intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi HSG cấp huyện đợt 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2015-2016 - Phòng GD&ĐT Lương Tài - Đề số 13

Chia sẻ: 01629871 01629871 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:7

317
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn học sinh và quý thầy cô giáo cùng tham khảo đáp án và Đề thi HSG cấp huyện đợt 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2015-2016 Phòng GD&ĐT Lương Tài Đề số 13 tư liệu này giúp các bạn tổng quan kiến thức đã học, hướng dẫn trả lời các câu hỏi trong đề thi cũng như cách tính điểm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi HSG cấp huyện đợt 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2015-2016 - Phòng GD&ĐT Lương Tài - Đề số 13

  1. UBND HUYỆN LƯƠNG TÀI ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN ĐỢT 1 PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Năm học 2015 ­ 2016          Môn thi: Ngữ văn – Lớp 9 Thời gian làm bài:150 phút ( Không kể thời gian giao đề ) I. ĐỀ BÀI: Câu 1: (2 điểm) Nhận   xét   cách   kết   thúc Chuyện   người   con   gái   Nam   Xương của  Nguyễn Dữ, có ý kiến cho rằng: " Truyện kết thúc có hậu, thể hiện được   ước mong của con người về  sự  công bằng trong cuộc đời", song ý kiến  khác lại khẳng định: " Tính bi kịch của truyện vẫn tiềm  ẩn  ở ngay trong   cái kết lung linh kì ảo". Hãy trình bày suy nghĩ của em về hai ý kiến trên? Câu 2: (3 điểm)       “Vũ trụ có nhiều kỳ quan, nhưng kỳ quan tuyệt vời nhất là trái tim  người  mẹ”.  (Bemard Shaw)  Bằng một bài văn ngắn, hãy trình bày suy nghĩ của em về ý kiến  trên?  Câu 3: (5 điểm) Nhận xét về văn học Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945,  có ý kiến viết: “ Văn học của ta đã xây dựng và thể hiện sinh động hình   ảnh của thế hệ trẻ  “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước” với ý thức ngày   càng sâu sắc về trách nhiệm của thế hệ trước dân tộc và nhân dân, trước   Tổ quốc và lịch sử.” Qua một số tác phẩm đã học, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên …………………HẾT.………………….. (Đề thi gồm có 01 trang) Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ và tên thí sinh:………………………….;Số báo danh:…………………
  2. UBND HUYỆN LƯƠNG TÀI HƯỚNG DẪN CHẤM PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Môn thi: Ngữ văn – Lớp 9          II. ĐÁP ÁN: Câu 1: (2 điểm ) 1. Yêu cầu về kỹ năng:   ­ Viết đúng thể thức của một đoạn văn ngắn, đúng kiểu bài nghị luận xã  hội.   ­ Lập luận chặt chẽ; luận điểm  rõ ràng.   ­ Diễn đạt lưu loát; dẫn chứng xác thực; liên hệ mở rộng tốt.   ­ Trình bày sạch đẹp ; ít sai lỗi câu, từ, chính tả.  2. Yêu cầu về kiến thức:  ­ Tóm lược về kết thúc tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương  của Nguyễn Dữ .      ­ Trình bày suy nghĩ của người viết về hai ý kiến nhận xét trên:                      + Mỗi ý kiến trên là một góc nhìn về việc khám phá dụng ý của nhà văn  Nguyễn Dữ :               * Khi nói: Truyện kết thúc có hậu, thể hiện được ước mong của con  người về sự công bằng trong cuộc đời, bởi vì người nói đã thấy được giá  trị nhân đạo, nhân văn của tác phẩm: người tốt dù có gặp bao nhiêu oan  khuất, cuối cùng cũng sẽ được minh oan, được trả lại thanh danh và  phẩm giá. Cách kết đó mang dáng dấp một kết thúc có hậu của truyện cổ  tích.                                *Khi nhận xét:  Tính bi kịch của truyện vẫn tiềm  ẩn ở ngay trong cái kết lung linh ki ̀ảo, bởi ý kiến đó xuất phát từ việc  nắm bắt giá trị hiện thực của tác phẩm: tuy nhân vật Vũ Nương vẫn được  miêu tả với kiếp sống ở chốn thuỷ cung và sự trở về lung linh kì ảo để  thể hiện ước mơ của con người về sự công bằng trong cuộc đời, nhưng  tính bi kịch cũng tiềm ẩn ngay từ cái kết này bởi sự trở về và ước mơ  hạnh phúc của Vũ Nương mang màu sắc ảo ảnh, hư vô, con người chỉ  biết tìm đến cho mình hạnh phúc ở một thế giới không hiện hữu.                                                                                                   + Hai ý kiến trên tưởng chừng là mâu thuẫn, đối lập nhưng thực chất là  bổ sung, soi sáng trong việc khám phá dụng ý nghệ thuật của nhà văn  Nguyễn Dữ, nó được xem là hai mặt của một vấn đề.                            
