intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chính sách tiền tệ đến tăng trưởng tín dụng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2007 - 2017

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

48
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được thực hiện với mục tiêu kiểm định và nghiên cứu thêm những kết quả thực nghiệm về tác động của chính sách tiền tệ đối với tăng trưởng tín dụng tại các NHTM ở Việt Nam. Từ đó, luận văn sẽ cung cấp một số bằng chứng thực nghiệm cho thấy sự tác động của chính sách tiền tệ đối với tăng trưởng tín dụng và tùy vào đặc điểm của mỗi ngân hàng mà các nhà quản trị ngân hàng linh hoạt có những chính sách phù hợp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chính sách tiền tệ đến tăng trưởng tín dụng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2007 - 2017

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH …………..o0o………….. TRẦN THỊ CẨM THẠCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH …………..o0o…………. TRẦN THỊ CẨM THẠCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính -Ngân hàng (Ngân hàng) Mã số : 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THÙY LINH TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, được sự hướng dẫn của người hướng dẫn nghiên cứu khoa học là TS. Nguyễn Thị Thùy Linh. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập được từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của một số tác giả khác và đều có trích dẫn để dễ tra cứu, kiểm chứng. TP HCM, ngày tháng năm 2019 Người cam đoan Trần Thị Cẩm Thạch.
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU TÓM TẮT - ABSTRACT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .........................................................1 1.1. Lý do chọn đề tài ...........................................................................................1 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ....................................................................2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................2 1.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................2 1.5. Kết cấu bài luận văn ......................................................................................3 1.6. Đóng góp, điểm mới của đề tài .....................................................................4 Kết luận chương 1 .....................................................................................................5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ............................................................................................................6 2.1. Chính sách tiền tệ ..........................................................................................6 2.1.1. Khái niệm chính sách tiền tệ ...............................................................6 2.1.2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ ...........................................................6 2.1.3. Công cụ thực thi chính sách tiền tệ .....................................................9 2.2. Tín dụng ngân hàng .....................................................................................10 2.2.1. Khái niệm tăng trưởng tín dụng ........................................................10 2.2.2. Chỉ tiêu đo lường tăng trưởng tín dụng .............................................10
  5. 2.3. Lý thuyết về tác động của CSTT đối với tăng trưởng tín dụng của các NHTM ....................................................................................................................11 2.4. Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây ......................................................14 2.4.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................14 2.4.2. Các nghiên cứu ở trong nước ............................................................16 2.4.3. Giả thuyết nghiên cứu về tác động của chính sách tiền tệ đến tăng trưởng tín dụng của các NHTM tại Việt Nam. ... Error! Bookmark not defined. Kết luận chương 2 ...................................................................................................18 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................19 3.1. Mô hình nghiên cứu ....................................................................................19 3.2. Mô tả các biến và cách đo lường .................................................................19 3.3. Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................23 3.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................24 Kết luận chương 3 ...................................................................................................27 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................28 4.1. Thống kê mô tả ............................................................................................28 4.2. Kết quả nghiên cứu......................................................................................31 4.2.1. Phân tích tương quan mô hình nghiên cứu ........................................31 4.2.2. Lựa chọn mô hình phù hợp ...............................................................33 4.2.3. Kiểm định các giả thuyết hồi quy mô hình nghiên cứu ....................35 4.2.4. Ước lượng mô hình theo phương pháp FGLS...................................37 4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu .....................................................................38 4.3.1. Kết quả phân tích thực nghiệm..........................................................38 4.3.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu ...........................................................42
