intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Văn hóa ẩm thực của dân tộc Thái ở huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa

Chia sẻ: Quang Lương Văn Quang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:42

91
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu tìm hiểu những nét chung và nét riêng về phong tục tập quán của các dân tộc khác so với dân tộc Thái ở Quan Hóa.Đồng thời quảng bá các món ăn truyền thống đặc sắc của dân tộc và giữ gìn phát huy truyền thống văn hóa ăn uống của dân tộc Thái ở Quan Hóa-Thanh Hóa

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Văn hóa ẩm thực của dân tộc Thái ở huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ̀ ́ ̣ KHOA HANH CHINH HOC VĂN HOA ÂM TH ́ ̉ ỰC CUA DÂN TÔC THAI  ̉ ̣ ́ Ở HUYÊN ̣   QUAN HOA, TINH THANH HOA ́ ̉ ́ HỌC PHẦN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Giảng viên hướng dẫn : TS. VU THI NGOC HOA ̃ ̣ ̣ Sinh viên thực hiện       : VU THI HUÊ ̃ ̣ ̣ Lớp                                       : 1605QLNA Mã SV                                   : 1605QLNA026 Hà Nội,201
  2. LƠI CAM ̀ ̉ ƠN Trong qua trinh th ́ ̀ ực hiên đê tai,nh ̣ ̀ ̀ ờ sự hướng dân cua cô Vu  ̃ ̉ ̃ ̣ ̉ Ngoc Hoa giang viên phong Quan li đao tao tr ̀ ̉ ́ ̀ ̣ ường Đai Hoc Nôi  ̣ ̣ ̣ ̣ ̀ ̣ Vu Ha Nôi tôi đa hoan thanh đê tai nay. ̃ ̀ ̀ ̀ ̀ ̀ Tôi xin gửi lơi cam  ̀ ̉ ơn sâu săc đên Tiên Si Vu Ngoc Hoa đa  ́ ́ ́ ̃ ̃ ̣ ̃ theo sat,h ́ ướng dâ va tao điêu kiên cho tôi th ̃ ̀ ̣ ̀ ̣ ực hiên đê tai. ̣ ̀ ̀ Tôi cung xin chân thanh cam  ̃ ̀ ̉ ơn phong văn hoa thê thao va du  ̀ ́ ̉ ̀ ̣ ̣ lich huyên Quan Hoa,cung toan thê ba con ng ́ ̀ ̀ ̉ ̀ ười Thai  ́ ở huyên  ̣ ́ ̃ ̣ Quan Hoa đa tao điêu kiên thuân l ̀ ̣ ̣ ợi cho tôi trong qua trinh khao sat ́ ̀ ̉ ́  va khai thac nh ̀ ́ ững tai liêu liên quan đên đê tai. ̀ ̣ ́ ̀ ̀ Do thơi gian gi ̀ ới han nên đê tai con nhiêu thiêu xot.Rât mong  ̣ ̀ ̀ ̀ ̀ ́ ́ ́ được sự gop y cua cac quy thây cô đê bai nghiên c ́ ́ ̉ ́ ́ ̀ ̉ ̀ ứu cua tôi đ ̉ ược  hoan chinh h ̀ ̉ ơn. Xin chân thanh cam  ̀ ̉ ơn! LƠI CAM ĐOAN ̀ Tôi thực hiên công trinh v ̣ ̀ ơi tên đê tai “Văn hoa âm th ́ ̀ ̀ ́ ̉ ực cua  ̉ ̣ dân tôc Thai  ́ ở huyên Quan Hoa,tinh Thanh Hoa”.Tôi xin cam đoan  ̣ ́ ̉ ́ đây la công trinh nghiên c ̀ ̀ ứu cua  tôi trong th ̉ ời gian qua va ch ̀ ưa  được công bô trong bât ky đê tai nghiên c ́ ́ ̀ ̀ ̀ ứu nao.Nêu co s ̀ ́ ́ ự không  trung thực vê thông tin s ̀ ử dung trong đê tai thi tôi xin chiu hoan  ̣ ̀ ̀ ̀ ̣ ̀ toan trach nhiêm. ̀ ́ ̣ ̀ ̣ Ha nôi, ngay 15 thang 1 năm 2018 ̀ ́
  3. 1.Ly do chon đê tai ́ ̣ ̀ ̀ ̣ ̀ ̣ Viêt Nam la môt quôc gia đa dân tôc.54 dân tôc anh em la 54  ́ ̣ ̣ ̀ ̉ ban săc văn hoa khac nhau tao nên môt nên văn hoa đâm đa ban săc  ́ ́ ́ ̣ ̣ ̀ ́ ̣ ̀ ̉ ́ dân tôc.Do s ̣ ự khac nhau vê điêu kiên t ́ ̀ ̀ ̣ ự nhiên,kinh tê,phong tuc tâp ́ ̣ ̣   ́ ̀ ̃ ̣ quan va xa hôi cho nên đa hinh thanh cac nên văn hoa khac nhau. ̃ ̀ ̀ ́ ̀ ́ ́ ̉ ́ ̉ Ban săc văn hoa cua môi dân tôc thê hiên qua phong tuc tâp  ́ ̃ ̣ ̉ ̣ ̣ ̣ quan,trang phuc,nha  ́ ̣ ̀ở,lê hôi...va môt yêu tô quan trong không thê  ̃ ̣ ̀ ̣ ́ ́ ̣ ̉ thiêu đo la văn hoa âm th ́ ́ ̀ ́ ̉ ực.Ăn uông la nhu câu đau tiên va thiêt  ́ ̀ ̀ ̀ ̀ ́ yêu nhăm duy tri s ́ ̀ ̀ ự sông cho con ng ́ ười.Từ xa xưa ông cha ta đa ̃ ̣ cac câu noi “hoc ăn hoc noi,hoc goi hoc m ́ ́ ̣ ́ ̣ ́ ̣ ở”,”ăn trông nôi,ngôi  ̀ ̀ trông hương” đê noi vê nên văn hoa âm th ́ ̉ ́ ̀ ̀ ́ ̉ ực cua n ̉ ước ta.Ăn uông  ́ không đơn thuân la duy tri s ̀ ̀ ̀ ự sông cho con ng ́ ười ma no con đ ̀ ́ ̀ ược  coi la văn hoa,văn hoa âm th ̀ ́ ́ ̉ ực.Theo Giao S ́ ư Trân Quôc V ̀ ́ ượng  thi “cach ăn uông la cach sông,la ban săc văn hoa hay truyên thông  ̀ ́ ́ ̀ ́ ́ ̀ ̉ ́ ́ ̀ ́ ̉ âm th ực la môt s ̀ ̣ ự thực văn hoa cua đât n ́ ̉ ́ ước Viêt Nam”[9,406] ̣ ̣ Viêc ăn uông hăng ngay va cac mon ăn trong nh ́ ̀ ̀ ̀ ́ ́ ững dip lê tao  ̣ ̃ ̣ ́ ̉ nên net ban săc văn hoa riêng đôi v ́ ́ ́ ới cac vung miên trên khăp Tô  ́ ̀ ̀ ́ ̉ Quôc,ăn uông la n ́ ́ ̀ ơi con ngươi thê hiên minh.Môi dân tôc khac  ̀ ̉ ̣ ̀ ̃ ̣ ́ ̣ ́ ́ nhau lai co cach chê biên,cach tô ch ́ ́ ́ ̉ ức bữa ăn va đăc san khac nhau ̀ ̣ ̉ ́   ̣ tao nên net riêng va đăc tr ́ ̀ ̣ ưng cua dân tôc minh. ̉ ̣ ̀ Tư tr ̀ ươc đên nay co rât nhiêu công trinh nghiên c ́ ́ ́ ́ ̀ ̀ ứu vê văn  ̀ ́ ̉ hoa âm th ực.Nhưng hâu hêt cac công trinh đo con kha rông,kêt qua  ̀ ́ ́ ̀ ́ ̀ ́ ̣ ́ ̉ ̃ ̀ ̣ đa đê câp đên văn hoa âm th ́ ́ ̉ ực cua Viêt Nam hoăc cac tinh nh ̉ ̣ ̣ ́ ̉ ư Haỉ   Phong,Hoa Binh,S ̀ ̀ ̀ ơn La..Ma ch ̀ ưa co công trinh nao đi sâu vao viêc ́ ̀ ̀ ̀ ̣   ngiên cưu văn hoa âm th ́ ́ ̉ ực cua dân tôc Thai  ̉ ̣ ́ ở huyên Quan  ̣ ́ ̉ Hoa,tinh Thanh Hoa.Vi vây,tôi nghiên c ́ ̀ ̣ ứu đê tai nay nhăm quang  ̀ ̀ ̀ ̀ ̉ ba cac mon ăn đăc san va truyên thông cua ng ́ ́ ́ ̣ ̉ ̀ ̀ ́ ̉ ười Thai, đông th ́ ̀ ời  ̀ ̀ ̣ gop phân vao viêc phat huy va bao tôn cac di san văn hoa truyên  ́ ́ ̀ ̉ ̀ ́ ̉ ́ ̀ ́ ́ ̉ thông quy gia cua dân tôc Thai  ́ ̣ ́ ở Quan Hoa­Thanh Hoa,đăc biêt la  ́ ́ ̣ ̣ ̀ văn hoa âm th ́ ̉ ực.