  3. ­ Mở rộng và nâng cao vấn đề :                                                                          + Mỗi ý kiến trên đều xuất phát từ một góc nhìn, cách khám phá và tiếp  cận ở phần kết của tác phẩm + Lí giải cách kết thúc tác phẩm cần phải có cái nhìn toàn vẹn và những  cơ sở để phát hiện ra những dụng ý mà nhà văn Nguyễn Dữ gửi gắm qua  phần kết. Vì vậy, không nên tuyệt đối hoá một trong hai ý kiến trên mà  cần phải thấy được sự bổ sung, thống nhất, nhằm soi sáng hai mặt của  một vấn đề.  + Từ hai ý kiến trên, người đọc sẽ thấy được tài năng nghệ thuật của  Nguyễn Dữ trong việc “dồn nén tư tưởng và cảm xúc” ở một cái kết độc  đáo.  + Từ việc tìm hiểu những ý kiến bàn về dụng ý cách kết của một tác  phẩm văn học đã đặt ra trách nhiệm, vai trò cho độc giả trong quá trình  tiếp cận, giải mã văn bản văn học. Câu 2: (3 điểm) 1. Yêu cầu về kỹ năng:   ­ Viết đúng thể thức của một bài văn ngắn, đúng kiểu bài nghị luận xã  hội.   ­ Bố cục 3 phần cân đối, lập luận chặt chẽ; luận điểm  rõ ràng.    ­ Diễn đạt lưu loát; dẫn chứng xác thực; liên hệ mở rộng tốt.    ­ Trình bày sạch đẹp ; ít sai lỗi câu, từ, chính tả.  2. Yêu cầu về kiến thức:  Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng phải đảm bảo các nội  dung sau:  *. Mở bài: (0,5 điểm)     Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận: tấm lòng và trái tim của người  mẹ.  *. Thân bài: (2,0 điểm)  a) Giải thích:  ­ Giải thích từ ngữ, hình ảnh:   + “Kì quan”: một công trình kiến trúc hoặc cảnh vật đẹp đến mức kì lạ,  hiếm thấy.  + “Tuyệt vời”:đạt  đến mức coi như lí tưởng, không gì có thể sánh ñược.  ­ Ý nghĩa câu nói: sự so sánh giữa kỳ quan vũ trụ và trái tim người mẹ ­>  Khẳng định tấm lòng của người mẹ là vĩ  đại nhất đẹp đẽ  nhất, kỳ diệu  nhất trong vũ trụ.  b) Bình luận – chứng minh:  
  4. ­ Khẳng  định sự  đúng đắn, sâu sắc của câu danh ngôn. Làm sáng tỏ bằng  những lí lẽ và dẫn chứng cụ thể, tiêu biểu, xác ñáng về vẻ  đẹp, sự kì  diệu và lớn lao của trái tim người mẹ (có thể lấy dẫn chứng trong cuộc  sống, trong các tác phẩm văn học ­ nghệ thuật,...).  ­ Mọi kỳ quan trên thế giới dù rộng lớn, kỳ vĩ  đến bao nhiêu thì cũng có  giới hạn nhất  định trong không gian và thời gian, thiên về ý nghĩa vật  chất nhưng tình cảm mẹ dành cho con là vô hạn, thiên về giá trị tinh thần.   ­ Sự vĩ  đại của trái tim người mẹ không chỉ biểu hiện ở những cái lớn  lao, đáng  được tôn vinh, ca ngợi mà còn ở cả những  điều nhỏ bé, bình dị.  ­ Đến với kỳ quan là  để chiêm ngưỡng, thán phục, còn  đến với trái tim  người mẹ, con người ñược yêu thương, chở che, nâng bước  để trưởng  thành và hoàn thiện chính mình.  c) Mở rộng vấn đề:  ­ Câu nói mang ý nghĩa giáo dục sâu sắc về  đạo làm con: trân trọng và  biết ơn tấm lòng người mẹ, sống tròn trách nhiệm và hiếu thảo.  ­ Nêu phản  đề: phê phán những hiện tượng: con cái chưa hiểu và không  trân trọng tấm lòng người mẹ, có những hành  động sai trái, lỗi  đạo...  d) Liên hệ với bản thân và rút ra bài học:       Tình cảm cá nhân giành cho mẹ của mình và xác  định  được động lực  phấn đấu của bản thân…   *.  