Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG VÀ VIỆC THAM GIA KIỂM TRA CHẤT LƢỢNG CỦA CÁC PHÒNG XÉT<br />
NGHIỆM VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG XÉT NGHIỆM HÓA SINH LÂM SÀNG<br />
.......................................................................................................................................................................................... 79<br />
Vũ Quang Huy*............................................................................................................................................................... 79<br />
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƢỞNG TỪ ĐỘNG SÀN CHẬU TRÊN BỆNH NHÂN NỮ RỐI LOẠN<br />
TỐNG PHÂN TUỔI TỪ 30-60 .................................................................................... Error! Bookmark not defined.<br />
Đỗ Đình Công*, Võ Tấn Đức**, Nguyễn Thị Thùy Linh*** ......................................... Error! Bookmark not defined.<br />
ĐẶT NỘI KHÍ QUẢN NHANH TRONG PHẪU THUẬT CẤP CỨU ................. Error! Bookmark not defined.<br />
Nguyễn Văn Chinh*, Nguyễn Văn Chừng*.................................................................. Error! Bookmark not defined.<br />
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE SẢN PHỤ VÀ THAI NHI TRONG GIẢM ĐAU CHUYỂN DẠ Error!<br />
Bookmark not defined.<br />
Nguyễn Văn Chinh*, Nguyễn Văn Chừng*.................................................................. Error! Bookmark not defined.<br />
SO SÁNH NẠO VA BẰNG KỸ THUẬT COBLATION KẾT HỢP NỘI SOI QUA MŨI VÀ NẠO VA KINH<br />
ĐIỂN ............................................................................................................................... Error! Bookmark not defined.<br />
Trần Anh Tuấn*.............................................................................................................. Error! Bookmark not defined.<br />
DỰ ĐOÁN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG NGHE TRONG VIÊM TAI GIỮA MẠN THỦNG NHĨ ĐƠN THUẦN BẰNG<br />
NGHIỆM PHÁP MẢNH GIẤY .................................................................................. Error! Bookmark not defined.<br />
Âu Thị Cẩm Lệ*, Trần Anh Tuấn*, Phạm Ngọc Chất**................................................ Error! Bookmark not defined.<br />
NHÂN MỘT TRƢỜNG HỢP U TUYẾN NƢỚC BỌT TRONG XOANG HÀM VÀ HỐC MŨI (T)........... Error!<br />
Bookmark not defined.<br />
Nguyễn Thị Thƣ*, Trần Anh Tuấn** ............................................................................. Error! Bookmark not defined.<br />
NGHIÊN CỨU CHĂM SÓC BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT CẮT AMIĐAN .......... Error! Bookmark not<br />
defined.<br />
Nguyễn Tuấn*, Ninh Thị Khuyên*, Ngô Thị Xuân*..................................................... Error! Bookmark not defined.<br />
GIÁ TRỊ TIÊN LƢỢNG CỦA TNF-α, IL-1β, IL-6 VÀ IL-10 TRONG SỐC NHIỄM KHUẨN Ở TRẺ EM . Error!<br />
Bookmark not defined.<br />
Phùng Nguyễn Thế Nguyên*, Trần Diệp Tuấn*, Đoàn Thị Ngọc Diệp* .................... Error! Bookmark not defined.<br />
CORTISOL MÁU TRONG SỐC NHIỄM KHUẨN Ở TRẺ EM .............................. Error! Bookmark not defined.<br />
Phùng Nguyễn Thế Nguyên*,Trần Diệp Tuấn*, Đoàn Thị Ngọc Diệp* ..................... Error! Bookmark not defined.<br />
<br />
78<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dƣỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG VÀ VIỆC THAM GIA KIỂM TRA CHẤT LƢỢNG<br />
CỦA CÁC PHÒNG XÉT NGHIỆM VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO<br />
CHẤT LƢỢNG XÉT NGHIỆM HÓA SINH LÂM SÀNG<br />
Vũ Quang Huy*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Điều tra hiện trạng các phòng xét nghiệm (PXN) và việc tham gia kiểm tra chất lượng xét nghiệm<br />
hóa sinh lâm sàng (KTCLXNHSLS)- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng xét nghiệm hóa sinh lâm<br />
sàng(XNHSLS).<br />
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang, điều tra khảo sát.<br />
Kết quả và kết luận Kết quả điều tra hiện trạng và việc tham gia KTCLXNHSLS trên 120 PXN toàn quốc<br />
cho thấy: Đã có sự triển khai thực hiện kiểm tra chất lượng và các khâu cơ bản trong qui trình trước, trong và sau<br />
xét nghiệm; nhưng chưa hoàn chỉnh trên tất cả các khâu ở tất cả các tuyến: Tỷ lệ thực hiện kiểm tra chất lượng<br />
chung là: Nội kiểm tra 59,16%, Ngoại kiểm tra 43,33%. Về Quy mô: phần lớn các PXN ở qui mô trung bình và<br />
nhỏ, tỷ lệ lần lượt là 49 và 27%; chỉ số ít PXN có qui mô lớn và rất lớn, tỷ lệ tương ứng là 16 và 8%. Về Năng<br />
lực: Tỷ lệ thực hiện xét nghiệm hóa sinh chung là 96% các PXN, tỷ lệ thực hiện được các XN hóa sinh - miễn<br />
dịch giảm dần ở các mức độ chuyên sâu: TSH/ FT4 là 58%, Troponin/ CKMB là 57%, chỉ dấu ung thư là 54% và<br />
