intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Vị thế của các đồng USD qua các thời kỳ

Chia sẻ: Dau Quy Dat Dat | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:88

336
lượt xem
91
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sự ra đời của tiền tệ gắn liền với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Trong thời kì đầu của chế độ cộng sản nguyên thủy, với công cụ sản xuất thô sơ, sản xuất chỉ nhằm tự cung tự cấp, khối lượng sản phẩm ít ỏi. Khi đời sống cộng động phát triển, ý thức phân công lao động được hình thành và lượng sản phẩm dư thừa làm nảy sinh quan hệ giao đổi giwuax các thị tộc....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Vị thế của các đồng USD qua các thời kỳ

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH ------ BÀI TẬP NHÓM TÀI CHÍNH QUỐC TẾ NÂNG CAO §Ò tµi: Vị thế của đồng USD qua các thời kì Danh sách nhóm: CQ500045 Đỗ Tuấn Anh 1. CQ501155 Lê Ngọc Huyền 2. CQ500710 Nguyễn Diệp Hà 3. CQ501372 Đỗ Minh Khuyên 4. CQ502209 Nguyễn Thị Thuý Quỳnh 5. Hà nội, 2011 1
  2. Mục lục Phần 1: cơ sở lý thuyết ................................................................................ 4 1. Tiền tệ và chức năng của tiền tệ ....................................................... 4 1.1. Khái niệm tiền tệ ......................................................................... 4 1.2. Chức năng tiền tệ ........................................................................ 5 1.2.1. Chức năng phương tiện giao đổi .............................................. 5 1.2.2. Chức năng thước đo giá trị ....................................................... 6 1.2.3. Chức năng phương tiện tích lũy ............................................... 6 2. Chức năng tiền tệ quốc tế ................................................................. 7 2.1. Chức năng phương tiện trao đổi quốc tế ..................................... 9 2.1.1. Cơ sở lý thuyết ........................................................................10 2.1.2. Độ trễ của việc chuyển đổi phương tiện thanh toán quốc tế ....13 2.2. Chức năng thước đo giá trị quốc tế ............................................14 2.3. Chức năng phương tiện tích lũy quốc tế .....................................18 3. Hệ thống tiền tệ quốc tế ...................................................................18 3.1. Khái quát hệ thống tiền tệ quốc tế ..............................................18 3.2. Phân loại hệ thống tiền tệ quốc tế ..............................................19 Phần 2: vai trò của đồng dollar qua các thời kì ........................................21 1. Lịch sử đồng dollar ..........................................................................21 2. Đồng dollar trong thời kỉ bản vị vàng ..............................................22 3. Đồng dollar trong thời kì hai đại chiến thế giới ..............................23 4. Đồng dollar trong chế độ Bretton Woods hay chế độ bản vị dollar .25 4.1. Hoàn cảnh ra đời của Bretton Woods ........................................25 4.2. Nguyên tắc hoạt động của Bretton Woods ..................................28 4.3. Vị thế của đồng dollar trong hệ thống Bretton Woods ................30 4.3.1. Chức năng thước đo giá trị ......................................................31 4.3.2. Chức năng làm phương tiện tích lũy .......................................31 4.3.3. Chức năng làm phương tiện trao đổi .......................................35 5. Đồng dollar trong thời kì hậu chế độ Bretton Woods ......................35 5.1. Giá trị đồng dollar từ 1973-nay .................................................35 5.1.1. Chỉ số USD index ...................................................................35 5.1.2. Giá trị đồng dollar giai đoạn 1980-1985..................................37 5.2. Vị thế đồng dollar từ 1973-nay ...................................................44 5.2.1. Dollar với vai trò là phương tiện giao đổi quốc tế ...................44 5.2.2. Dollar với vai trò là thước đo giá trị quốc tế............................47 2