Kết bài: (0,5 điểm):  Khái quát lại vấn đề nghị luận. Câu 3: ( 5 điểm) 1.Về kĩ năng: ­ Biết cách làm bài văn nghị luận văn học có bố cục rõ ràng, đúng thao tác  nghị luận, diễn đạt sáng rõ, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, đặt câu. ­ Xác định đúng vấn đề  nghị  luận: Vẻ  đẹp của hình  ảnh thế  hệ  trẻ   Việt Nam trongkháng chiến chống Mĩ  và phạm vi tư liệu Lưu ý: Về phạm vi tư liệu sử dụng cho bài viết, ngoài hai văn bản đã học  ở  học kì I lớp 9 là “Bài thơ  về  tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến  Duật   và   “ Lặng   lẽ   Sa   Pa”   của   Nguyễn   Thành   Long,   giám   khảo   cần  khuyến khích cho những thí  sinh có thêm những dẫn chứng   ở  các tác   phẩm khác ở HKII hoặc ngoài chương trình cùng đề tài. 2. Về kiến thức   Bài viết cần trình bày được những nội dung cơ bản sau: a. Mở bài : (0.5 điểm)
  5.       ­ Giới thiệu vấn đề nghị luận: Hình ảnh thế hệ trẻ Việt  Nam qua thực tế  văn học chống M       ­ Trích ý kiến       ­  Khái quát vấn đề b.Thân bài: (4 điểm) 1. Khái quát chung: (0.5 điểm) ­ Hoàn cảnh lịch sử:  Hai mươi  năm dân tộc Việt  Nam tiến hành cuộc  kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Đó là cuộc chiến đấu đầy gian khổ, ác  liệt và hi sinh. ­ Hình ảnh trung tâm của thời đại, niềm tự hào của dân tộc và cũng là hình  ảnh trung tâm của văn học kháng chiến chống Mĩ đó là hình  ảnh thế  hệ  trẻ Việt Nam­ thế hệ đóng góp lớn công sức và xương máu cho sự nghiệp  giải phóng dân tộc và dựng xây đất nước:                                    Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước                                    Mà lòng phơi phới dậy tương lai      ­ Bởi vậy văn học giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, nhiều tác   phẩm thơ  ca cũng như  văn xuôi của các tác giả  đã khắc họa sinh động  hình ảnh thế  hệ trẻ Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ: Họ  là những  người lính lái xe Trường Sơn; những cô gái thanh niên xung phong trên  chiến trường; những con người ngày đêm miệt mài lao động cống hiến  cho đất nước...      ­ Họ đều là những thanh niên sống có lý tưởng cao đẹp, họ nguyện đem   sức trẻ, tinh thần, trí tuệ…cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ  Tổ  quốc.Tuy nhiệm vụ  khác nhau nhưng họ  cùng chung mục  đích, lý  tưởng là bảo vệ  và xây dựng đất nước nên  ở  họ  đều tỏa sáng những   phẩm chất cao đẹp tuyệt vời. 2. Phân tích và chứng minh      ­ Luận điểm 1: (0.75 điểm)  Đó là lớp thanh niên trẻ có lý tưởng cách   mạng cao đẹp, có hoài bão  ước mơ, sẵn sàng cống hiến sức trẻ  cho   đất nước           + Lý tưởng cao đẹp của những người lính lái xe Trường Sơn: Vì sự  nghiệp giải phóng miềnNam thống nhất đất nước         Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước         Chỉ cần trong xe có một trái tim.                    (Bài thơ về tiểu đội xe không kính)