  6. Kết luận chương 4 ...................................................................................................45 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................46 5.1. Kết luận .......................................................................................................46 5.2. Kiến nghị chính sách ...................................................................................46 5.3. Các hạn chế của bài nghiên cứu ..................................................................47 5.4. Đề xuất hướng nghiên cứu mới ...................................................................48 Kết luận chương 5 ...................................................................................................49 KẾT LUẬN ..............................................................................................................50 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT BCTC Báo cáo tài chính CSTT Chính sách tiền tệ FEM Fixed effects model Mô hình tác động cố định Feasible Generalised least Bình phương nhỏ nhất tổng FGLS squares quát GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội GMM Generalized Method of Phương pháp tổng quát của Moments nhiều phương pháp International Monetary IMF Quỹ Tiền tệ Quốc tế Fund NHNN Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng thương mại cổ NHTMCPVN phần Việt Nam Pooled OLS Pooled Ordinary Least Bình phương nhỏ nhất cổ điển Square gộp REM Random effects model Mô hình tác động ngẫu nhiên TCTD Tổ chức tín dụng VAR Vector Autoregressive Mô hình vectơ tự hồi quy Model WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Tổng hợp các biến sử dụng trong mô hình và kỳ vọng ....................... 22 Bảng 3.2. Các NHTM được chọn trong nghiên cứu chia theo vốn điều lệ .......... 25 Bảng 4.1. Bảng thống kê mô tả các biến .............................................................. 28 Bảng 4.2. Kết quả phân tích tương quan các biến trong mô hình nghiên cứu ..... 31 Bảng 4.3. Kết quả sử dụng VIF để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến ............... 32 Bảng 4.4. Tổng hợp kết quả chạy mô hình Pooled OLS, REM, FEM ................. 33 Bảng 4.5. Kiểm định Hausman để lựa chọn giữa REM và FEM ......................... 35 Bảng 4.6. Kiểm định Wooldridge kiểm tra tự tương quan .................................. 36 Bảng 4.7. Kiểm định Wald để kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi ............ 36 Bảng 4.8. Kết quả ước lượng mô hình FGLS ...................................................... 37 Bảng 4.9. Kết quả mô hình GMM1 ..................................................................... 39 Bảng 4.10. Kết quả kiểm định Sargan Hansen và Arellano-Bone ...................... 40 Bảng 4.11. Kết quả mô hình GMM2, GMM3 ..................................................... 41
  9. TÓM TẮT Việc điều hành chính sách tiền tệ thắt chặt hay nới lỏng phụ thuộc nhiều vào tình hình tăng trưởng tín dụng của mỗi quốc gia. Sự gia tăng tín dụng có tác động tăng cung tiền, từ đó tác động đến tăng trưởng kinh tế. Tác giả thực hiện đề tài “Tác động của chính sách tiền tệ đến tăng trưởng tín dụng của các NHTM tại Việt Nam” để xem xét có sự tác động của chính sách tiền tệ đối với tăng trưởng tín dụng tại các NHTM ở Việt Nam giai đoạn 2007-2017 hay không và tác động như thế nào đến việc điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước. Bằng việc thu thập dữ liệu từ báo cáo tài chính của mười tám ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai đoạn 2007-2017, sử dụng phương pháp ước lượng GMM để thực hiện với bảng dữ liệu không cân bằng. Kết quả hồi quy cho thấy rằng có sự tác động của chính sách tiền tệ đối với tăng trưởng tín dụng tại các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam từ 2007 đến 2017 và các đặc điểm của ngân hàng bao gồm quy mô, thanh khoản và vốn chủ sở hữu ngân hàng, lãi suất liên ngân hàng, tăng trưởng GDP, lạm phát cũng tác động đến tăng trưởng tín dụng khi có sự thay đổi của chính sách tiền tệ. Từ kết quả nghiên cứu này, các nhà hoạch định kinh tế có thể dùng tham khảo để có những chính sách quản trị phù hợp khi có những cú sốc tiền tệ. Từ khóa: Chính sách tiền tệ, tăng trưởng tín dụng, ngân hàng thương mại.
  10. ABSTRACT The tightening or easing of monetary policy management depends on the credit growth situation of each country. The credit growth has an impact on increasing money supply, thus affecting economic growth. The author implements the topic "The impact of monetary policy on credit growth of commercial banks in Vietnam " to looked into whether the impact of monetary policy on credit growth at commercial banks in Vietnam in the period of 2007-2017 or not and how to impact the administration of monetary policy of the State Bank. The data collection from the financial statements of eighteen commercial banks in Vietnam in the 2007-2017 period, using the GMM (Generalized method of moments) estimation method to perform with unbalanced data tables. Regression results show that there is the impact of monetary policy on credit growth in commercial banks in Vietnam from 2007 to 2017 and the characteristics of banks including scale, liquidity and capital bank owners, interbank interest rates, GDP growth, inflation also impact credit growth when there is a chànge in monetary policy. From this research result, economic decision makers can use reference to have appropriate governance policies when there are currency shocks. Keywords: monetary policy, credit growth, commercial bank.