  3. 5.2.3. Dollar với vai trò là phương tiện tích lũy quốc tế ....................50 6. Vị thế đồng dollar trong tương lai ...................................................56 6.1. Quan hệ đồng dollar-nhân dân tệ: liệu có xảy ra chiến tranh tiền tệ 57 6.1.1. Vị thế của đồng nhân dân tệ ....................................................57 6.1.2. Tương quan giữa đồng nhân dân tệ và dollar ..........................60 6.2. Quan hệ đồng dollar-euro: liệu đồng euro có thay thề vị trí đồng dollar 68 6.2.1. Sự hình thành đồng euro .........................................................68 6.2.2. Tương quan của đồng euro với đồng dollar .............................71 Phần 3: vị thế của đồng dollar trong nền kinh tế Việt Nam ......................77 1. Tổng quan về thực trang dollar hóa ở Việt Nam .............................77 2. Biểu hiện dollar hóa trong nền kinh tế Việt Nam ...........................78 3. Tác động tình trạng dollar hóa tại Việt Nam ...................................81 3
  4. Phần 1: cơ sở lý thuyết 1. Tiền tệ và chức năng của tiền tệ Khái niệm tiền tệ 1.1. Sự ra đời của tiền tệ gắn liền với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Trong thời kì đầu của chế độ cộng sản nguyên thủy, với công cụ sản xuất thô sơ, sản xuất chỉ nhằm tự cung tự cấp, khối lượng sản phẩm ít ỏi. Khi đời sống cộng động phát triển, ý thức phân công lao động được hình thành và lượng sản phẩm dư thừa làm nảy sinh quan hệ giao đổi giwuax các thị tộc. Trong giai đoạn này, trao đổi mang tính ngẫu nhiên và được thực hiện bằng cách trực tiếp H-H’. Đây là một bước tiến lớn để xã hội công xã thoát khỏi tình trạng tự cung tự cấp. Tuy nhiên, hình thức mua bán này có nhiều điểm bất tiện. Hai bên trao đổi mua bán phải có nhu cầu phù hợp về hàng hóa, khối lượng hàng hóa, và phải thống nhất được tỷ lệ giá trị hàng hóa trao đổi. Hình thức này chỉ phù hợp trong giai đoạn nền sản xuất còn sơ khai và quan hệ trao đổi chưa mở rộng. Khi năng suất lao động được nâng cao và hàng hóa trên thị trường trở nên phong phú và đa dạng, người ta không giao đổi trực tiếp mà đặt ra vật trung gian làm phương tiện trao đổi: H- vật trung gian- H’. Ban đầu vật trung gian được chọn là những hàng hóa mang nét đặc trung phổ biến của từng vùng, sau đó đó vật trung gian là một loại hàng hóa chung, được chấp nhận phổ biến. Vật trung gian đó trở thành tiền tệ. 4
  5. Tiền tệ đã tồn tại dưới nhiều hình thức từ dạng hóa tệ, kim tệ (vàng và bạc), và ngày nay chủ yếu là thời đại của tiền giấy và tiền ngân hàng là loại tiền hoàn toàn dựa trên sự tín nhiệm mà không có vật đảm bảo. Chức năng tiền tệ 1.2. 1.2.1. Chức năng phương tiện giao đổi Tiền thực hiện chức năng này khi đóng vai trò là phương tiện đáp ứng cho nhu cầu lưu thông hàng hóa và các quan hệ giao dịch khác trong đời sống kinh tế, xã hội. Để thực hiện chức năng này tiền phải được lưu thông tức là phải được trao và được nhận trong quan hệ: H-T-H’. Chức năng này của tiền bao gồm sự có mặt của tiền trong quan hệ mua bán trả tiền ngay (T và H vận động song song), trong những quan hệ mua bán chịu (T và H vận động tách rời) và ngay cả những quan hệ thành toán khác như thanh toán lương, nộp thuế… Chức năng phương tiện trao đổi là chức năng cơ bản của tiền tệ. Nó không chỉ giúp chúng ta phân biệt giữa tiền với những tài sản khác như chứng khoán, bất động sản mà còn biểu hiện một trạng thái động của tiền tệ khi bộc lộ bản chất kinh tế vốn có. Thực hiện chức năng này, tiền tệ đã tạo điều kiện cho quan hệ trao đổi hàng hóa trở nên thuận tiện. Giả sử không có tiền tệ, chúng ta sẽ quay lại với hình thức trao đổi sản phẩm trực tiếp và như vậy việc hao phí thời gian khi phỉa kiếm tìm một nhu cầu phù hợp về sản phẩm trao đổi là tất nhiên, điều này sẽ làm hạn chế quá trình lưu thông hàng hóa, đặc biệt trong điều kiện kinh tế có chuyên môn hóa cao và phân công lao động ngày càng sâu sắc. Đối với người sản xuất, khi hàng hóa tiêu thụ được nghĩa là chuyển từ hình thái H sang hình thái T cho thấy hàng hóa sản xuất ra được thị 5
