intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Vật lí lớp 9 năm 2021-2022 có đáp án - Phòng GD&ĐT Krông Ana

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:5

13
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các bạn hãy tham khảo và tải về “Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Vật lí lớp 9 năm 2021-2022 có đáp án - Phòng GD&ĐT Krông Ana” sau đây để biết được cấu trúc đề thi cũng như những nội dung chính được đề cập trong đề thi để từ đó có kế hoạch học tập và ôn thi một cách hiệu quả hơn. Chúc các bạn thi tốt!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Vật lí lớp 9 năm 2021-2022 có đáp án - Phòng GD&ĐT Krông Ana

  1. PHÒNG GDĐT KRÔNG ANA KỲ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN  Đề thi môn: VẬT LÝ, lớp 9        (Đề thi có 05 câu, 2 trang) Năm học 2021 ­ 2022 Thời gian làm bài: 150 phút Câu 1 (4,0 điểm) THÓC GIỐNG Trước khi ngâm ủ cần phơi giống lại 2 ­ 3 giờ dưới nắng nhẹ để  tăng sức hút nước và tăng độ  nẩy mầm của hạt, không phơi trực tiếp trên sân gạch hay sân xi măng. Sau đó, cần loại bỏ  những hạt   lép, hạt lửng, hạt cỏ dại, tạp chất, nấm bệnh… bằng nước nóng 540C hoặc nước muối 15%.  Cách xử lý hạt giống bằng nước nóng 540C: Pha nước sôi với nước lạnh để có nước ở 540C rồi  đổ thóc từ từ vào nước đã pha, ngâm trong thời gian 10 ­ 15 phút; lượng nước nóng 54 0C cần gấp khoảng  4 lần lượng hạt giống cần xử lý (ví dụ: 10 kg hạt giống cần 40 lít nước 54 0C); vớt bỏ những hạt nổi,   hạt lơ lửng trong nước, gạn lấy những hạt chìm mang đãi sạch. 1. Để  xử  lý 5 kg thóc giống theo nguyên tắc “3 sôi 2 lạnh” người ta phải dùng 12 lít nước sôi.   Tính nhiệt độ của nước lạnh. Bỏ qua các hao phí nhiệt. 2. Trong thực tế, để  xử  lý 5kg thóc giống người ta đã dùng 10 lít nước sôi. Tính nhiệt độ  của  nước lạnh dùng để ngâm thóc biết có sự tỏa nhiệt ra môi trường mất 15%.  Câu 2 (4,0 điểm) VỤ ÁN TAI NẠN GIAO THÔNG Một vụ  án tai nạn giao thông xảy ra trong khu dân cư,   một người phụ  nữ  băng qua đường bị  một chiếc xe ô tô tông   trúng. Chiếc xe này có trọng lượng không tải là 1480kg, lúc đó   trên xe có người đàn ông cở  60kg. Xe ô tô đạp phanh gấp nên  tạo vết  trượt  dài  10m  trên  mặt  đường  rải  nhựa.  Người  bên  đường  đã tình cờ  quay  được  đoạn video  đó. Trong video, ta  nghe được tiếng đạp phanh mạnh của chiếc xe đến lúc xe dừng  hẳn là 1s. 1. Tại sao chiếc xe tạo vết trượt dài trên mặt đường? Lực sinh ra giữa bánh xe với mặt đường là   lực gì? 2. Vận tốc của xe ô tô trước khi va chạm với người phụ nữ là bao nhiêu? Người lái xe ô tô có vi   phạm về tốc độ hay không? 3. Tính lực hãm của xe.
  2. (Thí sinh có thể sử dụng các công thức: ; F = ma; với a là gia tốc của xe, s là quãng đường xe  đi được; v0, v lần lượt là vận tốc đầu và cuối đoạn đường s) Câu 3 (6,0 điểm) Cho mạch điện như hình 1 (H.1). Trong đó UAB = 36V;  R1  = 4Ω, R2  = 6Ω, R3  = 9Ω, R5    = 12Ω, điện trở  ampe kế  và khóa K  không đáng kể. 1. Khi khóa K mở, ampe kế A1 chỉ 1,5A. Tính R4. 2. Khi khóa K đóng, tìm số chỉ của các ampe kế. Câu 4 (3,0 điểm) Một cái chụp đèn mặt trong nhẵn để  có thể  phản xạ  ánh sáng  như hình (H.2), S là một điểm sáng đặt tại trung điểm của AB. Biết  cạnh OA = OB, hãy tính góc  ở  đỉnh nhỏ  nhất của chụp đèn, sao cho   các tia sáng phát ra từ S chỉ phản xạ đúng một lần bên trong chụp đèn. Câu 5 (3,0 điểm)  Cho các dụng cụ: Một  ống dây dẫn, một kim nam châm nhỏ  quay tự  do xung quanh trục thẳng   đứng, một nguồn điện, khóa K và các dây dẫn điện. Hãy xác định tên cực của một ac quy (loại 6V) bị mất dấu. ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­  Hết ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