  11. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Lý do chọn đề tài Kinh tế Việt Nam trong thời kỳ 2007 đến nay đã chịu nhiều tác động từ nền kinh tế thế giới và có sự thay đổi trong việc điều hành chính sách tiền tệ của NHNN qua mỗi năm. Để đạt được những mục đích như kiềm chế lạm phát, duy trì ổn định tỷ giá hối đoái và tăng trưởng kinh tế đòi hỏi sự điều hành linh hoạt của Chính phủ thông qua công cụ chính đó là chính sách tiền tệ. CSTT tác động đến nền kinh tế bằng cách tăng hay giảm lượng cung tiền và mỗi NHTM với các đặc điểm riêng về quy mô, vốn và thanh khoản khác nhau dẫn đến các phản ứng khác nhau của cung tín dụng khi CSTT thay đổi. Bên cạnh đó, CSTT còn là công cụ để kiểm soát toàn bộ hệ thống NHTM và các TCTD trong việc cung ứng tiền qua kênh tín dụng. NHNN sử dụng các công cụ khác nhau như lãi suất, tỷ suất, dự trữ bắt buộc…để điều tiết mức tiền cung ứng. Các nghiên cứu trước đây đã tìm hiểu và phát hiện ra CSTT có ảnh hưởng đến một số kênh như lãi suất, tài sản, tỷ giá và kênh tín dụng. Trong phạm vi kênh tín dụng, hầu hết các bài viết chỉ tập trung vào việc xem xét có tồn tại hay không kênh truyền dẫn CSTT qua kênh tín dụng tại Việt Nam mà chưa quan tâm nhiều đến các đặc điểm của ngân hàng thương mại thay đổi linh hoạt như thế nào khi có sự thay đổi của chính sách tiền tệ trong giai đoạn có nhiều biến động về chính sách tiền tệ từ 2007 đến 2017. Năm 2013 đã có nghiên cứu của Phan Thị Hồng Anh về tác động của CSTT đối với tăng trưởng tín dụng và bài nghiên cứu đã kiểm định có sự tồn tại tác động của CSTT đến tăng trưởng tín dụng tại hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2005-2012. Tuy nhiên trong mô hình tác giả chọn lãi suất chiết khấu làm biến đại diện cho CSTT có hệ số nhỏ nên chưa thấy được sự tác động mạnh của CSTT đến tăng trưởng tín dụng. Vì vậy trong bài nghiên cứu này, tác giả chọn lãi suất liên ngân hàng được một số tác giả trong nước sử dụng trong thời gian gần đây: Nguyễn Phúc Cảnh (2016), Trần Thị Thanh Hằng (2017) để đại diện cho sự thay đổi trong CSTT tại Việt Nam.