  4. ̣ 2.Lich s ử vân đê nghiên c ́ ̀ ứu Văn hoa âm th ́ ̉ ực đa va đang thu hut đ ̃ ̀ ́ ược nhiêu s ̀ ự quan  tâm,đa co nhiêu công trinh nghiên c ̃ ́ ̀ ̀ ứu liên quan đên vân đê nay ́ ́ ̀ ̀ Văn hoa âm th ́ ̉ ực truyên thông cua ng ̀ ́ ̉ ười Thai  ́ ở Quan  Sơn­Hoa Binh ̀ ̀ ,Nguyên Công Ly,2010,câp tr ̃ ́ ́ ường,trường Đai Hoc  ̣ ̣ ̣ ̉ Dân Lâp Hai Phong [7].Công trinh chi ra cach chê biên,bao quan  ̀ ̀ ̉ ́ ́ ́ ̉ ̉ nhưng mon ăn truyên thông cua ng ̃ ́ ̀ ́ ̉ ười Thai  ́ ở Mai Châu­Hoa Binh  ̀ ̀ đông th ̀ ời nhăm quang ba net ban săc văn hoa đăc săc cua ng ̀ ̉ ́ ́ ̉ ́ ́ ̣ ́ ̉ ười  dân ở đây nhăm đ ̀ ưa Mai Châu trở thanh đia điêm du lich hâp dân  ̀ ̣ ̉ ̣ ́ ̃ thu hut khach du lich Quôc Tê. ́ ́ ̣ ́ ́ ́ ̀ văn hoa âm th Giao trinh  ́ ̉ ực, tac gia Thac Si Nguyên Nguyêt  ́ ̉ ̣ ̃ ̃ ̣ ̀ ́ ̉ ̀ ̣ ́ ̉ Câm,nha xuât ban Ha Nôi,xuât ban năm 2008 [2],cho thây rât ro  ̀ ́ ́ ̃ nhưng vân đê chung cua văn hoa âm th ̃ ́ ̀ ̉ ́ ̉ ực,vai tro cua văn hoa âm  ̀ ̉ ́ ̉ thực đôi v ́ ới kinh doanh nha hang,tâp quan va khâu vi ăn uông... ̀ ̀ ̣ ́ ̀ ̉ ̣ ́ Tac phâm  ́ ̉ Bươc đâu tim hiêu vê văn hoa âm th ́ ̀ ̀ ̉ ̀ ́ ̉ ực Viêt Nam  ̣ ̉ ́ ̉ cua tac gia Phan Văn Hoai,xuât ban năm 2006,nha xuât ban khoa  ̀ ́ ̉ ̀ ́ ̉ ̣ ̃ ̣ hoc xa hôi [5]Trong tac phâm nay tac gia đa khai quat t ́ ̉ ̀ ́ ̉ ̃ ́ ́ ương đôi  ́ ̀ ̉ ̀ ́ ̣ đây đu vê khai niêm ăn uông,tâp quan ăn uông,s ́ ̣ ́ ́ ự giao lưu trong ăn  uông cua ng ́ ̉ ười Viêt Nam v ̣ ới cac n ́ ước như Trung Quôc,Phap môt ́ ́ ̣  ́ ̀ ̣ ̀ ́ ̣ cach toan diên va phac hoa ro net môt b ̃ ́ ̣ ức tranh truyên thông đay  ̀ ́ ̀ ̀ ́ ̉ mau săc cua văn hoa âm th ́ ̉ ực Viêt Nam. ̣ Năm 2005, nhà xuất bản Từ  Điển Bách Khoa ( Hà Nội) đã  cho ra mắt bạn đọc cuốn sách Từ  điển món ăn cổ  truyền Việt   Nam do hai tác giả Hùynh Thị Dung Nguyễn Thu Hà và biên soạn   với quan điểm “ văn hóa ẩm thực phương Đông nói chung và văn  hóa  ẩm thực Việt nam nói riêng đã đi vào máu thịt, tâm hồn của   mỗi người chúng ta, nền văn hóa đó rất riêng biệt không lẫn với  bất cứ  nền văn hóa nào trên Thế  giới”  [4,5]. Tác giả  đã liệt kê,  miêu tả và hướng dẫn cách làm (cho khỏang 500 món ăn Việt mà  bếp Việt  có khả  năng thực hiện. Bếp Việt sử  dụng các nguồn  nguyên vật liệu tại chỗ và được bày biện cách ăn theo phong tục 
  5. và tập quán cổ  truyền. Cuốn sách còn chú ý đến các “ đặc sản  của địa phương” như chả rươi của vùng Hà Nam, Nam Định, Thái  Bình, chả  Phù chúc chay xứ  Huế, chả  Quế  Hà nội, bánh cuốn  Thanh trì Hà nội, bánh Bó mứt xứ  Huế, Ba khía chiên  ở  đồng  bằng sông Cửu long, chè củ  mỡ  tía của Nam bộ, chè hạnh nhân,  chè đậu xanh trứng gà của người dân Nam bộ, bánh gừng Tiên  phước (Quảng Nam)… ̣ Lich s ử vân đê cho thây tuy co rât nhiêu đê tai,tac phâm viêt vê  ́ ̀ ́ ́ ́ ̀ ̀ ̀ ́ ̉ ́ ̀ ̣ ̣ ́ ́ ́ ̀ ́ ́ ́ ̀ ̉ ức ăn  phong tuc tâp quan hay cac mon ăn va cac chê biên va tô ch ̉ uông cua ng ́ ười Thai noi riêng va cua Viêt Nam noi chung nh ́ ́ ̀ ̉ ̣ ́ ưng  chưa co công trinh nao nghiên c ́ ̀ ̀ ứu dân tôc Thai  ̣ ́ ở Quan Hoa­Thanh ́   ́ ̀ ững gia tri tôt đep vê văn hoa âm th Hoa va nh ́ ̣ ́ ̣ ̀ ́ ̉ ực trước những đôi  ̉ mơi đât n ́ ́ ước như hiên nay cua ho. ̣ ̉ ̣ ́ ượng va pham vi nghiên c 3.