  6. trường chấp nhận, giá trị hàng hóa được thực hiện. Mặt khác, giúp cho người sản xuất bảo tồn được giá trị sản phẩm không bị xâm thực do điều kiện tự nhiên. Với lượng tiền tệ đang sở hữu người ta có thể chuyển đổi ra bất kì món hàng hóa nào để thỏa mãn nhu cầu. Nói cách khác tiền tệ đã tạo một khả năng thanh toán tức thì và đây chính là ý nghĩa thiết thực của tiền tệ trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay. 1.2.2. Chức năng thước đo giá trị Với chức năng này, tiền tệ trở thành thước đo chung để biểu thị và so sánh giá cả của tất cả hàng hóa, từ đó làm cho đời sống kinh tế được đơn giản hóa. Bởi lẽ, trong nền kinh tế phát triển với sự tham gia của hàng nghìn mặt hàng trên thị trường, nếu không có một đơn vị thanh toán chung người ta sẽ tốn nhiều thời gian để xác định những quan hệ tỷ lệ giữa các hàng hóa với nhau khi muốn thực hiện trao đổi. Khi có một đơn vị thanh toán chung, người ta không chỉ quy định được mức giá hiện tại mà còn dự đoán cả giá trị tương lai. Mặt khác, thông qua việc biểu hiện giá trị bằng thước đo chung, tiền tệ còn tạo điều kiện để người ta có thể so sánh, đánh giá và lựa chọn các loại hàng hóa trên thị trường. Vận dụng chức năng này của tiền tệ đã giúp cho các doanh nghiệp có thể hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất , tính giá thành sản phẩm và qua đó đánh giá hiệu quả kinh doanh để chọn phương án đầu tư thích hợp. Hơn nữa, ở tầm vĩ mô trong hệ thống kế toán quốc gia, đồng tiền với chức năng thước đo giá trị đã được vận dụng để tính toán tổng mức GDP, GNP trong từng thời kì. Từ đó, ngoài việc phục vụ cho qua trình phân phối tổng sản phẩ m quốc dân, tiền tệ còn giúp chúng ta đánh giá được hiệu quả của nền kinh tế để có chiến lược khai thác và sử dụng hợp lý. 1.2.3. Chức năng phương tiện tích lũy 6
  7. Đồng tiền không chỉ được sử dụng cho chi tiêu mà còn được thực hiện tích lũy để đề phòng rủi ro trong tương lai hoặc tích lũy để tiêu dùng, nghĩa là ta muốn chuyển nhu cầu tiêu dùng từ thời điểm này sang thời điểm khác. Trước đây, trong chế độ lưu thông tiền kim loại, người ta tích lũy tiền tệ như một dạng của cải xã hội nên việc chôn dấu kim loại quý trong chum, lọ là phổ biến. Ngày nay, khi các doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất , dân cư có nhu cầu mua sắm sản phẩm có giá trị cao, người ta thường tích lũy dưới dạng tiền tiền giấy hoặc số dư trên tài khoản kí quỹ ở ngân hàng. Chức năng tiền tệ là phương tiện tích lũy cho phép người sở hữu nó dự trù một sức mua cho các giao dịch tương lai. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, chức năng tích lũy này không chỉ có ở tiền tệ mà phần lớn các tài sản dạng động sản, vật trang sức, chứng khoán đều có thể đóng vai trò lưu trữ giá trị, thậm chí trong một số trường hợp như nền kinh tế có phạm phát thì tích lũy một số dạng tài sản khác có tính ưu việt hơn tiền mặt. Mặc dù vậy, đồng tiền thực hiện chức năng đã tạo điều kiện lưu giữ một khả năng sử dụng ngay tức khắc (tính thanh khoản), trong khi các dạng dự trữ tài sản khác đòi hỏi thời gian và chi phí giao dịch khi cần chuyển sang tiền để sử dụng. 2. Chức năng tiền tệ quốc tế Cũng như bất kì loại tiền tệ nào, một đồng tiền quốc tế cũng có 3 chức năng chính: được dùng để thanh toán hoạt động thương mại và tài chính quốc tế, dùng để xác định giá cả, được tích trữ làm đồng tiền dự trữ quốc tế. Nếu xét trên giác độ của chủ thể tham gia thị trường tài chính quốc tế, đồng dollar có 6 chức năng. Đồng dollar được sử dụng làm phương tiện thanh toán trong những giao dịch tư nhân hoặc làm phương tiện để ngân 7