  12. 2 Vì vậy, tác giả chọn đề tài "Tác động của chính sách tiền tệ đến tăng trưởng tín dụng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2007 - 2017" để làm rõ những vấn đề trên. 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu chính của bài nghiên cứu là xem xét tác động của chính sách tiền tệ đối với tăng trưởng tín dụng tại các NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2007-2017. Để đạt được mục tiêu đó, bài nghiên cứu cần trả lời được hai câu hỏi sau: Có sự tác động của CSTT đến tăng trưởng tín dụng tại Việt Nam giai đoạn 2007-2017 hay không? Xem xét tác động của chính sách tiền tệ đến tăng trưởng tín dụng của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 đến 2017 như thế nào và đặc điểm của NHTM có tác động như thế nào khi có sự tác động của CSTT. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Bài viết nghiên cứu những vấn đề cơ bản liên quan đến chính sách tiền tệ và tác động của CSTT đến tăng trưởng tín dụng tại các NHTM Việt Nam và đặc điểm riêng của ngân hàng làm ảnh hưởng tới quá trình tác động của CSTT lên tốc độ tăng trưởng tín dụng về phương diện lý thuyết và thực tiễn. - Thu thập số liệu từ báo cáo tài chính của đại diện gồm 18 NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2007-2017. Tác giả chọn mẫu là 18 NHTM vì số liệu liên quan đến bài nghiên cứu của 18 NHTM này đầy đủ để phục vụ nghiên cứu với tổng số quan sát là 180 có tính đại diện cho mô hình nghiên cứu. Tác giả chọn mốc thời gian thu thập dữ liệu cho bài nghiên cứu là năm 2007 vì đây là năm quan trọng đánh dấu sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, là một cơ hội và thách thức lớn cho Việt Nam trên con đường hội nhập kinh tế thế giới, đồng thời giai đoạn 2007-2017 cũng là giai đoạn có nhiều chuyển biến trong việc điều hành CSTT của NHNN. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Bài viết phân tích định lượng cho dữ liệu bảng thu thập từ báo cáo tài chính của 18 NHTM Việt Nam giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2017. Các phương pháp
  13. 3 hồi quy: Pooled OlS ; FEM (Fixed effects model); REM (Random effects model); FGLS (Feasible Generalised least squares); GMM (Generalized Method of Moments) sẽ được sử dụng để làm rõ các mục tiêu nghiên cứu. 1.5. Kết cấu bài luận văn Ngoài phần tóm tắt, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, bài luận văn gồm 5 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu. Chương này nêu rõ lý do thực hiện đề tài, đặt ra các câu hỏi, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý luận và tổng quan các nghiên cứu Tác giả đưa ra một số khái niệm, cơ sở lý thuyết trong việc nghiên cứu liên quan đến chính sách tiền tệ và tăng trưởng tín dụng. Trên nền tảng đó, tác giả đưa ra bằng chứng thực nghiệm của các nghiên cứu trước đây về tác động của CSTT đối với tăng trưởng tín dụng tại các NHTM. Từ đó, xây dựng chương phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Trong chương này, tác giả trình bày mô hình nghiên cứu thực nghiệm với các biến số trong mô hình. Trình bày cách thu thập, đo lường, xử lý số liệu nghiên cứu định lượng và thực hiện theo quy trình nghiên cứu được đưa ra. Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương này tác giả trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm đối với các NHTM tại Việt Nam. Từ đó, đưa ra các kết luận về việc chấp nhận hay bác bỏ giả thuyết đã đặt ra trước đó, đồng thời thảo luận các kết quả đạt được. Chương 5: Kết luận. Tóm tắt việc thực hiện nghiên cứu trong bài luận văn, đưa ra kết luận cho kết quả nghiên cứu đã đạt được. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTM, đặc biệt là hoạt động tín dụng. Ở chương này, tác giả cũng xác định một số hạn chế của đề tài và đưa ra hướng mở rộng cho việc hoàn thiện trong những nghiên cứu tiếp theo.
  14. 4 1.6. Đóng góp điểm mới của đề tài Luận văn được thực hiện với mục tiêu kiểm định và nghiên cứu thêm những kết quả thực nghiệm về tác động của chính sách tiền tệ đối với tăng trưởng tín dụng tại các NHTM ở Việt Nam. Từ đó, luận văn sẽ cung cấp một số bằng chứng thực nghiệm cho thấy sự tác động của chính sách tiền tệ đối với tăng trưởng tín dụng và tùy vào đặc điểm của mỗi ngân hàng mà các nhà quản trị ngân hàng linh hoạt có những chính sách phù hợp. Kết quả nghiên cứu này sẽ rất hữu ích đối với các chính sách hoạch định của các nhà quản trị ngân hàng, các nhà đầu tư,…
  15. 5 Kết luận chương 1 Ở chương 1 này, tác giả đã giới thiệu tổng quát về toàn bộ bài nghiên cứu. Qua đó, cũng nhận thấy được ý nghĩa quan trọng của chính sách tiền tệ trong việc điều tiết, kiểm soát và tác động đến tăng trưởng tín dụng như thế nào. Tác giả tiến hành nghiên cứu này với mong muốn tìm ra những bằng chứng thực nghiệm về sự tác động của CSTT đến tăng trưởng tín dụng, từ đó đưa ra một số kiến nghị cho các nhà hoạch định tài chính có thể tham khảo thêm để quản trị ngân hàng một cách hiệu quả hơn.