Đôi t ̀ ̣ ứu ́ ượng nghiên cưu cua đê tai la cac loai đô ăn,th Đôi t ́ ̉ ̀ ̀ ̀ ́ ̣ ̀ ức uông va ́ ̀  cach chê biên đô ăn,th ́ ́ ́ ̀ ức uông cua dân tôc Thai  ́ ̉ ̣ ́ ở Quan Hoa­Thanh  ́ Hoa. ́ ̣ Pham vi nghiên c ưu la văn hoa âm th ́ ̀ ́ ̉ ực cua dân tôc Thai  ̉ ̣ ́ ở  Quan Hoa­Thanh Hoá ́ ̣ Pham vi nghiên c ưú ̣ Pham vi th ời gian: tư năm 1999 đên nay ̀ ́ ̣ Pham vi không gian: Dân tôc Thai  ̣ ́ ở Quan Hoa­Thanh Hoa ́ ́ ̣ ́ 4.Muc đich nghiên c ưú Nghiên cưu tim hiêu nh ́ ̀ ̉ ưng net chung va net riêng vê phong  ̃ ́ ̀ ́ ̀ ̣ ̣ ́ ̉ ̣ tuc tâp quan cua cac dân tôc khac so v ́ ́ ới dân tôc Thai  ̣ ́ ở Quan  Hoa.Đông th ́ ̀ ời quang ba cac mon ăn truyên thông đăc săc cua dân  ̉ ́ ́ ́ ̀ ́ ̣ ́ ̉ ̣ tôc va gi ̀ ữ gin phat huy truyên thông văn hoa ăn uông cua dân tôc  ̀ ́ ̀ ́ ́ ́ ̉ ̣ Thai  ́ ở Quan Hoa­Thanh Hoa ́ ́
  6. ̣ ̣ 5.Nhiêm Vu nghiên c ưú ̣ Hê thông hoa,khai quat hoa c ́ ́ ́ ́ ́ ơ sở ly thuyêt vê văn hoa âm  ́ ́ ̀ ́ ̉ thực.Mô ta phân tich vê văn hoa âm th ̉ ́ ̀ ́ ̉ ực truyên thông nhăm s ̀ ́ ̀ ưu  tâm cac mon ăn,đô uông,cac cach  ̀ ́ ́ ̀ ́ ́ ́ ứng xử trong ăn uông va gia tri  ̀ ̀ ́ ̣ ́ ̉ văn hoa âm th ực truyên thông,gop phân bao l ̀ ́ ́ ̀ ̉ ưu va phat triên văn  ̀ ́ ̉ ́ ̉ hoa âm th ực cua ng ̉ ười Thai  ́ ở Quan Hoa­Thanh Hoa. ́ ́ 6.Phương phap nghiên c ́ ưú Trong đê tai nay tôi dung ph ̀ ̀ ̀ ̀ ương phap thu thâp va x ́ ̣ ̀ ử ly tai tai  ́ ̀ ̀ ̣ liêu đây la ph ̀ ương phap chinh đ ́ ́ ược sử dung trong đê tai.T ̣ ̀ ̀ ừ  phương phap thu thâp thông tin t ́ ̣ ư liêu t ̣ ư nhiêu nguôn,nhiêu linh  ̀ ̀ ̀ ̀ ̃ vực khac nhau co liên quan đên đê tai nghiên c ́ ́ ́ ̀ ̀ ứu tôi đa x̃ ử ly va  ́ ̀ ̣ ̣ chon loc đê co nh ̉ ́ ững kêt luân cân thiêt,ngăn gon. ́ ̣ ̀ ́ ́ ̣  Phương phap thông kê,phân tich,so sanh tông h ́ ́ ́ ́ ̉ ợp đê lam nôi  ̉ ̀ ̉ ̣ ́ ̉ bât net ban săc văn hoa âm th ́ ́ ̉ ực cua ng ̉ ười Thai  ́ ở Quan Hoa. ́ Phương pháp phỏng vấn những người cao tuổi, các cô, các  bác, các chị em người Thái,… về cách tổ chức bữa ăn, cách chế  biến món ăn và học hỏi một số kinh nghiệm, cách làm một số đồ  ăn uống của đồng bào. Bản thân cũng được tham gia quan sát, làm  trực tiếp trong quá trình chế biến thức ăn, tham gia ăn uống cùng  với các gia đình và được “kiểm định” lại nững gì thu thập được  bằng thính giác, thị giác, vị giác,… ̉ ̣ ̀ ̀ ̣ Ngoai ra,đê thu thâp nguôn tai liêu th ̀ ực đia tôi đa tiên hanh  ̣ ̃ ́ ̀ nhưng cuôc th ̃ ̣ ực tê đê quan sat,ghi chep... ́ ̉ ́ ́ ́ ̣ ̉ 7.Bô cuc cua đê tai ̀ ̀ ̀ ở đâu,tai liêu tham khao,đê tai nghiên c Ngoai phân m ̀ ̀ ̀ ̣ ̉ ̀ ̀ ứu gôm  ̀ ́ ương 1,chương 2,chương 3 co ch Chương 1:Cơ sở ly luân vê văn hoa âm th ́ ̣ ̀ ́ ̉ ực cua dân tôc Thai  ̉ ̣ ́ ở Quan Hoa­Thanh Hoa ́ ́ Chương 2:Thực trang văn hoa âm th ̣ ́ ̉ ực cua dân tôc Thai  ̉ ̣ ́ ở  Quan Hoa­Thanh Hoa ́ ́
  7. Chương 3:Môt sô giai phap bao tôn va phat huy cac gia tri văn  ̣ ́ ̉ ́ ̉ ̀ ̀ ́ ́ ́ ̣ ́ ̉ hoa âm thực cua dân tôc Thai  ̉ ̣ ́ ở Quan Hoa­Thanh Hoa ́ ́ Chương 1 CƠ SỞ LY LUÂN VÊ VĂN HOA ÂM TH ́ ̣ ̀ ́ ̉ ỰC CUA DÂN TÔC  ̉ ̣ ́ Ở QUAN HOA­THANH HOA THAI  ́ ́ ̣ ́ ́ ̣ ơ ban 1.1 Môt sô khai niêm c ̉ 1.1.1 Văn hóa Tư nh ̀ ưng goc đô,khia canh nghiên c ̃ ́ ̣ ́ ̣ ứu khac nhau nên môi  ́ ̃ ngươi co nh ̀ ́ ững khai niêm vê văn hoa khac nhaú ̣ ̀ ́ ́ ̉ ̣ Theo chu tich Hô Chi Minh Ng ̀ ́ ươi viêt:”Vi le sinh tôn cung  ̀ ́ ̀ ̃ ̀ ̃ như muc đich cua cuôc sông,loai ng ̣ ́ ̉ ̣ ́ ̀ ười mới sang tao va phat minh  ́ ̣ ̀ ́ ra ngôn ngư,ch ̃ ư viêt,đao đ ̃ ́ ̣ ức,phap luât,khoa hoc,tôn giao,văn  ́ ̣ ̣ ́ ̣ hoc,nghê thuât,nh ̣ ̣ ưng công cu cho sinh hoat hăng ngay vê măc,ăn, ̃ ̣ ̣ ̀ ̀ ̀ ̣ ở  ̀ ́ ương