  8. hàng trung ương mua bán để điều tiết tỷ giá. Thước đo giá trị thể hiện ở việc nhiều hợp đồng thương mại quốc tế được định giá bằng đồng dollar và một số nước neo đồng tiền của mình vào đồng dollar. Cuối cùng, chức năng phương tiện tích lũy được thề hiện ở việc chính phủ các nước tích trữ đồng dollar hoặc các giấy tờ có giá bằng đồng dollar làm dự trữ quốc tế và cá nhân dùng đồng dollar để đảm bảo giá trị tài sản của mình (một nguyên nhân có thể dẫn tới hiện tượng dollar hóa) Chức năng của Chính phủ (ngân hàng trung Tư nhân tiền ương) Phương tiện trao Phương tiện can thiệp tỷ giá Thanh toán trong giao đổi dịch quốc tế Thước đo giá trị Cơ sở xác định giá trị của Xác định giá trị các hoạt nhiều đồng tiền động thương mại và tài chính Phương tiện tích Dự trữ quốc tế Đồng tiền thay thế (đô la lũy hóa) Trong từng trường hợp cụ thế, việc phân tích những chức năng này có thể được tiến hành theo chiều ngang hoặc chiều dọc. Trong chế độ bản vị vàng, vàng thực hiện chức năng của tiền đối với chính phủ( vàng là cơ sở xác định giá trị của các đồng tiền trên thế giới, vàng dùng làm dự trữ quốc tế và chính phủ dùng vàng để điều chỉnh tỷ giá) và đồng bảng Anh( sterling) thực hiện chức năng của tiền đối với cá nhân trong nền kinh tế. Trong cơ chế tỷ giá “con rắn trong hang” của các đồng tiền châu Âu vào giữa những năm 70, các đồng tiền được neo giá lẫn nhau tuy nhiên đồng dollar vẫn được dùng làm phương tiện can thiệp của chính phủ và làm dự trữ quốc tế. Thậm 8
  9. chí chúng ta có thể tách biệt chức năng phương tiện trao đổi và thước đo giá trị. Một ví dụ rất nổi tiếng là quốc gia vùng vịnh Persian năm 1974 đã ấn định giá dầu của họ với đồng dollar nhưng lại chỉ chấp nhận thanh toán bằng đồng bảng Anh. Chức năng phương tiện trao đổi quốc tế 2.1. Đối với tư nhân, vai trò làm phương tiện trao đổi quốc tế của một đồng tiền thể hiện bằng việc nó đ ược dùng phổ biến trong việc thanh toán giao dịch quốc tế. Nếu phân theo chủ thể tham gia giao dịch, giao dịch quốc tế có thể chia thành 3 loại: thanh toán giữa những tổ chức phi tín dụng với nhau, thanh toán giữa tổ chức tín dụng và tổ chức phi tín dùng, và thành tóan giữa các tổ chức tín dùng. Quan hệ giữa các tổ chức phi tín dụng với nhau chủ yếu là hoạt động kinh doanh quốc tế. Ở đây, đồng dollar đóng vai trò thước đo giá trị: xác định giá trị của các hợp đồng giao dịch, và sẽ được đề cập trong phần 2. Trong quan hệ giữa các tổ chức phi tài chính và tổ chức tài chính, đồng dollar không đóng vai trò đặc biệt nào. Một ngân hàng ở Thụy Điển có thể bán đồng kronor (curon) để lấy đồng pesetas (đồng tiền của Tây Ban Nha) hoặc ngược lại và không có sự tham gia gì của đồng USD. Đồng dollar thể hiện chức năng phương tiện thanh tóan của mình là trong quan hệ thanh tóan liên ngân hàng. “Gần như tất cả hoạt động giao dịch liên ngân hàng nào, dù chủ thể tham gia ở trong nước hay quốc tế, đều có sự liên quan đến việc mua bán đồng usd lấy một đồng tiền nước ngoài khác. Điều này đúng ngay cả khi một ngân hàng dự định mua đồng mark bằng đồng bảng.” (Kubarych 1978, p.18). 9
  10. Đối với chính phủ phương tiên thanh toán của đồng tiền quốc thể được họ sử dụng để can thiệp vào thị trường liên ngân hàng. Ngay cả cộng đồng chung châu Âu cũng phải dùng đến đồng dollar để can thiệp tỷ giá trong hệ thống tiền tệ của mình. 2.1.1. Cơ sở lý thuyết Để hiểu rõ hơn việc quá trình dùng đồng tiền chung làm phương tiên trao đổi quốc tế, ta xét mô hình 3 quốc gia. Hình 1: mô hình thành toán giữa 3 quốc gia Nguồn: the international role of dollar, Paul Krugman Giả sử thế giới chỉ bao gồm 3 quôc gia: A, B và C. Mỗi quốc gia có đồng bản tệ tương ứng là , , . Hình 1.a thề hiện sự thanh toán thế giới. Pab, Pbc, Pca là giá trị cuối cùng của hoạt động kinh tế quốc tế, đo lường cùng 10
