hạn thông thường là 3-5 năm, tin dụng thuê mua động sản thuộc tín dụng trung gian. Với loại này người đi thuê thường sẽ mua tài sản sau khi kết thúc hợp đồng thuê theo mức giá thoả thuận có tính đến số tiền thuê đã trừ trước đó. + Tín dụng thuê mua bất động sản: Tín dụng này có liên quan đến những tư liệu snr xuất có tính chất như nhà cửa, vật kiến trúc… có giá trị cao và thời gian lâu dài từ 15-20 năm. Tín dụng thuê mua bất động sản thuộc loại tín dụng dài hạn. 6. Rủi ro tín dụng: 6.1. Khái niệm Rủi ro là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn. Tuy nhiên, không phải sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ có những tình trạng không chắc chắn nào có thể ước đoán được xác suất xảy ra mới được xem là rủi ro. Có ba loại rủi ro: - Rủi ro tín dụng là rủi ro mà nguời đi vay không thể (hay không muốn) trả nợ gây ra những thiệt hại về mặt tài chính cho người cung cấp tín dụng. Loại rủi ro này thường xảy ra bởi những người đi vay cá nhân, các tổ chức khác. - Rủi ro về lãi suất là những rủi ro liên quan đến những biến động của lãi suất trên thị trường. Rủi ro này thường đi kèm với rủi ro thị trường và tác động quan trọng đến các loại chứng khoán có thu nhập cố định như trái phiếu. -Rủi ro về tỷ giá là loại rủi ro do biến động tỷ giá giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Tỷ giá tăng hay giảm đều làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Trong các loại rủi ro trên thì rủi ro tín dụng được xem là quan trọng nhất vì nó có quan hệ mật thiết và chi phối mạnh mẽ đến các loại rủi ro còn lại. Mặt khác, trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng hiện nay thì tín dụng được coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu và quan trọng có ảnh hưởng đến quyết định đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Nhóm: Cẩm Tú trang 12
  13. Tín dụng ngân hàng GVHD:Nguyễn Từ Nhu Vậy rủi ro tín dụng là người đi vay sai hẹn trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm gốc và (hoặc) lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hẹn thanh toán hoặc không thanh toán 6.2. Phân loại rủi ro: Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố mang tính chất riêng biệt của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành kinh tế. Rủi ro tập trung là khi mức dư nợ cho vay được dồn cho một số khách hàng, một số ngành kinh tế, một loại cho vay hoặc một khu vực địa lý. Rủi ro danh mục có ba thành phần. Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến thẩm định và phân tích tín dụng. Rủi ro bảo đảm xuất phát từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo về mức an toàn của nó. Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến vịêc quản lý hoạt động cho vay như: xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng để định hướng cho việc thực hiện cho vay và kiểm soát danh mục cho vay, tái xét và giám sát danh mục cho vay, bao gồm cả việc xây dựng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề. 6.3. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng có thể phát sinh do những nguyên nhân khách quan hay chủ quan từ cả hai phía khách hàng và ngân hàng. 6.3.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng: Về mặt chủ quan có thể do trình độ quản lý của khách hàng còn yếu kém dẫn đến sử dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc thất thoát ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Cũng có thể do khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ trong khi biện pháp xử lý thu hồi nợ của ngân hàng tỏ ra kém hiệu quả. Về mặt khách quan có thể do khách hàng gặp phải trong những thay đổi về môi trường kinh doanh không phù hợp hoặc không thể lường trước được, chẳng hạn sự thay đổi về giá cả hay nhu cầu về thị trường, sự thay đổi về môi trường pháp lý hay chính sách của chính phủ khiến doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó Nhóm: Cẩm Tú trang 13
  14. Tín dụng ngân hàng GVHD:Nguyễn Từ Nhu khăn tài chính không thể khắc phục được. Từ đó, doanh nghiệp dù có thiện chí nhưng vẫn không thể trả được nợ. 6.3.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng. Về mặt chủ quan do quá trình phân tích và thẩm định tín dụng không kỹ lưỡng dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. Hoặc cũng có thể quyết định cho vay đúng đắn do thiếu kiểm tra ,kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích nhưng ngân hàng vẫn không phát hiện để ngăn chặn kịp thời. Tóm lại, dù nguyên nhân từ phía khách hàng hay ngân hàng, nguyên nhân chủ quan hay khách quan đều dẫn đến hậu quả là khách hàng đều không trả được nợ. việc phân tích và phân định rõ ràng nguyên nhân giúp ngân hàng có biện pháp xử lý hợp tình hợp lý hơn. 6.3.3. Tác động của rủi ro tín dụng: Đối với thị trường tài chính: khi rủi ro tín dụng xảy ra nghĩa là ngân hàng không thu được nợ ( bao gồm vốn gốc và/ hoặc lãi) khi đến hạn. Mặc khác, ngân hàng phải trả lãi cho huy