  3. KỲ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN Môn: VẬT LÝ, lớp 9 Năm học 2021 ­ 2022 ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM  Ý  Câu  trong  Nội dung Điểm câu Thể tích nước 540C để xử lý 5 kg thóc giống là V = 20 lít. 0,5 Thể tích nước sôi là V1 = 12 lít nên thể tích nước lạnh cần dùng là V2 =  8  0,5 lít 1 Gọi D là khối lượng riêng của nước, C là nhiệt dung riêng của nước và   t là nhiệt độ của nước lạnh. Ta có :   D.V1.C.(100 – 54) = D.V2.C. (54 – t)  1 12.(100 – 54) = 8.(54 – t)  1,0   t = ­150C. Thể tích nước sôi là V1 = 10 lít nên thể tích nước lạnh cần dùng là V2 =  0,5 10 lít. Nhiệt lượng nước nguội thu được bằng 0,85 nhiệt lượng nước sôi tỏa   0,5 ra. 2 Gọi t’ là nhiệt độ của nước nguội, ta có:  0,85.D.V1.C.(100 – 54) = D.V2.C. (54 – t’) 1,0 0,85.10.(100 – 54) = 10.(54 – t’)    t’ = 14,90C. 2 Vì khi đạp phanh, bánh xe sẽ  ngừng quay, nhưng do quán tính bánh xe  0,5 1 vẫn sẽ trượt tới trước một đoạn dài tạo nên vết trượt trên mặt đường. Lực sinh ra giữa bánh xe mà mặt đường là lực ma sát. 0,5 2 Từ lúc đạp phanh đến khi dừng hẳn là chuyển động chậm dần đều(v =  0) 0,5 Ta có:  Lại có:v = v0 + at 0 = v0 + ().1  0,75 v0 = 18 m/s = 64,8 km/h Tốc độ tối đa của ô tô trong khu dân cư là 60 km/h nên người này đã vi  0,5 phạm về tốc độ tối đa.
  4. Gia tốc của ô tô: m/s2 0,5 3 Khối lượng tổng cộng của người và xe 0,25 m = 1480 + 60 = 1540 kg Lực hãm của xe: Fh = m.a = 1540.(­18) = ­ 27720 N  0,5 Khi K mở, ta thấy: [R1 nt R2] nt [(R4 nt R5)// R3] 0,25 Ampe kế A1 đo cường độ dòng điện qua R3, nên I3 = IA1 = 1,5 A 0,5 Hiệu điện thế giữa hai đầu R3 là: U3 = I3.R3 = 13,5 V 0,5 1 Hiệu điện thế ở hai đầu đoạn R12 là: U12 = UAB – U3 = 36 – 13,5 = 22,5 V 0,5 Cường độ dòng điện qua mạch chính: 2,25 A 0,5 Cường độ dòng điện qua R4 là: I4 = I – I3 = 0,75 A 0,5 Điện trở R4 bằng: R4 =  ­ R5 = 6  0,5 Khi K đóng và điện trở của ampe kế không đáng kể nên ta có: 0,25 R1 nt [(R2//R4) nt R3]// R5] Vì R2//R4 và R2 = R4 nên: R24 = = 3      R234 = R24 + R3 = 12  0,5 3 Vì R234//R5 và R234 = R5 nên: R2345 = = 6     RAB = R2345 + R1 = 10    0,5 2 Cường độ dòng điện qua mạch chính: I =  = 3,6 A 0,25 Số chỉ của ampe kế A1: IA1 = I3 = = 1,8 A 0,5 Hiệu điện thế giữa hai đầu R2: U2 = I3.R24 = 5,4 V   I2 = = 0,9 A 0,5 Số chỉ của ampe kế A2:  0,25 Xét nút N: IA2 = I – I2 = 2,7 A 4 Chùm tia phản xạ có thể coi như đi ra từ ảnh S’ của S tạo bởi chụp đèn.   Để  chùm tia phản xạ  chỉ  phản xạ  một lần trên chụp đèn thì chùm tia   phản xạ  lần đầu từ  phần chụp đèn bên này có tia phản xạ  ngoài cùng  1,0 đến phần chụp đèn đối bên kia phải trượt trên mặt phản xạ  của mặt  chụp   đèn   bên   đối   đó.   Muốn   vậy,   ảnh   của   bóng   đèn   phải   nằm   trên   đường thẳng kéo dài từ mép dưới lên đỉnh của chụp đèn. 0,5
  5. Ta có:  = (vì chụp đèn  AOB dạng tam giác cân đỉnh O) 0,5  = (vì S’ là ảnh của S, đối xứng với S qua AO)  =  =  0,5 Mặt khác:  +  + = 1800. 0,5 = 1200. 1,0 Bố trí thí nghiệm như hình vẽ trên Đóng khóa K cho dòng điện chạy qua  ống dây. Khi đó  ống dây có từ  trường và đóng vai trò như  một nam châm. Dựa vào sự  tương tác giữa  hai nam châm ta sẽ  xác định được các cực của  ống dây, từ  đó áp dụng  5 quy tắc nắm tay phải để xác định chiều dòng điện qua các vòng dây và   1,0 biết được các cực của nguồn điện. + Nếu cực Nam của kim nam châm bị hút lại gần đầu B của ống   dây   M là cực dương, N là cực âm + Nếu cực Bắc của kim nam châm bị hút lại gần đầu B của ống  dây  1,0  N là cực dương, M là cực âm. 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0