  16. 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY Chương này sẽ trình bày tổng quan về lý thuyết liên quan tới chính sách tiền tệ và tăng trưởng tín dụng và sự tác động của chính sách tiền tệ đối với tăng trưởng tín dụng. Bên cạnh đó, chương này sẽ sơ lược một số nghiên cứu thực nghiệm trước đây trong và ngoài nước để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu. Từ cơ sở đó, tác giả xây dựng và lựa chọn các giả thuyết phù hợp với bài nghiên cứu. 2.1. Chính sách tiền tệ 2.1.1. Khái niệm chính sách tiền tệ Chính sách tiền tệ là một bộ phận trong tổng thể hệ thống chính sách kinh tế nhằm thực hiện việc quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế qua đó đạt được những mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển nhất định của đất nước. NHNN thực hiện Chính sách tiền tệ bằng cách thay đổi lượng tiền trong lưu thông hay mức lãi suất ngắn hạn danh nghĩa từ đó gây nên những thay đổi trong các biến kinh tế vĩ mô bằng các kênh truyền dẫn như kênh lãi suất, kênh tỷ giá, giá tài sản, kênh tín dụng, kênh tiền tệ…( Mishkin, 1995) Theo Điều 3 luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, “Chính sách tiền tệ quốc gia là các quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết định sử dụng các công cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra”. Với định nghĩa này chúng ta hiểu rằng, chính sách tiền tệ phải là chính sách ở cấp độ vĩ mô mang tính quốc gia, hướng đến các mục tiêu kinh tế vĩ mô như ổn định giá cả, kiểm soát lạm phát, tiêu dùng và tăng trưởng. 2.1.2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ Tùy thuộc vào tính chất đặc thù cũng như tình hình kinh tế, trong mỗi giai đoạn, mỗi quốc gia đều có một CSTT riêng. Tuy nhiên, CSTT ở các quốc gia đều theo đuổi mục tiêu cuối cùng là điều chỉnh lượng tiền cung ứng nhằm đạt mục tiêu ổn định giá trị tiền tệ, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; tạo công ăn việc làm,
  17. 7 đảm bảo an sinh xã hội. Các mục tiêu cuối cùng này thường khó có thể đạt được một cách trực tiếp và ngay lập tức, mà nó thường được đặt ra trong dài hạn với tính chất vĩ mô và mang tầm chiến lược trong một thời kỳ phát triển. Do đó, để đạt được các mục tiêu cuối cùng, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều đặt ra các mục tiêu trung gian và mang tính ngắn hạn. 2.1.2.1. Ổn định giá trị đối nội của đồng tiền trên cơ sở kiểm soát lạm phát Kiểm soát và duy trì lạm phát ở mức có thể chấp nhận được là mục tiêu đặt ra cho CSTT của mỗi quốc gia trong mỗi thời kỳ. Kiểm soát lạm phát được biểu hiện trước hết là ổn định giá trị đối nội của đồng tiền, tức là sức mua của đồng tiền đối với hàng hóa và dịch vụ trên thị trường trong nước. Bằng việc sử dụng phù hợp các công cụ CSTT như lãi suất, dự trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng... NHNN có thể kiểm soát được lạm phát thông qua việc điều chỉnh lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế. Khi có dấu hiệu lạm phát tăng cao, giá cả không còn phản ánh đúng giá trị của hàng hóa, đồng nội tệ mất giá... NHNN sẽ điều hành các công cụ CSTT theo hướng thắt chặt, như: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất tái cấp vốn cho các NHTM... để thu hẹp lượng tiền trong lưu thông, giảm bớt áp lực gia tăng lạm phát và ngược lại. 2.1.2.2. Ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền trên cơ sở cân bằng thanh toán quốc tế và ổn định tỷ giá hối đoái Giá trị đối ngoại của đồng tiền được biểu hiện thông qua tỷ giá hối đoái – đại lượng so sánh về mặt giá trị giữa đồng tiền trong nước với một đồng tiền nước ngoài. Khi ấn định tỷ giá thấp đồng nghĩa với việc nâng giá trị đồng tiền nội địa so với đồng tiền ngoại tệ. Với tỷ giá hối đoái thấp, giá hàng hóa nhập khẩu khi đổi ra tiền nội tệ sẽ rẻ hơn, do đó tỷ giá hối đoái thấp sẽ khuyến khích nhập khẩu hàng hóa, hạn chế xuất khẩu. Từ đó hạn chế sự dịch chuyển ngoại tệ từ nước ngoài vào trong nước, tác động đến lượng ngoại hối và cán cân thanh toán quốc gia và ngược lại. Một tỷ giá cao hay thấp đều có tác động tích cực và tiêu cực đến nền kinh tế. Do đó, nhiệm vụ của NHNN là ấn định một tỷ giá sao cho phù hợp với tình hình kinh tế
  18. 8 quốc gia, để vừa thu hút được vốn đầu tư nước ngoài, vừa khuyến khích doanh nghiệp trong nước đầu tư sản xuất - kinh doanh, tăng cường xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu; vừa đảm bảo phục vụ cho tăng trưởng kinh tế nhưng vẫn kiểm soát được lạm phát. 2.1.2.3. Tăng trưởng kinh tế Chính sách tiền tệ có thể tác động đến tăng trưởng kinh tế thông qua chính sách lãi suất và cung ứng tiền của ngân hàng trung ương. Khi nền kinh tế ở trạng thái phát triển quá nóng, lạm phát cao, chính sách thắt chặt cung ứng tiền làm cho tiền bạc trở nên khan hiếm hơn và chi phí phải bỏ ra để có được tiền trở nên đắt đỏ. Sản xuất bị thiếu vốn, người mua thì thiếu tiền, buộc họ phải giảm cả tiêu dùng lẫn đầu tư, sản suất bị thu hẹp. Trong hoàn cảnh đó thất nghiệp cũng gia tăng, thu nhập của nhân dân giảm…nền kinh tế dễ bị rơi vào tình trạng suy thoái. Ngược lại với chính sách nới lỏng sẽ làm cho tiền tệ trở nên dồi dào với chi phí thấp, khi đó người tiêu dùng, các nhà sản xuất kinh doanh sẽ dễ dàng kiếm tiền hơn. Điều này kích thích họ tiêu dùng cho cuộc sống và tiêu dùng cho đầu tư nhiều hơn, sản xuất liên tục được mở rộng, thất nghiệp giảm và gia tăng thu nhập quốc dân. Vì thế, NHNN sẽ thông qua các công cụ của CSTT để đạt được mục tiêu tăng trưởng mong muốn. 2.1.2.4. Tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp Bên cạnh việc theo đuổi các mục tiêu như tăng trưởng kinh tế, ổn định giá trị đối nội, đối ngoại của đồng nội tệ hay kiểm soát lạm phát ở mức hợp lý thì còn phải đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động, giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội. Mục tiêu về công ăn việc làm cao, duy trì tỷ lệ thất nghiệp hợp lý là mục tiêu quan trọng của CSTT. Khi CSTT của NHNN theo hướng mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho mở rộng đầu tư sản xuất, thì các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung sẽ cần đến nhiều lao động hơn, tạo ra nhiều việc làm cho xã hội, tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm xuống. Ngược lại, khi CSTT được điều chỉnh theo hướng thắt chặt, khi đó hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh sẽ bị thu hẹp, kéo theo đó là việc cắt giảm nhân công ở các nhà máy, xí nghiệp, dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp sẽ tăng cao. Tuy nhiên, đảm bảo mục tiêu công ăn việc làm cao không có nghĩa là tỷ lệ thất
