intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐỀ THI LUẬT HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH – ĐỀ SỐ 2

Chia sẻ: Thiuyen3 Thiuyen3 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

645
lượt xem
158
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lý thuyết: Trả lời đúng sai và giải thích ngắn gọn các nhận định sau: 1) Người chưa thành niên, thì chưa đủ tuổi kết hôn. Sai, Theo quy định về pháp luật dân sự thì người thành niên là người đủ 18 tuổi trong khi theo khoản 1 điều 9 và mục 1 nghị quyết 02 thì nam từ hai mươi tuổi (19 tuổi + 1 ngày), nữ từ mười bảy tuổi(17 tuổi + 1 ngày) là đã đủ điều kiện về tuổi kết hôn 2) Tài sản riêng của con chưa thành niên về nguyên tắc thuộc quyền quản...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐỀ THI LUẬT HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH – ĐỀ SỐ 2

  1. ĐỀ THI LUẬT HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH – ĐỀ SỐ 2 I. Lý thuyết: Trả lời đúng sai và giải thích ngắn gọn các nhận định sau: 1) Người chưa thành niên, thì chưa đủ tuổi kết hôn. Sai, Theo quy định về pháp luật dân sự th ì người thành niên là người đủ 18 tuổi trong khi theo khoản 1 điều 9 và mục 1 nghị quyết 02 thì nam từ hai mươi tuổi (19 tuổi + 1 ngày), nữ từ mười bảy tuổi(17 tuổi + 1 ngày) là đã đủ điều kiện về tuổi kết hôn 2) Tài sản riêng của con chưa thành niên về nguyên tắc thuộc quyền quản lý của cha mẹ 3) Thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài chỉ thuộc UBND cấp tỉnh. Sai, Thông tư 01/2008/TT-BTP về hướng dẫn nghị định 158, công dân Việt Nam lấy công dân nước ngoài có hộ khẩu thường trú tại khu vực biên giới thì UBND xã giáp ranh đó của công dân Việt Nam có thẩm quyền đăng ký kết hôn
  2. 4) Khi tổ chức đăng ký kết hôn, nếu chỉ có mặt của một bên nam hoặc nữ, cơ quan đăng ký kết hôn không được tổ chức lễ đăng ký kết hôn. SAi c.2. Điều 14 quy định: "Khi tổ chức đăng ký kết hôn phải có mặt hai b ên nam, nữ kết hôn". Thực hiện cho thấy rằng trong một số trường hợp vì những lý do khách quan hay chủ quan mà khi tổ chức đăng ký kết hôn chỉ có một bên nam hoặc nữ; do đó, nếu trước khi tổ chức đăng ký kết hôn đ ã thực hiện đúng quy định tại khoản 1 Điều 13 và sau khi tổ chức đăng ký kết hôn họ thực sự về chung sống với nhau, thì không coi là việc đăng ký kết hôn đó là không theo nghi thức quy định tại Điều 14. 5) Người bị nhiễm vi rút HIV vẫn được quyền kết hôn. Đúng Khộng quy định tại điều 10 quy định về cấm kết hôn nên Người bị nhiễm vi rút HIV vẫn được quyền kết hôn. 6) Nam và nữ chung sống với nhau mà không đăng ký kết hôn, cũng có thể được pháp luật công nhận là vợ chồng. Đúng, nghị quyết 02, thông tư 01, trước 03/1/1987, từ 03/1/1987: thời hạn 2 năm đăng ký 1/1/2001-1/1/2003....... II. Bài tập:
  3. Tháng 07/2001, anh A và chi B được UBND xã X huyện Y tỉnh H tiến hành đăng ký kết hôn và cấp giấy chứng nhận kết hôn. Việc kết hôn xảy ra khi anh A 21 tuổi và chị B 16 tuổi. Trong quá trình chung sống, anh chị có một con chung là K và khối tài sản chung trị giá khoảng 100 triệu đồng. Tháng 02/2002, anh A bị tai nạn dẫn đến tử vong. Tháng 05/2002, khi tiến hành phân chia di sản thừa kế dẫn đến tranh chấp: 1. Những người thừa kế di sản anh A không thừa nhận quyền thừa kế của chị B, v ì họ cho rằng anh A và chị B là kết hôn trái pháp luật, không phải là vợ chồng. 2. Chị B lại cho rằng chị là vợ của anh A nên chị là hàng thừa kế thứ nhất. Theo anh (chị), chị B có được quyền thừa kế di sản của anh A không? Vì sao? A & B kết hôn được UBND xã X huyện Y tỉnh H cấp giấy chứng nhận kết hôn. A 21 tuổi và chị B 16 tuổi cũng là đủ tuổi kết hôn theo luật định (khoản 1 điều 9 luật HN&GĐ). Do đó hôn nhân của anh A & chị B được pháp luật công nhận. Chị B có quyền thừa kế tài sản của anh A và thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2