  11. một đơn vị và được coi là cân bằng song phương. Vậy việc thanh toán được thực hiện như thế nào? Khả năng thứ nhất, được thể hiện ở hình 1.b, rằng việc thanh toán được tiến hành trực tiếp. Cả ba đồng bản tệ đều được sử dụng trong giao dịch. Trong trường hợp đó, số lượng giao đổi ở mỗi thị trường đều đúng bằng gía trị thanh toán cuối c ùng. Tuy nhiên, nếu nước A là đối tác buôn bán và đầu tư rất lớn của nước B và C và giá trị của quan hệ kinh tế với A lớn hơn rất nhiều quan hệ của B và C: Pab, Pca >>Pbc. Trong trường hợp đó, việc giao đổi đồng  và đồng  sẽ tiết kiệm hơn nếu thông qua đồng , và việc thanh toán sẽ giống như hình 1.c. Việc thanh toán gián tiếp này làm mở rộng thị trường đối với đồng  và tăng cuờng thêm lợi thế của nó trên thị trường tiền tệ quốc tế. Đồng  trở thành phương tiện trao đổi quốc tế. Tiếp theo, ta nghiên cứu thế giới bao gồm N quốc gia. Việc xem xét thế giới với N quốc gia làm có phần phức tạp hơn nhưng những nguyên tác cơ bản vẫn không thay đổi. Có 2 khả năng trong sự phát triển của hệ thống tiền tệ quốc tế. Thứ nhất, đồng tiền của một quốc gia từ chỗ là một đồng bản tệ trở thành phương tiện thanh toán quốc tế thông qua hiệu ứng “bóng tuyết”. Thế giới sử dụng chung một phương tiện thanh toán. Thứ hai, hệ thống tiền tệ thế giới trở thành đa cực với những khu vực sử dụng chung một phương tiện giao đổi. Trong trường hợp thứ nhất, hiện tượng “bóng tuyết” có thể được giải thích bằng ví dụ sau. Giả sử thế giới bao gồm rất nhiều quốc gia nhỏ, một vài quốc gia lớn, trong đó chỉ có một quốc gia nhỉnh hơn những quốc gia còn lại. Dễ thấy, việc thanh toán quốc tế giữa những quốc gia lớn sẽ sử dụng trực tiếp đồng tiền của họ và việc thanh toán của những quốc gia nhỏ sẽ sự dụng gián tiếp đồng tiền của quốc gia lớn nhất (như trong mô hình ba quốc 11
  12. gia). Điều này dẫn tới việc thị trường sử dụng tiền tệ của nước lớn nhất này được mở rộng, phạm vi ảnh hưởng của đồng tiền này lớn dần. Khi tầm ảnh hưởng của đồng tiền này phát triển đến một mức độ nhất định, việc thanh toán giữa những quốc gia lớn với nhau lại tuân theo mô hình ba quốc gia và đồng tiền của quốc gia lớn nhất sẽ trở thành đồng tiền thế giới. Điều này giúp giải thích được quá trình hình thành vị trí thống trị của đồng bàng Anh trong quan hệ kinh tế quốc tế. Trường hợp thứ 2, thế giới hình thành nhiều cực; nhiều đồng tiền sẽ được sử dụng đồng thời làm phương tiện thanh tóan quốc tế. Xét quan hệ của 5 quốc gia A, B, C, D, E có đồng bản tệ lần lượt , , , , . Giá trị cần thanh toán giữa năm quốc gia là Pab, Pbc, etc và việc thanh toán ở từng thị trường là T, T, etc. Nếu quốc gia A, B là những quốc gia lớn tương đương nhau, đồng tiền của 2 nước sẽ được sử dụng làm phương tiện thah toán cho những nước có quan hệ kinh tế gần gũi. Từ đó, hình thành nên khu vực sử dụng tiền tệ của từng nước. Trong “khu vực alpha” (nước A và C) việc thanh toán đều thông qua đồng  và “khu vực beta” (nước B và E) việc thanh toán đều thông qua đồng . Nước D không thuộc khu vực nào nên có thế thanh toán thông qua cả 2 thị trường  và . Đồng tiền của quốc gia A và B đều trở thành đồng tiền thanh toán quốc tế. Hệ thống tài chính quốc tế có 2 cực -. Cấu trúc lưỡng cực trong việc thanh tóan quốc tế đã từng tồn tại trong thời kì chiến tranh thế giới với hệ thống dollar-sterling (bảng Anh) và được hứa hẹn là tương lai của hệ thống thanh toán quốc tế. 12