  19. 9 nghiệp sẽ phải bằng không. Mỗi quốc gia cần xác định một tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên hợp lý; từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm cân bằng giữa các mục tiêu chung của nền kinh tế như mở rộng đầu tư, sản xuất kinh doanh, chống suy thoái kinh tế, tăng trưởng kinh tế ổn định, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Tóm lại, khi nghiên cứu một cách riêng lẻ thì mỗi mục tiêu là độc lập với nhau song trong quá trình thực thi và điều hành CSTT thì giữa các mục tiêu luôn có mối liên hệ mật thiết với nhau. Để đạt được một mục tiêu nhất định, trong một chừng mực nào đó có thể làm tác động đến những mục tiêu khác, chẳng hạn: khi kiềm chế được lạm phát thì nguy cơ tăng trưởng giảm, suy thoái kinh tế và tỷ lệ thất nghiệp tăng cao; hay ngược lại khi thực hiện mục tiêu tăng trường kinh tế, khắc phục suy thoái, mở rộng đầu tư, tạo công ăn việc làm cho người lao động thì khó có thể đạt được mục tiêu kiềm chế và kiểm soát lạm phát. Do đó, NHNN cần sử dụng các công cụ CSTT như thế nào để đạt được các mục tiêu trọng tâm đặt ra, đồng thời tận dụng ưu thế, đặc điểm của từng giai đoạn nhằm kiềm chế đến mức tối đa những mặt hạn chế phát sinh trong quá trình điều hành và thực thi. 2.1.3. Công cụ thực thi chính sách tiền tệ Để có thể thực hiện được mục tiêu ổn định và tăng trưởng thông qua việc cung ứng tiền và điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông, ngân hàng trung ương có thể sử dụng các công cụ khác nhau, những công cụ này có nhiều biến đổi qua thời gian và trong những bối cảnh kinh tế khác nhau được sử dụng, phối hợp với nhau theo một định hướng, chủ đích nhất định của người làm chính sách. Về cơ bản, NHTW sử dụng các công cụ như: - Tái cấp vốn: Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của NHNN nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho TCTD. NHNN quy định và thực hiện việc tái cấp vốn cho TCTD theo các hình thức như cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá; chiết khấu giấy tờ có giá; các hình thức tái cấp vốn khác. - Lãi suất: NHNN công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản và các loại lãi suất khác để điều hành CSTT, chống cho vay nặng lãi. Trong trường hợp thị trường
  20. 10 tiền tệ có diễn biến bất thường, NHNN quy định cơ chế điều hành lãi suất áp dụng trong quan hệ giữa các TCTD với nhau và với khách hàng, các quan hệ tín dụng khác. - Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. NHNN công bố tỷ giá hối đoái, quyết định chế độ tỷ giá, cơ chế điều hành tỷ giá. - Dự trữ bắt buộc: Dự trữ bắt buộc là số tiền mà TCTD phải gửi tại NHNN để thực hiện CSTT quốc gia. NHNN quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình TCTD và từng loại tiền gửi tại TCTD nhằm thực hiện CSTT quốc gia. NHNN quy định việc trả lãi đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc, tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của từng loại hình TCTD đối với từng loại tiền gửi. - Nghiệp vụ thị trường mở: NHNN thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông qua việc mua, bán giấy tờ có giá đối với TCTD; quy định loại giấy tờ có giá được phép giao dịch thông qua nghiệp vụ thị trường mở. 2.2. Tín dụng ngân hàng 2.2.1. Khái niệm tăng trưởng tín dụng Theo Nguyễn Văn Tiến (2013), tăng trưởng tín dụng là việc các NHTM sử dụng các chính sách nhằm tăng nguồn vốn huy động, đáp ứng cho việc cấp tín dụng, chiết khấu, đầu tư vào những đối tượng là tổ chức kinh tế, cá nhân,… có nhu cầu vay vốn, từng bước nâng cao lợi nhuận, thị phần và thương hiệu trên thị trường. Tăng trưởng tín dụng được hiểu là khoản phần trăm tăng lên khi so sánh với năm quá khứ. Tăng trưởng tín dụng tăng 10% có nghĩa rằng tổng tín dụng của toàn hệ thống ngân hàng năm nay sẽ cao hơn so với năm trước là 10%. 2.2.2. Chỉ tiêu đo lường tăng trưởng tín dụng - Dư nợ cho vay là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm nhất định, ngân hàng hiện đang cho vay được bao nhiêu, thường được tính như sau:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2