thức sử dung.Toan bô nh va cac ph ̣ ̀ ̣ ững sang tao va phat minh  ́ ̣ ̀ ́ đo t ́ ức la văn hoa.Văn hoa la s ̀ ́ ́ ̀ ự tông h ̉ ợp cua moi ph ̉ ̣ ương thưc  ́ sinh hoat cung v ̣ ̀ ơi biêu hiên cua no ma loai ng ́ ̉ ̣ ̉ ́ ̀ ̀ ười đa san sinh ra  ̃ ̉ nhăm thich  ̀ ́ ứng những nhu câu đ ̀ ời sông va đoi hoi cua s ́ ̀ ̀ ̉ ̉ ự sinh  tôn”[1,229­230].V ̀ ơi đinh nghia nay, Hô Chi Minh đa khăc phuc  ́ ̣ ̃ ̀ ̀ ́ ̃ ́ ̣ được quan niêm phiên diên vê văn hoa trong lich s ̣ ́ ̣ ̀ ́ ̣ ử va hiên  ̀ ̣ ̣ ̣ tai,hoăc chi đê câp đên nh ̉ ̀ ̣ ́ ững linh v ̃ ực tinh thân,trong văn hoc nghê ̀ ̣ ̣  thuât,hoăc nh ̣ ̣ ưng linh v ̃ ̃ ực giao duc phan anh trinh đô hoc vân..Trên ́ ̣ ̉ ́ ̀ ̣ ̣ ́   thực tê văn hoa bao gôm toan bô nh ́ ́ ̀ ̀ ̣ ững gia tri vât chât va tinh thân  ́ ̣ ̣ ́ ̀ ̀ ma loai ng ̀ ̀ ười đa sang tao ra nhăm đap  ̃ ́ ̣ ̀ ́ ứng sự sinh tôn va muc đich̀ ̀ ̣ ́   sông cua con ng ́ ̉ ười. ̣ Trân Ngoc Thêm đinh nghia văn hoa nh ̀ ̣ ̃ ́ ư sau:”Văn hoa la môt  ́ ̀ ̣ ̣ hê thông h ́ ữu cơ cac gia tri vât chât va tinh thân do con ng ́ ́ ̣ ̣ ́ ̀ ̀ ười sang  ́ ̣ tao va tich luy trong qua trinh hoat đông th ̀ ́ ̃ ́ ̀ ̣ ̣ ực tiên,trong s ̃ ự tương  tac gí ữa con người với môi trường tự nhiên va xa hôi cua minh”[8] ̀ ̃ ̣ ̉ ̀ ̉ ̣ Tac gia Nguyên Ngoc khôi cho răng văn hoa la “môt tông thê  ́ ̃ ̀ ́ ̀ ̣ ̉ ̉ ̣ ̣ cac sang tao vât chât va không vât chât cua công đông ng ́ ́ ́ ̀ ̣ ́ ̉ ̣ ̀ ười trong 
  8. qua trinh quan hê v ́ ̀ ̣ ới thiên nhiên va v ̀ ới những công đông ng ̣ ̀ ười  ́ ững sang tao ma co v khac,nh ́ ̣ ̀ ́ ới ho hay v ̣ ới phân đông cua ho môt y  ̀ ̉ ̣ ̣ ́ nghia riêng xuât phat t ̃ ́ ́ ừ lich s ̣ ử đa qua hay hiên hanh cua ho ma cac ̃ ̣ ̀ ̉ ̣ ̀ ́  ̣ công đông khac không chia se”[ 6,15] ̀ ́ ̉ Trong đê tai nay tôi s ̀ ̀ ̀ ử dung đinh nghia cua tac gia Trân Ngoc  ̣ ̣ ̃ ̉ ́ ̉ ̀ ̣ ́ ̀ ̣ ̣ Thêm “Văn hoa la môt hê thông h ́ ưu c ̃ ơ cac gia tri vât chât va tinh  ́ ́ ̣ ̣ ́ ̀ thân do con ng ̀ ười sang tao va tich luy trong qua trinh hoat đông  ́ ̣ ̀ ́ ̃ ́ ̀ ̣ ̣ thực tiên,trong s ̃ ự tương tac gi ́ ưa con ng ̃ ươi v̀ ơi môi tr ́ ường tự  ̀ ̃ ̣ ̉ nhiên va xa hôi cua minh”  ̀ 1.1.2 Văn hóa ẩm thực Môi vung miên khac nhau co nh ̃ ̀ ̀ ́ ́ ững mon ăn cach chê biên khac ́ ́ ́ ́ ́  ̉ ̣ ́ ̣ nhau đê tao ra net đăc trung cho nên văn hoa âm th ̀ ́ ̉ ực cua minh.Âm  ̉ ̀ ̉ thực vôn la t́ ̀ ừ Han Viêt “âm” co nghia la uông,”th ́ ̣ ̉ ́ ̃ ̀ ́ ực co nghia la  ́ ̃ ̀ ăn.Âm th ̉ ực noi tom ai la chi hoat đông ăn uông cua con ng ́ ́ ̣ ̀ ̉ ̣ ̣ ́ ̉ ười. ̉ ̉ Anthenlme Brillat Savarin tac gia cua cuôn”Phân tich khâu vi”  ́ ́ ́ ̉ ̣ ̀ ́ ̣ cho răng:”Chinh tao hoa giup con ng ́ ́ ười kiêm th ́ ức ăn nuôi sông ho ́ ̣  ̣ ̀ ̣ lai con cho ho mui khoai lac v ̀ ́ ̣ ơi cac mon ăn ngon”[10,15].Đo la  ́ ́ ́ ́ ̀ phân th ̀ ưởng cua tao hoa ban cho con ng ̉ ̣ ́ ười,môi dân tôc trong qua  ̃ ̣ ́ ̀ ̀ ̀ ́ ̉ ̉ trinh hinh thanh va phat triên cua minh đêu co nh ̀ ̀ ̀ ́ ững phong cach  ́ ̉ âm th ực va nh ̀ ững đăc thu nhât đinh.Ăn uông đa v ̣ ̀ ́ ̣ ́ ̃ ượt lên sự thoa  ̉ man đoi khat va duy tri s ̃ ́ ́ ̀ ̀ ự sông cua con ng ́ ̉ ười đê tr̉ ở thanh gia tri  ̀ ́ ̣ ́ ̉ văn hoa âm th ực đăc săc va hâp dân.  ̣ ́ ̀ ́ ̃ 1.2. Đặc trưng của văn hóa  1.2.1 tính hệ thống ̣ ưng này giúp phát hiện những mối liên hệ mật thiết  Đăc tr giữa các hiện tượng, sự kiện thuộc một nền văn hoá, phát hiện ra  các đặc trưng, những quy luật hình thành và phát triển của nó. 