  13. Hình 2: mô hình thanh toán đa cực Nguồn: the international role of dollar, Paul Krugman 2.1.2. Độ trễ của việc chuyển đổi phương tiện thanh toán quốc tế Nếu sự lựa chọn một đồng tiền làm phương tiện thanh toán là kết quả của phạm vi giao dịch đồng tiền đó và nếu một đồng tiền được chọn làm phương tiện thanh toán tự nó mở rộng thị trường, thì sự lựa chọn phương tiện thanh toán có thể tự tồn tại. Có nghĩa là khi một đồng tiền của một nước đã được chấp nhận làm phương tiện thanh tóan toàn cầu thì tự nó sẽ có khả năng duy trì vị thế của mình cho dù việc giao dịch quốc tế của quốc gia đó bị giảm sút. Khi một thị trường giao dịch của một đồng tiền quốc tế được hình thành, chi phí của nó sẽ ngày được giảm xuống và để chuyền sang thanh toán bằng một đồng tiền khác phát sinh thêm chi phí. Hệ quả là việc thay đổi phương tiện thanh tóan chỉ xảy ra khi quy mô giao dịch đã thay đổi hoàn toàn và việc chuyển đồng tiền thanh tóan mang lại lợi ích lớn hơn khỏan chi phí mới phát sinh. Bởi vậy, việc lựa chọn phương tiện thanh toán khó có “sức ỳ” rất lớn. Nói cách khác, khi một sự chuyển dịch từ một đồng tiền này 13
  14. sang đồng tiền khác xảy ra, nó sẽ tồn tại trong một khoảng thời gian dài. Đồng tiền được lựa chọn làm phương tiện thanh toán quốc tế là hệ quả của cả lịch sử và hiện tượng trễ (hysteresis). Điều này lý giải nguyên nhân đồng bảng Anh vẫn tiếp tục là đồng tiền thanh toán quốc tế cho dù nền kinh tế nước Anh đã không còn giữ vị trí số một. Năm 1914, khi chiến tranh thế giới thứ nhất nổ ra đã làm rạn nứt hệ thống thanh tóan bằng đồng bảng và tạo cơ hội cho đồng dollar, cũng như đối thủ của nó lúc đó: đồng franc Pháp, nổi lên. Tuy nhiên, chúng không ngay lập tức thay thế được đồng bảng, thậm chí cho đến cuối những năm 40, vị thế đồng bảng có vẻ vẫn lấn áp được đồng dollar. Ngay cả khi đã thành lập hệ thống Bretton Woods vào năm 1944, đồng dollar cũng chưa được sủ dụng rộng rãi như đồng bảng. Mãi đến tận cuối những năm 60, đầu những năm 70, đồng bảng mới biến mất trên bản đồ thế giới vào. Việc đồng bảng vẫn duy trì được vị thế thống trị của mình qua hơn nửa thế kỉ sau khi nước Anh mất vị trí nền kinh tế hàng đầu thế giới là một minh chứng ấn tượng cho tính ỳ của việc lựa chọn một đồng tiền làm phương tiện chuyển đổi. Chức năng thước đo giá trị quốc tế 2.2. Đối với chính phủ, đồng tiền quốc tế còn là một thước đo giá trị của đồng tiền bản tệ. Trong thời k ì Bretton Woods, phần lớn các đồng tiền trên thế giới đều được biểu hiện qua đồng dollar. Hiện nay, chỉ còn một số lượng rất ít những nước có nền kinh tế nhỏ vẫn duy trì chế độ tỷ giá này do việc các quốc gia trên thế giới từ bỏ chế độ tỷ giá cố định, áp dụng chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn hoặc có điều tiết. Đối với tư nhân, chức năng thước đo giá trị của đồng tiền quốc tế thể hiện ở việc nó xác định được giá trị các hoạt động kinh tế quốc tế. Trong 14
  15. hoạt động thương mại giữa hai quốc gia, việc xác đinh giá trị hợp đồng thường được ưu tiên sử dụng đồng tiền của quốc gia xuất khẩu. Bảng 1 cho biết tỷ lệ sử dụng đồng nội tệ trong việc xác định giá trị của hợp đồng xuất và nhập khẩu theo thứ tự giá trị kim ngach xuất khẩu của các nước trên thế giới. Có thể thấy, đồng nội tệ được ưu tiên cho việc định giá hàng xuất khẩu. Phạm vi giao dịch quốc tế của quốc gia càng lớn thì đồng nội tệ quốc gia này càng được sử dụng nhiều hơn. Nhật là trường hợp đặc biêt. Mặc dù kim ngach xuất khẩu quốc gia này đứng thứ 2 thế giới nhưng do chính sách chính trị của Nhật không để đồng Yên trở thành đồng tiền quốc tế nên hợp đồng giao dịch của Nhật được xác định bằng đồng dollar. Bảng 1: đồng tiền định giá hợp động thương mai quốc tế Nguồn: Page (1977), Rao and Magee (1980) Tuy nhiên, trong thực tế, nhiều nước lại thích sử dụng đồng tiền của một nền kinh tế lớn. Trong trường hợp đó, đồng tiền của một quốc gia mạnh, có phạm vị giao dịch rộng sẽ có lợi thế trở thành thước đo giá trị thế giới. 15