động vốn từ dân cư cộng với các khoản chi phí từ hoạt động khác làm cho lợi nhuận của ngân hàng giảm xuống và giá trị thị trường của vốn cũng giảm gây nên sự tổn thất về tài chính. Nếu rủi ro tín dụng cao, ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán và phải sử dụng nguồn vốn tự có để bù đắp rủi ro đó. Điều đó sẽ làm cho nguồn vốn của ngân hàng bị thu hẹp và có thể dẫn đến nguy cơ phá sản. Đối với nền kinh tế: Hoạt động của ngân hàng gắn với hoạt động của nền kinh tế. Khi rủi ro tín dụng xãy ra, một số ngân hàng bị phá sản sẽ gây ra tâm lý lo sợ bị mất tiền gửi nơi khách hàng. Nên vì tâm lý đó khách hàg đến rút tiền hàng loạt tại các ngân hàng dẫn đến tình trạng mất ổn định trong các hoạt động của nền kinh tế hậu quả là các hoạt động sản xuất kinh doanh bị kìm hãm và tình trạng nền kinh tế suy thoái là điều không thể tránh khỏi. Nhóm: Cẩm Tú trang 14
  15. Tín dụng ngân hàng GVHD:Nguyễn Từ Nhu Đối với xã hội: khi sản xuất kinh doanh kém phát triển, nền kinh tế bị suy thoái thì rủi ro tín dụng đã gián tiếp làm tăng tỷ lệ người thất nghiệp, làm đảo lộn trật tự xã hội. 7. Quy trình tín dụng: 7.1. Vai trò của việc lập quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Hầu hết các ngân hàng thương mại đều tự thiết kế cho mình một quy trình tín dụng cụ thể. Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Về mặt hiệu quả, quy trình tín dụng hợp lý góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Về mặt quản trị, quy trình tín dụng có các chức năng sau đây: Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận trong hoạt động tín dụng. Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về mặt hành chính. Quy trình tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phân liên quan tronh hoạt động tín dụng. 7.2. Quy trình tín dụng căn bản: 7.2.1. Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng: Đây là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay. Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại tín dụng yêu cầu và quy mô tin dụng mà cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn cho khách hàng lập hồ sơ với những thông tin yêu cầu khác nhau. Nhìn chung, một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khách hàng những thông tin sau: Nhóm: Cẩm Tú trang 15
  16. Tín dụng ngân hàng GVHD:Nguyễn Từ Nhu  Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng.  Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng.  Thông tin về bảo đảm tín dụng. Để thu thập những thông tin căn bản như trên, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau:  Giấy đề nghi vay vốn.  Giây tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như giấy phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động.  Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoach trả nợ, hoặc dự án đầu tư.  Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất.  Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.  Các giấy tờ liên quan khác nếu cần. 7.2.2. Phân tích tín dụng: Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàn của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác phân tích tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay. 7.2.3. Quyết định và ký hợp đồng tín dụng: Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hay từ chối đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Một điều không may là khâu quan trọng này lại là khâu khó xử lý nhất và thường dễ phạm phải sai lầm nhất. Có hai loại sai lầm cơ bản thường xảy ra trong khâu này: Nhóm: Cẩm Tú trang 16
  17. Tín dụng ngân hàng GVHD:Nguyễn Từ Nhu  Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt.  Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt. Cả hai loại sai lầm này điều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho ngân hàng. Loại sai lầm thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể thu hồi, tức là thiệt hại về tài chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt hại về uy tín và mất cơ hội cho vay. Nhằm hạn chế sai lầm, trong khâu quyết định tín dụng các ngân hàng thường chú trọng hai vấn đề: một là thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác để làm cơ sở ra quyết định, hai là trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc những người có năng lực phân tích và phán quyết. 7.2.3.1. Cơ sở để ra quyết định tín dụng: Cơ sở để ra quyết dịnh tín dụng trước hết phải dựa vào thông tin thu thập và xử lý từ hồ sơ tín dụng, do giai đoạn trước chuyển sang. Kế đến dựa vào những thông tin khác hoặc thông tin cập nhật hóa có liên quan, thông tin đa dạng từ nhiều nguồn khác nhau đã được cập nhật hóa, đặc biệt là các thông tin đáng tin cậy từ các công ty nghiên cứu thị trường có uy tín, chẳng hạn như thông tin cập nhật về tình hình thị trường, chính sách tín dụng của ngân hàng, các quy định về hoạt động tín dụng của Ngân hàng nhà nước, nguồn vốn cho vay của ngân hàng, kết quả thẩm định các hình thức đảm bảo nợ vay. 7.2.3.2. Quyền phán quyết tín dụng: Tùy theo quy mô vốn vay lớn hay nhỏ quyền phán quyết thường được trao cho một hội đồng tín dụng hay một cá nhân phụ trách. Hội đồng tín dụng, bao gồm những người có quyền hạn và trách nhiệm quan trọng trong ngân hàng, thường phán quyết những hồ sơ vay vốn có quy mô lớn trong khi quyền phán quyết các hồ sơ vay có quy mô nhỏ thường được trao cho cá nhân phụ trách. Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp thuận hoặc từ chối cho vay, tùy vào kết quả phân tích và thẩm định ở khâu trước. Nếu chấp thuận cho vay, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký hợp đồng tín dụng và làm tiếp Nhóm: Cẩm Tú trang 17