  9. 1.2.2 Tính giá trị Tính giá trị cần để phân biệt giá trị với phi giá trị. Nó là  thƣớc đo mức độ nhân bản của xã hội và con ngươì. Các giá trị  văn hoá, theo mục đích có thể chia thành giá trị vật chất và giá trị  tinh thần; theo ý nghĩa có thể chia 11 thành giá trị sử dụng, giá trị  đạo đức và giá trị thẩm mỹ; theo thời gian có thể phân biệt các giá  trị vĩnh cửu và giá trị nhất thời. Tính giá trị của văn hoá ẩm thực  bao gồm cả giá trị vật chất và giá trị tinh thần. Giá trị vật chất mà  ăn uống đem lại là cách cung cấp năng lượng cho cơ thể mà  chúng ta đã làm hao tổn do lao động. Khi đời sống người dân còn  thấp thì việc “ăn lấy no” được mọi người quan tâm hàng đầu,  chƣa nghĩ đến nhu cầu “ăn ngon mặc đẹp” vì điều kiện thực tế  chưa cho phép. Nhưng khi xã hội ngày càng phát triển, con ngƣời  không chỉ mong đƣợc “ăn no mặc ấm” mà chuyển sang “ăn ngon  mặc đẹp”. Ăn uống giờ đây không chỉ mang giá trị vật chất mà  còn mang giá trị tinh thần. Món ăn không những phải đủ chất mà  còn phải hợp khẩu vị, phải nhìn ngon mắt nữa. 1.2.3 Tính nhân sinh Tính nhân sinh cho phép phân biệt văn hoá nhƣ một hiện  tƣợng xã hội với các giá trị tự nhiên. Do mang tính nhân sinh, văn  hoá trở thành sợi dây nối liền con người với con người, nó thực  hiện chức năng giao tiếp và có tác dụng liên kết họ lại với nhau.  Tính nhân sinh của văn hoá ẩm thực được thể hiện ở tình đoàn  kết dân tộc, sự đùm bọc nhau trong cơn hoạn nạn, ở việc  “nhường cơm sẻ áo”, “một miếng khi đói bằng một gói khi no”. 1.2.4 Tính lịch sử  Văn hoá bao giờ cũng được hình thành trong một quá trình và  tích luỹ qua nhiều thế hệ. Tính lịch sử tạo nên văn hoá một bề  dày, một chiều sâu. Tính lịch sử được duy trì bằng truyền  thốngvăn hoá. Truyền thống văn hoá tồn tại nhờ giáo dục. Chức 
  10. năng giáo dục là chức năng quan trọng thứ tự của văn hoá. Nhờ nó  mà văn hoá đóng vai trò quyết định trong việc hình thành nhân  cách con người. Từ chức năng giáo dục,văn hoá có chức năng phái  sinh là đảm bảo tính kế tục của lịch sử. Nó là một thứ gien xã    truyền phẩm chất con ngƣời lại cho các thế hệ mai sau. ́ ́ ̀ ̣ ́ ở Quan Hoa­Thanh Hoa 1.3 Khai quat vê dân tôc Thai  ́ ́ 1.3.1 Vài nét về Quan Hóa-Thanh Hóa 1.3.1.1Điều kiện tự nhiên ̣ ́ ̣ ́ Vi tri đia ly Quan Hóa là một huyện miền núi phía tây bắc tỉnh Thanh  Hóa. Huyện có diện tích tự nhiên là 996.17 km² với dân số: 42.474  người. phía tây giáp huyện Mường Lát cùng tỉnh và có một đoạn  biên giới với Lào khoảng 4,8 km. Phía bắc giáp hai huyện Mộc Châu của tỉnh Sơn La và Mai  Châu của tỉnh Hòa Bình  Phía đông giáp huyện Bá Thước Phía nam giáp huyện Quan Sơn đều cùng tỉnh Thanh Hóa ̣ ̀ Đia hinh ̣ ́ ́ ̣ ̀ Huyên Quan Hoa co đia hinh nui cao, đô dôc ĺ ̣ ́ ớn,hiêm tr ̉ ơ ̉,mang l ̣ ươi sông suôi day đăc va bi chia căt b ́ ́ ̀ ̣ ̀ ̣ ́ ởi 2 con sông lớn la ̀ ̀ ̀ ́ ́ ̉ ̣ sông Ma va sông Luông cung cac sông suôi nho tao thanh nhiêu tiêu ̃ ̀ ̀ ̀ ̉   ̣ ̣ vung đôc lâp,. ̀ Cửa ngo cua huyên co đô cao trung binh thâp h ̃ ̉ ̣ ́ ̣ ̀ ́ ơn tiêu vung  ̉ ̀ ́ ̣ ̀ khac,đia hinh khu v ực long chao đ ̀ ̉ ược bao xung quanh la cac day  ̀ ́ ̃ nui đa vôi d ́ ́ ựng đứng. ̉ ̣ Tiêu vung cum tuyên sông Ma gôm 8 xa: Thanh Xuân, Phu  ̀ ́ ̃ ̀ ̃ ́ ́ ̣ Xuân, Phu Lê, Phu S ́ ơn, Phu Thanh, Trung Thanh, Thanh S ́ ̀ ̀ ơn va ̀ Trung Sơn năm vê phia Băc chay theo doc sông Ma va quô lô 15A,  ̀ ̀ ́ ́ ̣ ̣ ̃ ̀ ́ ̣ tuyên đ ́ ường Van Mai­Trung S ̣ ơn vơi đia hinh nui cao,hiêm tr ́ ̣ ̀ ́ ̉ ở rât  ́ ̣ kho trong viêc đi lai. ́ ̣
  11. ̉ ̣ Tiêu vung cum tuyên sông Luông gôm 6 xa: Nam Xuân,Nam  ̀ ́ ̀ ̀ ̃ ̣ ̉ Tiên,Nam Đông,Thiên Phu,Hiên Chung va Hiên Kiêt chay doc theo  ́ ̀ ̀ ̀ ̣ ̣ ̣ sông Luông va đ ̀ ̀ ường tinh lô 250 năm vê phia Tây cua huyên.Tiêu  ̉ ̣ ̀ ̀ ́ ̉ ̣ ̉ ̣ vung bi ngăn cach v ̀ ́ ới tuyên sông Ma b ́ ̃ ởi day nui Pu Hu ̃ ́ ̀  Khi hâu ́ ̣ Quan hoa năm trong vung khi hâu nui cao phia Tây Băc tinh  ́ ̀ ̀ ́ ̣ ́ ́ ́ ̉ ́ ́ ́ ̣ ̣ ̣ Thanh Hoa,co khi hâu luc đia bôn mua ro rêt.Tông nhiêt đô khoang  ́ ̀ ̃ ̣ ̉ ̣ ̣ ̉ ̣ 8000 đô c/năm,l ượng mưa dao đông t ̣ ư 1600­1900mm tuy theo  ̀ ̀ tưng vung.