  16. Hình 3 chỉ ra cách quyết định lựa chọn đồng tiền định giá hoạt động kinh tế quốc tế. Các nước trên thế giới được phân thành 4 loại: Mỹ, những nước nhiều lợi thế, những nước ít lợi thế, và những nước LDC. Hình mũi tên chỉ hướng xuất khẩu. Hình 3: mô hình lựa chọn tiền tệ trong hoạt động thương mại quốc tế Nguồn: the international role of dollar, Paul Krugman McKinnon đã đưa ra cụm từ “khu thương mại I”( Tradables I) và “khu thương mại II”( Tradables II) để giải thích thêm cho quyết định sử dụng đồng tiền nào cho việc định giá giá trị hàng xuất/ nhập khẩu. Khu thương mại I chỉ những sản phẩm có tính đặc thù riêng và việc mua bán được xác định bằng đồng tiền của nước xuất khẩu và chỉ bằng đồng tiền của nước nhập khẩu chi trong trường hợp nước nhập khẩu có nền kinh tế lớn rất nhiều hơn nước xuất khẩu. Khu thương mại II là những sản phẩm thống thường, được buôn bán trên thị trường quốc tế và thường được định giá bằng đồng dollar. 16
  17. Để kinh doanh tốt với một hợp đồng được định giá bằng đồng tiền nước ngoài, công ty phải rất thông thạo hoạt động trên thị trường ngoại hối để đảm bảo gía trị hợp đồng không bị giảm. Trong trường hợp khu thương mại I, người xuất khẩu thường là một công ty sản xuất một sản phẩm đặc thù; giá của nó thường được định bằng đồng nội tệ. Bởi vậy một chiến lược giá thông thường đủ để giữ giá đồng nội tệ cố định. Trong trường hợp đấy, chỉ có người nhập khẩu phải lo lắng về sự biến động tỷ giá trên thị trường ngoại hối. Người xuất khẩu trong khu thương mại II, ngược lại, bán sản phẩm mà giá của nó phụ thuộc chủ yếu vào thị trường thế giới. Tất cả hợp đồng mua bán sản phẩm này được định bằng cùng một đồng tiền trên toàn thế giới, không xét trường hợp hợp đồng bao gồm tỷ giá của hợp đồng t ương lai. Trong trường hợp này, đồng tiền dùng làm phương tiên trao đổi thế giới được sử dụng chủ yếu. Kindleberger đã sử dụng sự giống nhau giữa tiền và ngôn ngữ để giải thích về chức năng này của đồng dollar. Nếu bạn muốn giao tiếp với một người nước ngoài, một hoặc cả 2 người phải học một ngôn ngữ nước ngoài. Nếu người bạn của bạn đến từ một quốc gia lớn và bạn là công dân của một quốc gia nhỏ, 2 người sẽ có xu hướng sử dụng ngôn ngữ của người bạn kia. Nếu cả 2 người đều đến từ một quốc gia nhỏ, 2 người sẽ sử dụng ngôn ngữ quốc tế. Nếu một thương nhân Hà Lan và một thương nhân người Đức hợp tác kinh doanh, họ có thể tạo hợp đồng bằng tiếng Đức và định giá bằng đồng mark. Nếu một thương gia Hà Lan hợp tác với một thương gia Brazil, hợp đồng của họ có nhiều khả năng được viết bằng tiếng Anh và sử dụng đồng dollar. Lập luận trên có vẻ khá lỏng lẻo tuy nhiên lại là cách giải thích dễ hiểu về việc sử dụng đồng dollar trong các hợp đồng kinh doanh quốc tế. Những phân tích sâu hơn là không cần thiết cho phạm vi nghiên cứu. 17
  18. Chức năng phương tiện tích lũy quốc tế 2.3. Ngân hàng trung ương các nước thường có một tỷ lệ dự trữ quốc tế. Ở nhiều quốc gia trên thế giới khoản dự trữ này tồn tại dưới dạng giấy tờ có giá bằng dollar như tài khoản tiền gửi nước ngoài, trái phiếu chính phủ Mỹ…Tư nhân cũng chuyển tài sản của mình ra những đồng tiền mạnh khác để đảm bảo giá trị tài sản của mình, trong đó dollar được sử dụng phổ biến. Chức năng này là hệ quả tất yếu của hai chức năng trên. Khi một đồng tiền được tin dùng là phương tiện giao đổi và thước đo giá trị, tính thanh khoản của có được đảm bảo. Điều đó có nghĩa là khỏan dự trữ bằng dollar của ngân hàng có thể ngay lập tức được chuyền sang một ngoại tệ khác nều ngân hàng có nhu cầu. Điều đó cũng có nghĩa là bất kể khoản dự trữ nào cũng có thể chuyền thành dollar để phục vụ cho việc can thiệp của ngân hàng trên thị trường ngoại hối. Với những nước lớn, quá trình này được tiến hành rất nhiều. Họ mua và bán đồng dollar với các đồng tiền khác để tác động lên không chỉ đồng nội tệ mà còn lên tiền tệ của các nước khác. Theo những quyết sách chính trị, mà những nước liên kết ở châu Âu (ban đầu là chế độ tỷ giá con rắn trong hang và sau đó là EMS) đã liên tục dự trữ đồng dollar chứ không phải là đồng tiền của nhau. Tuy nhiên, trong chế độ tỷ giá thả nổi hiện nay, ngay cả giá trị của đồng tiền quốc cũng không đảm bảo. Bởi vậy, cả chính phủ lẫn người dân đều đang có xu hướng đa dạng hóa tài sản của mình nên đồng tiền thế giới (hiện nay là đồng dollar) giảm dần vị thế độc tôn trong chức năng này. 3. Hệ thống tiền tệ quốc tế Khái quát hệ thống tiền tệ quốc tế 3.1. 18