  18. Tín dụng ngân hàng GVHD:Nguyễn Từ Nhu các bước tiếp theo. Nếu từ chối cho vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do cho khách hàng được rõ. 7.2.4. Giải ngân: Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được kí kết. Giải ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng. tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng, nhưng giải ngân cũng là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước. Ngoài ra, cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không. Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy vậy, giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi gây khó khăn và phiền hà cho khách hàng. 7.2.5. Giám sát tín dụng: Giám sát tín dụng là khâu khá quan trọng nhằm mục tiên đảm bảo cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Các phương pháp giám sát tín dụng có thể bao gồm:  Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng.  Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng theo định kỳ.  Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định ky.  Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư ngụ của khách hàng đứng tên vay vốn.  Kiểm tra các hình thức đảm bào tiền vay.  Giám sát hoạt động khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng khác.  Giám sát khách hàng thông qua những thông tin thu thập khác. 7.2.6. Thanh lý hợp đồng tín dụng: Nhóm: Cẩm Tú trang 18
  19. Tín dụng ngân hàng GVHD:Nguyễn Từ Nhu Thanh lý hợp đồng tín dụng có thể xảy ra do khách hàng vi phạm hợp đồng hoặc do khoản vay đã đến hạn. Đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. khâu này gồm có các việc quan trọng cần xử lý (1) thu nợ cả gốc và lãi, (2) tái xét hợp đồng tín dụng, (3) thanh lý hợp đồng tín dụng. 7.2.6.1. Thu nợ: Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. tùy theo tính chất của khoản vay và tình hình tài chính của khách hàng, hai bên có thể thỏa thuận và lựa chọn một trong những hình thức thu nợ sau:  Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn;  Thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi định kỳ;  Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn. Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có thể xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ. 7.2.6.2. Tái xét hợp đồng tín dụng: Thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều kiện khoản tín dụng đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, phát hiện rủi ro để có hướng xử lý kịp thời. 7.2.6.3. Thanh lý hợp đồng tín dụng: Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của khách hàng vào kho lưu trữ. Trong trường hợp hai bên ngân hàng và khách hàng tiến hành thanh lý hợp đồng theo mặc nhiên. Trong trường hợp ngân hàng giám sát và phát hiện thấy khách hàng vi phạm những cam kết ghi trong hợp đồng tín dụng nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này, ngân hàng có thể tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng bắt buộc. Sơ đồ cho vay Nhóm: Cẩm Tú trang 19
  20. Tín dụng ngân hàng GVHD:Nguyễn Từ Nhu Khách hàng: Nhân viên tín dụng: Lập hồ sơ: Cung cấp tài liệu - Tiếp xúc, hướng dẫn - Giấy đề nghị vay vốn và thông tin - Phóng vấn khách hàng - Hồ sơ pháp lý - Phương án, dự án Thu thập thông Tổ chức phân tích và Kết quả ghi nhận: tin qua phỏng thẩm định: Biên bản, báo cáo. vấn, viếng thăm, - Pháp lý Tờ trình trao đổi - Bảo đảm nợ vay Giấy tờ về đảm bảo nợ vay Cập nhật thông Quyết định tín dụng: Từ chối Giấy báo tin thị trường, - Hội đồng phán quyết lýdo chính sách, - Cá nhân phán quyết khung pháp lý Hợp đồng tín dụng: - Đàm phán - Ký kết HĐ tín dụng Chấp thuận - Ký kết HĐ phụ khác Giải ngân: - Chuyển tiền vào tài khoản khách hàng. - Trả cho nhà cung cấp. Tổ chức giám sát: Giám sát, Vi phạm - Nhân viên kế toán tín dụng hợp đồng - Nhân viên tín dụng - Thanh tra,kiểm soát viên Không đủ, Thu nợ cả gốc và lãi không dúng hạn Thanh lý hợp Đầy đủ và đúng hạn Biện pháp: cảnh báo, tăng động tín dụng bắt cường kiểm soát, ngừng giải buộc ngân, tái xét tín dụng Thanh lý HĐTD mặc nhiên Không đủ, Xử lý: Tòa án không dúng hạn Cơ quan thẩm quyền B.THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Nhóm: Cẩm Tú trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2