Đô âm thâp nhât th ̀ ̀ ̣ ̉ ́ ́ ường xay ra vao đâu thang 1 hoăc  ̉ ̀ ̀ ́ ̣ thang 12,t ́ ừ thang 1 đên thang 3 th ́ ́ ́ ường co m ́ ưa phun,đô âm trung  ̀ ̣ ̉ binh cac thang nay t ̀ ́ ́ ̀ ừ 85­95%,cac thang 5 đên thang 10 đô âm thâp  ́ ́ ́ ́ ̣ ̉ ́ đi gio Lao khô nong gây ra han han  ́ ̀ ́ ̣ ́ ở nhiêu n ̀ ơi.Hang năm l ̀ ượng  ́ ơi trên 600 mm,bôc h bôc h ́ ơi cao nhât vao cac thang 5 đên thang 8. ́ ̀ ́ ́ ́ ́ Đât đai  ́ ̣ Huyên Quan Hoa co cac loai đât sau:́ ́ ́ ̣ ́ ̉ ̉ Đât vang đo phat triên trên đa biên chât va đa set,diên tich  ́ ̀ ́ ́ ́ ́ ̀ ́ ́ ̣ ́ 65260 ha,chiêm 68,80%,phat triên trên phiên thach set,sa thach,co  ́ ́ ̉ ́ ̣ ́ ̣ ́ tâng day t ̀ ̀ ừ 1 đên 1,5m ́ ́ ̉ ̀ ̉ Đât đo vang phat triên trên đât macma axit,diên tich  ́ ́ ̣ ́ ̣ ́ ̀ 13755ha,chiêm 14,5%,loai đât nay phat triên trên đa me co tâng day ́ ́ ̉ ́ ̣ ́ ̀ ̀  tư 1 đên 1,5m. ̀ ́ ́ ̀ ̀ ̉ ́ ̣ ́ Đât mun vang đo trên nui,diên tich 1030ha,chiêm 1,86%,đât  ́ ́ ̀ ́ ừng che phu âm  nay co r ̉ ̉ ướt,ty lê mun cao. ̉ ̣ ̀ ́ ̀ ́ ̣ ́ Đât phu sa sông suôi,diên tich 200ha,chiêm o,20%.Phân bô rai  ́ ́ ̉ rac 18 xa trong toan huyên,loai đât nay thich h ́ ̃ ̀ ̣ ̣ ́ ̀ ́ ợp vơi cây lua,cây  ́ ́ hoa mau. ̀ 1.3.1.2 Điều kiện về dân cư,kinh tế-xã hội Dân cư ́ Toàn huyện có 10.762  hộ  với 47.335 người, gồm 5  Dân sô :  dân tộc anh em sinh sống: Dân tộc Thái chiếm 65,61%; Dân tộc 
  12. Mường chiếm 24,48%; Dân tộc Kinh chiếm 8,97%; Dân tộc H,  Mông chiếm 0,82% và Dân tộc Hoa 0,12%.  ̣ ̣ ̉ Mât đô dân sô binh quân khoang 46,3 ng ́ ̀ ươi/km2.Ty lê tăng ̀ ̉ ̣   ́ ự nhiên: 0,95%.Quan Hoa co 1 thi trân va 17 xa. dân sô t ́ ́ ̣ ́ ̀ ̃ ́ ̃ ̣ Kinh tê­xa hôi Quan Hóa là 01 trong 62 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a  của Chính phủ. Trong những năm qua an ninh chính trị, trật tự an  toàn xã hội, an ninh biên giới, lãnh thổ tương đối ổn định. Nông nghiệp: lúa là cây lương thực chính, sau đó là các  cây ngô, sắn, khoai lang.  Cây công nghiệp gồm có: chè, lạc, đậu, tương. Cây ăn quả  có: cam, quýt, nhãn, vải, chanh. Cây lâm san : xoan, keo, luông.  ̉ ̀ Chăn nuôi có trâu, bò, lợn, dê, gia cầm... Công nghiệp: Sản xuất đua, b ̃ ột giấy, vôi. Có nhà máy thủy điện Hôì Xuân va Thuy điên Trung S ̀ ̉ ̣ ơn  đang được xây dựng. Thủy điện Hồi Xuân có công suất 102 MW,  khởi công 2010, dự kiến hoàn thành 2016. Thủy điện Trung Sơn  có công 260 MW với 4 tổ máy, khởi công tháng 11/2012, Vào hồi  18 giờ 5 phút ngày 29/4/2017, tổ máy số 3 của Nhà máy Thủy  điện Trung Sơn tại xã Trung Sơn, huyện Quan Hoá, tỉnh Thanh  Hoá đã chính thức phát điện và hoà điện thành công vào lưới điện  Quốc gia. Như vậy, tổ máy số 3 của Nhà máy Thủy điện Trung  Sơn được phát điện hòa lưới chỉ sau hơn 1 tháng kể từ khi phát  điện tổ máy số 2. ̣  Quan Hoa là huyên có 05 dân t ́ ộc cư trú, ở mỗi cộng đồng các  dân tộc sinh sống trên mảnh đất này đều có những nét văn hoá,  phong tục tập quán từ lâu đời, đã được hình thành và phát triển  qua hàng trăm năm vỡ đất lập bản, lập làng. Chính những nét đặc  trưng của văn hoá đã cấu kết trong cộng đồng dân cư, tạo nên 
  13. những sắc thái riêng biệt và trở thành những di sản văn hóa phi  vật thể tiêu biểu, đóng góp cho kho tàng văn hóa của cả nước.  Trong quá trình tồn tại và phát triển, mỗi cộng đồng dân tộc thiểu  số sinh sống trên mảnh đất Quan Hoa đ ́ ều đóng góp những di sản  văn hóa vật thể, phi vật thể thực sự tiêu biểu. Trên cơ sở những  di sản này, trong những năm qua ngành Văn hóa của tỉnh đã có  nhiều nỗ lực cố gắng để vừa khơi dậy việc bảo tồn ngay chính  trong cộng đồng dân tộc, vừa khảo cứu để hoàn thiện việc lập hồ  sơ khoa học của các di sản này. ́ ̀ ̣ Quan Hoa la môt huyên ṿ ơi năm dân tôc anh em sinh sông.  ́ ̣ ́ Những giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số ở tỉnh  thể hiện trong đời sống tinh thần khá rõ nét. Đó là những quan  niệm và cách giải thích về vũ trụ, các nghi lễ như: Thờ cúng tổ  tiên, cúng chữa bệnh, cưới hỏi,cac mon ăn đô uông...Đ ́ ́ ̀ ́ ồng bào các  dân tộc thiểu số trong huyên đã t ̣ ạo dựng được một kho tàng dân  ca, dân vũ hết sức phong phú, đặc sắc như làn điệu khăp cua  ̣ ̉ ngươi Thai, .....V ̀ ́ ề lễ hội, có nhiều sắc thái văn hoá rất đặc trưng  và đa dạng, tiêu biểu la lê hôi câu mua, lê hôi câu m ̀ ̃ ̣ ̀ ̀ ̃ ̣ ̀ ưa. 1.3.2 Dân tộc Thái ở Quan Hóa-Thanh Hóa 1.3.2.1Tên gọi và nguồn gốc tộc người Thái Người Thái là một trong bảy dân tộc thiểu số có số dân đông  trong đại gia đình 54 dân tộc Việt Nam. Phân bố chủ yếu ở miền  Bắc, tập trung ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.  Người Thái bao gồm nhiều ngành, mỗi ngành gồm nhiều  nhóm khác nhau. Với giới hạn bài thi hết chuyên ngành, chúng ta  chỉ đi qua, tìm hiểu đôi nét về tên gọi và sự phân chia thành hai  ngành Thái Trắng ­ Thái Đen ở Việt Nam. Trong lịch sử, người  Thái ở Trung Quốc có nhiều tên gọi khác nhau, từng thời điểm,  biến cố lịch sử mà có tên gọi khác nhau. 