  19. Các mối quan hệ kinh tế quốc tế nói chung và các quan hệ kinh tế đối ngoại của các quốc gia nói riêng bằng cách này hay cách khác đều được biểu hiện thông qua các quan hệ tiền tệ. Từ đây đã hình thành nên hệ thống tiền tệ. Hệ thống tiền tệ là tập hợp các quy tắc, thể lệ và tổ chức nhằm tác động tới các quan hệ tài chính - tiền tệ giữa các quốc gia trên thế giới. Do mỗi hệ thống tiền tệ ra đời và chỉ vận hành có hiệu quả trong những điều kiện thích hợp về kinh tế, chính trị và xã hội nhất định nên khi những điều kiện này thay đổi sẽ dẫn tới sự sụp đổ của hệ thống tiền tệ . Cho đến nay đã có năm hệ thống tiền tệ được sử dụng, bao gồm: chế độ bản vị vàng, hệ thống Giơ – Noa, hệ thống Bretton Woods (còn gọi là chế độ bản vị USD), hệ thống Giamaica, và chế độ bản vị SDR. Phân loại hệ thống tiền tệ quốc tế 3.2. Hệ thống tiền tệ quốc tế phát triển qua 2 giai đoạn chính: giai đoạn lưu thông tiền kim loại và giai đoạn lưu thông tiền giấy Chế độ lưu thông tiền kim loại bao gồm  Chế độ lưu thông đơn bản vị là chế độ chỉ sử dụng một thứ kim loại làm vật ngang giá chung. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, các kim loại được chọn làm bản vị cũng thay đổi từ kim loại kém giá trị đến kim loại quý.  Chế độ lưu thông song bản vị là chế độ tiền tệ trong đó hai thứ kim loại quý là vàng và bạc đều được chọn làm vật ngang giá chung. Sự tồn tại cả vàng lẫn bạc trong giao dịch đã áp dụng phổ biến trong những năm đầu thế kỉ 19 tại Pháp, Thụy Sĩ, Bỉ, Mỹ và Ý. 19
  20.  Chế độ bản vị vàng là chế độ tiền tệ trong đó vàng được chọn làm kim loại tiền tệ. Chế độ này được xem như hình thái cổ điển của chế độ tiền đúc bằng vàng và cũng là chế độ đặc trung cho chủ nghĩa tư bản trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh.s Khoảng đầu thế kỉ 20, chế độ tiền tệ này đã phổ biến ở hầu hết các nước. Chế độ lưu thông tiền giấy bao gồm  Chế độ bản vị Anh xuất phát từ tình hình các nước đều bị giảm dự trữ vàng do phải chi dùng cho chiến tranh thế giới thứ nhất nên đều không có khả năng duy trì chế độ bản vị vàng. Hội nghị thanh toán quốc tế được tổ chức tại Gie-nơ (Ý) đã đề ra phương án xây dựng chế độ bản vị dựa trên đồng bản Anh( ₤). Theo chế độ tiền tệ này, các nước công nhận đồng ₤ là đồng tiền dự trữ và thanh toán quốc tế. Đồng tiền các nước khác mang tính chất phụ thuộc , nghĩa là việc phát hành và lưu thông ngoài cơ sở bằng vàng có thể dựa trên có sở đảm bảo bằng ₤.Ngoài ra , với ưu thế là chủ nợ các nước châu Âu, $ được thừa nhận là đồng tiền quốc tế, làm đối trọng với đồng ₤.  Chế độ Bretton Woods là chế độ tỷ giá cố định trong đó đồng tiền các nước được định xác định giá so với đồng USD ở một tỷ lệ xác định và đồng USD được đảm bảo bằng vàng với tỷ lệ 35$/ounce. Các nước cam kết duy trì tỷ giá của mình với đồng USD với biên độ giao động là ±1%. Tổ chức tiền tệ quốc tế IMF được thành lập để giáp sát và hỗ trợ các nước duy trì tỷ giá này.  Chế độ lưu thông hiện đại là các quốc gia tự quyết định chính sách tỷ giá của mình. Sau khi Bretton Woods sụp đổ, tỷ giá được thả nổi theo thị trường. Các quốc gia có thể lựa chọn chính sách tỷ giá cố định: buộc chặt đồng tiền của nước mình vào đồng tiền của một nước khác, chính sách tỷ giá thả nổi có điều tiết hoặc thả nổi hoàn toàn. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2