  6.   + Nhân vật anh thanh niên dù tuổi đời còn rất trẻ nhưng anh đã ý thức được   một cách sâu sắc về  trách nhiệm của mình (một công dân) đối với quê  hương đất nước, mà cao hơn là lý tưởng sống, lý tưởng cách mạng “   Mình   sinh   ra   là   gì,mình   đẻ   ở   đâu,   mình   vì   ai   mà   làm   việc?”   (Lặng  lẽ Sa Pa)     ­ Luận điểm 2: (1 điểm) Họ  là những con người dũng cảm, gan dạ,  đầy tinh thần trách nhiệm, coi thường hiểm nguy,vượt qua mọi gian   khổ sẵn sàng hi sinh để hoàn thành nhiệm vụ       + Những người lính lái xe Trường Sơn với tinh thần dũng cảm và ý chí  kiên cường vì sự  nghiệp giải phóng đất nước đã giúp họ  vượt qua sự  nguy hiểm của bom đạn ( sự  ác liệt trên tuyến đường Trường Sơn thời  chống Mĩ), vượt qua sự khó khăn gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ “ Không có kính không phải vì xe không có kính    Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi…” “ Không có kính ừ thì có bụi….” “ Không có kính ừ thì ướt áo…” “ Lại đi, lại đi trời xanh thêm.”      +Anh thanh niên với lòng yêu nghề  và tinh thần trách nhiệm đã giúp anh   vượt qua nỗi cô đơn, vượt qua mọi gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ “ Cháu ở đây có nhiệm vụ đo nắng, đo mưa….xong việc trở vào là không  thể nào ngủ lại được.” ­  Luận điểm 3:( 0.75 điểm): Ở họ có tình đồng chí, đồng đội gắn bó  thân thiết, sẵn sàng chia sẻ với nhau trong cuộc sống thiếu thốn,  gian khổ và hiểm nguy.       + Những người lính lái xe Trường Sơn từ  sự  cùng chung nhiệm vụ, lý   tưởng họ  đã trở  thành đồng đội của nhau, sẻ  chia với nhau những gian  khổ ở chiến trường, tình đồng đội đã tiếp thêm cho họ sức mạnh để vượt  qua bom đạn hiểm nguy. Hơn thế  họ còn coi nhau như anh em trong một   gia đình (Dẫn chứng và phân tích)      +Anh thanh niên có thể vượt qua nỗi cô đơn, vượt qua mọi sự gian khổ để  hoàn thành nhiệm vụ  là vì anh luôn suy nghĩ anh không cô đơn mà luôn có  đồng đội tiếp sức cho anh: “ Huống chi công việc của cháu gắn liền với việc  của bao anh em đồng chí dưới kia”.Vì đồng đội mà anh luôn cố  gắng trong   công việc bởi anh luôn thấy những đóng góp của mình cho đất nước còn quá  nhỏ bé so với họ (anh bạn trên đỉnh Phan­xi­păng,anh cán bộ nghiên cứu bản   đồ sét, ông kĩ sư vườn rau Sa­ Pa).
  7. ­Luận điểm 4: (1 điểm) Giữa những khó khăn ác liệt của cuộc sống   họ vẫn tràn đầy tinh thần lạc quan, sự trẻ trung, lãng mạn của tuổi  trẻ. + Sự  trẻ  trung, ngang tàng, sôi nổi đậm chất lính của những chiến sĩ lái xe   Trường Sơn giữa chiến trường ác liệt. Thái độ  bất chấp những gian khổ  hiểm nguy  (Dẫn chứng và phân tích) + Anh thanh niên, qua những lời anh tâm sự  với ông họa sĩ và cô kĩ sư  về  cuộc sống một mình của anh, về  công việc của anh ta thấy được ý chí  nghị   lực   phi   thường   ở   anh“   …Nếu   là   nỗi   nhớ   phồn   hoa   đô   hội   thì  xoàng…”. Không chỉ  vậy, ngoài giờ  làm việc còn trồng hoa, nuôi gà và  đặc biệt là dành thời gian để đọc sách mở mang hiểu biết. ­ Đánh giá (0,5điểm) +Hình  ảnh thế  hệ  trẻ  Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ hiện lên chân  thực, sinh động trên các trang văn của các tác giả  đã có sức thuyết phục   với người đọc. + Hình ảnh ấy không chỉ cho thấy tài năng của các tác giả mà còn cho chúng  ta thấy sự am hiểu, trải nghiệm cuộc sống trong những năm kháng chiến   ác liệtcủa các nhà văn, nhà thơ. + Qua đó, chúng ta có thể hiểu thêm về  lịch sử dân tộc, thêm tự  hào và tiếp   bước truyền thống các thế hệ cha anh c. Kết bài: (0.5 điểm) ­         Khẳng định lại vấn đề ­         Suy nghĩ của bản thân …………………HẾT.…………………..
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2