  14. Ở Việt Nam người Thái tự gọi mình là Phủ Táy hay Khăm  Táy. Tay, Táy đều có nghĩa là người hay con người. Phủ, Khăm  đều có nghĩa là dân tộc. Phủ Tay hay Khăm Tay đều mang nghĩa  nhấn mạnh về cộng đồng hay dân tộc người. Trong bày danh  mục các dân tộc Việt Nam, từ Thái là từ chỉ dân tộc người chính  thức và cư trú ở Tây Bắc (trung tâm Mường Thanh, Điện Biên) và  Bắc Trung Bộ (Thanh Hoá, Nghệ An) Chúng ta phải nói thêm  rằng từ Thái là một từ gốc Hán Việt (với nghĩa Tự do hay Người  Tự do – Thái Lan) và do người Việt gọi. Hiện nay trong giới khoa  học tồn tại nhiều cơ sở phân chia hai ngành Thái Trắng (Táy  Khao), Thái Đen (Táy Đăm): Sự phân chia Táy Đắm, Táy Khao là  do màu da. Sự phân chia Táy Đắm, Táy Khao là do trang phục  (Thái Trắng ưa mặc trang phục trắng, Thái Đen ưa mặc trang  phục đen).Thái Trắng – Thái Đen màu da không có sự khác biệt rõ  ràng, và trang phục ở một số vùng cũng không có sự đồng nhất  như người Thái Trắng ở một số nơi vẫn mặc đồ đen khi làm lễ  cúng tổ tiên. Sự phân chia gắn liền với cơ cấu lưỡng phân, lưỡng  hợp của thiết chế công xã thị tộc. Giới học giả Việt Nam cho rằng có khả năng người Thái  Việt Nam cũng chia thành hai ngành Trắng, Đen: Những nghiên  cứu và giải thích về sự phân chia hai ngành Thái Trắng –Thái Đen  ̀ ới truyền thuyết người Thái coi Mường Thanh là trung tâm  cung v người Thái cổ (Điện Biên Phủ) của các nhà khoa học giúp chúng  ta đi đến một số nhận xét: Vùng Tây Bắc Việt Nam từ rất lâu đã  có mặt các bộ lạc người Thái cổ, với sự phân chia thành hai nửa  Trắng và Đen, chính là hai bào tộc cổ. Sự phân chia đó thuộc  phạm trù xã hội liên quan đến cơ chế của chế độ công xã thị tộc,  có liên quan đến giai đoạn lịch sử nguyên thuỷ của vùng này. Có  bộ phận bản địa, nó đón những bộ phận di cư từ Vân Nam­Trung  Quốc di cư vào làm cho bộ phận người Thái tăng lên rất đông.  Chế độ công xã thị tộc tan rã, các bộ phận Thái bước vào giai 
  15. đoạn có giai cấp, tên gọi bào tộc Trắng­Đen vẫn tồn tại (ban đầu  tồn tại trong ý thức, đến lúc nào đó tồn tại trong tiềm thức và dần  dần tồn tại trong vô thức của các thế hệ sau) Địa bàn trung du  miền núi Bắc Bộ không chỉ là địa bàn cư trú lâu đời của cá dân  tộc thuộc ngữ hệ Việt­Mường, Môn_Khơme mà còn là nơi sinh  tụ của các dân tộc thuộc ngữ hệ Tày Thái. Nói như vậy tổ tiên  của người Tày­Thái hiện nay cũng là cư dân bản địa­tổ tiên người  Tày Đáy cũng có thể là cư dân bản địa Việt Nam. 1.3.2.2 Dân số ,địa bàn cư trú Dân số  trên cả  nước: 1.550.423 người (Tổng cục Thống kê  năm 2009), là dân tộc có dân số đứng thứ 3 tại Việt Nam. Dân số  người Thai trên đ ́ ịa bàn huyên Quan Hoa t ̣ ́ ỉnh Thanh  ́   Cộng   đồng người   Thaí   có   hơn  47.335   người  ,     chiếm  Hoa: 65,61% dân số toàn huyên. ̣ Địa bàn cư trú: Người Thái có mặt trên tất cả 63 tỉnh, thành  phố trong cả nước nhưng tập trung chủ yếu tại các tỉnh Sơn La,  Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hòa Bình, miền Tây Thanh Hóa và  Nghệ An. 1.3.2.3 Ngôn ngữ , chữ viết, trang phục Ngôn ngư :  ̃ Người Thái nói các thứ tiếng thuộc nhóm ngôn  ngữ gốc Thái của hệ ngôn ngữ Thái­Kadai. Trong nhóm này  có tiếng Thái của người Thái (Thái Lan), tiếng Lào của người  Lào, tiếng Shan ở Myanmar và tiếng Choang ở miền nam Trung  Quốc. Tại Việt Nam, 8 sắc tộc ít người gồm Bố Y, Giáy, Lào,  Lự, Nùng, Sán Chay, Tày, Thái được xếp vào nhóm ngôn ngữ  Thái. Chư viêt: Ch ̃ ́ ữ Thái ở Việt Nam là loại chữ cổ và hiện nay  vẫn giữ gần như nguyên vẹn từ tổ tiên người Thái để lại. Người  Thái ở Việt Nam sống rải rác tại nhiều địa phương, nên chữ viết  cũng dùng trong phạm vi từng địa phương, chưa được thống nhất 
  16. và chưa được cải tiến.Tiếng Thái giàu thanh điệu, vùng phát triển  cao nhất là 6 thanh thường và 2 thanh tắc (như tiếng Thái đen  Việt Nam). Hai thanh tắc phát âm rõ thanh sắc và thanh nặng (gần  như tiếng Việt). Trong số các thanh có thể phân thành hai nhóm  cao và thấp hoặc có thể gọi là nhẹ và nặng, từ đó, sáng tạo ra 2 tổ  phụ âm cao và phụ âm thấp. Sáng tạo lớn nhất trong bộ chữ của  người Thái là tìm ra cách ghi, phân biệt rõ ràng và có quy tắc các  thanh trong ngôn ngữ của mình.Theo các nhà Thái học Việt Nam,  do tiếng Thái bao gồm nhiều thổ ngữ, phương ngữ, nên theo dòng  lịch sử, người Thái có tới 8 bộ kí tự: 2 bộ của ngành Thái đen: 1  bộ được dùng phổ biến nhất ở các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai  Châu, 1 bộ dùng ở miền Tây Thanh Hoá; 4 bộ thuộc ngành Thái  trắng, tại các địa phương: Phong Thổ, Mường Tè (Lai Châu);  Mường Lay (Điện Biên); Phù Yên (Sơn La) và 1 bộ tại các địa  phương: Mộc Châu (Sơn La), Mai Châu, Đà Bắc (Hoà Bình); 1 bộ  chữ Thái Quỳ Châu (Nghệ An) và 1 bộ mang tên Lai Pao ở Tương  Dương (Nghệ An). Tuy nhiên, tại 7 tinh co ng ̉ ́ ươi Thai đêu công  ̀ ́ ̀ ̣ ọ chi co môt bô ch nhân h ̉ ́ ̣ ̣ ữ duy nhât, khac nhau  ́ ́ ở một vài ky hi ́ ệu  ̉ ưng đia ph riêng cua t ̀ ̣ ương, ghi theo âm cua đia ph ̉ ̣ ương minh. ̀ Trang phục: Trang phục nam của người Thái đơn giản, ít chứa  đựng sắc thái riêng. Đây cũng là đặc trưng nổi bật góp phần quan   trọng tạo nên đặc điểm giới tính của trang phục nam. Theo truyền  thống, áo nam thường do các mẹ, vợ  cắt may. Muốn cắt may áo  nam, người phụ  nữ  trong gia đình lấy 2 mảnh vải gập đôi lại   thành chiều dài của áo, sau đó họ  can nẹp trước, lượn  đường  nách, ghép tay áo khâu đường nách, sau cùng khoét, ghép cổ  vai   áo. Quanh cổ  áo được lót một miếng vải hình tròn bên trong cho  phẳng, bền, đẹp. Nẹp áo, cổ áo được khâu đột cho cứng. Các chỗ  khác như   ống tay, sườn, nách áo được khâu vắt cho mềm. Quần  là một kết cấu gồm 2 ống vải tách ra ở phần dưới, chung nhau ở  phần trên có tác dụng che phần nửa dưới cơ thể từ bụng xuống 2  
  17. chân. Muốn cắt quần thì người phụ  nữ  Thái xếp các miếng vải  lên nhau rồi cắt lượn ống, đũng, cạp quần. Sau đó tiến hành khâu  nối   ống,   đũng   (khâu   vắt),   cạp   (khâu   đột)   lại.   Quần   cơ   bản  thường chỉ có màu chàm. Khăn của nam giới chỉ đơn giản là một  miếng vải được nhuộm chàm đen.       Trong sinh hoạt hàng ngày, phụ  nữ  Thái thường mặc những  chiếc váy đơn giản, gọn gàng, bạc màu, thậm chí đã cũ để  lao   động. Váy mặc trong lao động được may ngắn hơn, hoặc vận lên  cạp nhiều lần cho gọn gàng, tránh bị ướt khi vấy bùn hoặc vướng   vào cây cỏ  trên nương. Phụ  nữ  nhóm Tày Dọ  thường mặc váy  kín, hình ống được làm bằng 4 mảnh vải ghép lại. Váy chia làm 3  phần là cạp váy, thân váy, chân váy có màu chàm đen, hoa văn  thêu đơn giản hoặc không thêu ở chân váy. Còn với phụ nữ nhóm  Tày Mươi về hình dáng, cấu tạo váy giống váy của phụ nữ nhóm  Tày Dọ, nhưng được chia làm 2 phần là cạp váy, thân váy màu  đen, hoa văn rải khắp váy, đậm  ở  chân váy. Những hoa văn này  cũng được thêu đơn giản.       Khăn đội đầu cũng được thêu đơn giản, thường thêu ở 2 đầu  khăn, được đội theo cách là quàng qua trước trán rồi vắt chéo hai  đầu khăn ra phía sau, thắt 2 đầu khăn lại  ở phía sau gáy cho gọn  gàng, chắc chắn để tránh bị tuột hoặc rơi ra.       Áo xẻ  vai chui đầu, tay áo dài chắp  ở  khuỷu, cúc áo  ở  giữa  thường   được   làm   bằng   nhựa,   may   bằng   vải   sợi   bông,   được  nhuộm chủ yếu là màu xanh hoặc đen.       Thắt lưng thường dài 1,5m, rộng 25cm làm bằng vải bông, có  màu xanh, đỏ hoặc trắng. 1.3.2.4.Phong tục tập quán, tín ngưỡng Ăn: Đề nếp là lương thực truyền thống. Trên mâm ăn không  thể thiếu món chéo. Họ có những món độc đáo như nặm pịa, món  nộm, nhúng (lạp, cỏi),  ướp muối, làm mắm từ  thịt cá tươi. Đặc  biệt là các món chế biến từ cách nướng, lùi, đồ, sấy... Họ ưa thức  
  18. ăn có các vị: cay, chua, đắng, chát, bùi... hay uống rượu cần, hút  thuốc lào. Ở:  Bản người  Thái  thường gồm  50 nóc nhà sàn. Nhà sàn  người Thái đen nóc hình mai rùa, chỏm đầu đốc có khau cút. Nhà  người Thái trắng gần với nhà người Tày­Nùng.  Ở  Thanh Hóa,  Nghệ An, nhà người Thái có 4 mái… Mỗi nhà người Thái thường  có hai bếp, một bếp để  tiếp khách, sưởi  ấm, một bếp khác để  nấu cơm. Phương tiện vận chuyển: Người Thái vận chuyển bằng gánh  là phổ  biến, ngoài ra gùi theo kiểu chằng dây đeo vắt qua trán,  dùng ngựa cưỡi, thồ nay. ở dọc các con sông lớn họ rất nổi tiếng   trong việc xuôi ngược bằng thuyền đuôi én. Hôn nhân: Nam nữ  tự  do tìm hiểu, lựa chọn. Trước, người  Thái theo chế độ hôn nhân mua bán và ở rể nên việc lấy vợ và lấy  chồng phải qua 2 bước cơ  bản là cưới lên (đong khửn) và cưới  xuống (đong lông). Tang ma: Người Thái quan niệm chết là tiếp tục "sống" ở thế  giới bên kia. Vì vậy, đám ma là lễ  tiễn người chết về  "mường  trời".  Lễ  hội: Người Thái có nhiều lễ  hội như: Lễ  cầu mùa, cầu  mưa, hoa Ban, Hạn Khuống, Kin Pa Then, xang khan, xên bane,  xên mường, xíp xí, xòe chiêng.. Tín ngưỡng: Cúng tổ tiên ở người Thái Ðen vào tháng 7, 8 âm   lịch. Người Thái Trắng ăn tết theo âm lịch. Bản Mường có cúng   thần đất, núi, nước và linh hồn người làm trụ cột. 1.3.2.5.Đặc điểm kinh tế- văn hóa Đặc điểm kinh tế: Người Thái đã trồng lúa nước với hệ  thống thuỷ lợi nông nghiệp vùng thung lũng độc đáo. Đồng bào  trồng bông, cây thuốc nhuộm, dâu tằm để dệt vải. Sản phẩm nổi  tiếng của người Thái là vải thổ cẩm, với những hoa văn độc đáo, 
  19. màu sắc rực rỡ, bền đẹp. Đồng bào chăn nuôi nhiều gia súc, gia  cầm, ngoài ra còn đánh bắt cá, đan lát, làm gốm bằng tay… Đời sống văn hóa: Đồng bào có nhiều tác phẩm văn học bằng  chữ Thái (ca dao, tục ngữ, Thần thoại, cổ tích, truyền thuyết,  truyện thơ, ca dao…). Người Thái thích ca hát, đặc biệt là khăp  ̣ tay. (Ngâm th ̀ ơ hoặc hát theo lời thơ, có thể đệm đàn và múa.  Nhiều điệu múa như múa xòe, múa sạp.. Hạn khuống, ném còn là  hai đặc trưng văn hóa nổi tiếng. 1.4 Tiêu kêt ̉ ́ ́ ̣ ́ ́ ̣ Khai niêm văn hoa rât rông l ớn,từ nhưng goc đô,khia canh  ̃ ́ ̣ ́ ̣ nghiên cưu khac nhau nên môi ng ́ ́ ̃ ười co nh ́ ững khai niêm vê văn  ́ ̣ ̀ hoa khac nhau.VĂn hoa co nh ́ ́ ́ ́ ững đăc tr ̣ ưng riêng tao nên s ̣ ự đăc ̣ ́ ́ ̣ ̉ săc, net riêng biêt cua nên văn hoa Viêt Nam. ̀ ́ ̣ ̣ ̀ ̉ Qua viêc tim hiêu khai quat vê điêu kiên t ́ ́ ̀ ̀ ̣ ự nhiên,điêu kiên  ̀ ̣ kinh tê,dân c ́ ư xa hôi cua dân tôc Thai  ̃ ̣ ̉ ̣ ́ ở Quan Hoa­Thanh Hoa,cho  ́ ́ ́ ơi đây co môt nên văn hoa rât phong phu,đăc săc,co rât nhiêu  thây n ́ ̣ ̀ ́ ́ ́ ̣ ́ ́ ́ ̀ ̣ điêu kiên thuân l ̀ ̣ ợi đê phat triên văn hoa âm th ̉ ́ ̉ ́ ̉ ực.Bên canh viêc gi ̣ ̣ ư ̃ ̀ ̉ ́ ̉ gin ban săc văn hoa cua minh ng ́ ̀ ười Thai cung tiêp thu rât tich c ́ ̃ ́ ́ ́ ực  nhưng tinh hoa văn hoa cua cac dân tôc khac đê lam giau cho nên  ̃ ́ ̉ ́ ̣ ́ ̉ ̀ ̀ ̀ ́ ̉ văn hoa cua minh. ̀ Chương 2 THỰC TRANG VĂN HOA ÂM TH ̣ ́ ̉ ỰC CUA DÂN  ̉ ̣ TÔC THAI ́ Ở QUAN HOA­THANH HOA ́ ́ ̣ ưng văn hoa âm th 2.1 Đăc tr ́ ̉ ực cua dân tôc Thai  ̉ ̣ ́ ở Quan Hoa­ ́ Thanh Hoá 2.1.2 Nguồn lương thực thực phẩm khai thác từ tự nhiên Tư xa x ̀ ưa ngươi Viêt đa biêt hai,l ̀ ̣ ̃ ́ ́ ượm va tân dung nguôn  ̀ ̣ ̣ ̀ lương thực,thực phâm ma thiên nhiên ban tăng.Ngoai viêc trông  ̉ ̀ ̣ ̀ ̣ ̀ ̣ trot ng ươi thai đa biêt khai thac nh ̀ ́ ̃ ́ ́ ững đăc san co săn trong t ̣ ̉ ́ ̃ ự  nhiên
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2