nồng độ thuốc điều trị chỉ còn 17%. Về trang bị, hoá chất từ nhiều nguồn gốc chiếm tỷ lệ cao nhất là 26% từ các<br />
công ty nhỏ lẻ; tiếp đó là các công ty toàn cầu: Roche, Abbott, Backman, Olympus, Siemen và Sysmex chiếm tỷ lệ<br />
lần lượt là: 21, 20, 3, 16,11 và 3%.<br />
Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng xét nghiệm hóa sinh lâm sàng: tập trung vào 4 nhóm giải pháp<br />
chính: - Tăng cường thực hiện kiểm tra chất lượng xét nghiệm hóa sinh lâm sàng. - Xây dựng và áp dụng hệ<br />
thống quản lý chất lượng nhằm tiêu chuẩn hóa tổ chức và hoạt động xét nghiệm. - Củng cố, tăng cường công tác<br />
tổ chức, quản lý PXN trong hệ thống khám chữa bệnh, đặc biệt là tuyến quận/ huyện cần quan tâm nhất. - Các<br />
biện pháp liên quan đến cơ sở vật chất, trang thiết bị, hóa chất xét nghiệm.<br />
Từ khóa: Qui trình trước xét nghiệm, trong xét nghiệm, sau xét nghiệm; Kiểm tra chất lượng xét nghiệm;<br />
Nội kiểm tra chất luợng; Ngoại kiểm tra chất luợng; Xét nghiệm y khoa, Tiêu chuẩn hóa, TCVN 7728, ISO15189,<br />
yêu cầu quản lý, yêu cầu kỹ thuật.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
INVESTIGATE THE CURRENT STATUS OF THE CLINICAL BIOCHEMISTRY LABORATORIES AND<br />
PARTICIPATION IN QUALITY CONTROL AND QUALITY ASSURANCE; PROPOSED SOLUTIONS<br />
TO IMPROVE THE QUALITY OF CLINICAL BIOCHEMISTRY LABORATORY<br />
Vu Quang Huy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 79 - 86<br />
Objectives: Investigate the current status of the clinical biochemistry laboratories and participation in<br />
quality control and quality assurance. - Proposed solutions to improve the quality of clinical biochemistry<br />
laboratory.<br />
Methods: A cross-sectional descriptive study<br />
<br />
* Đại học Y Dƣợc Tp Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: TS. BS. Vũ Quang Huy<br />
<br />
ĐT: 0913586389<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dƣỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
Email: drvuquanghuy@hotmail.com<br />
<br />
79<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Results and conclusions Research survey on current national shows 120 Labs: Had implemented the basic<br />
phases in the process pre-, analytical and post-analytical, and implementation of quality control and safety in the<br />
laboratory, but not yet complete on all phases, at all levels: The quality control: the lowest stage of external quality<br />
assurance participation was 43.33%; the important step is Internal quality control was 59.16%. There are<br />
differencies between Labs levels: District lower significantly to Central and Province/ city: the district level: the<br />
ratio of pre-analytical, quality control (Internal and External quality control) and post-analytical respectively 38,<br />
19, 9.5, 19%, were significantly lower than the central and the provinces / cities, particularly the post-analytical is<br />
lower than that of the private/ foreign Labs. The size and scope of capacity to implement and test equipment used:<br />
Lab Scale: Labs mostly at medium and small size, respectively 49, 27%, only few large and very large Labs<br />
respectively 16 and 8%. Lab Capacity:The common biochemistry tests: 96% Labs, The specialised biochemical immune decline in the level of intensive hormone TSH / FT4 was 58%, troponin / CKMB was 57%, tumor<br />
markers was 54% and the therapeutic drug monitoring of only 17%. Equipment and chemicals from the<br />
companies Roche, Abbott, Backman, Olympus, Siemens and Sysmex respectively: 21, 20, 3, 16, 11 and 3%; and<br />
most 26% from the other small companies.<br />
Propose solutions to improve the quality of clinical biochemistry laboratory focus on four main<br />
groups of measures:- Strengthen the work of quality control and assurance of clinical biochemistry laboratory. Develop and implement the quality management systems to wards standardization and accreditation. Consolidate<br />
and strengthen the organization and management of the laboratory in the health care system with the particular<br />
attionion shound be given to the Lab district level. - Measures related to facilities, equipment, reagents.<br />
Key words: Pre-Analytical, Analytical, Post-Analytical; Quality Assurance; IQC: internal quality control;<br />
EQA: external quality assurance program; Lab: Laboratory; Standardization, TCVN7728, ISO15189,<br />
management requirements, techniques requirements.<br />
y tế. Xuất phát từ tình hình đó, chúng tôi thực<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
hiện đề tài này.<br />
Trong những năm gần đây sự phát triển<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
nhanh chóng của các kỹ thuật chẩn đoán đặc biệt<br />
1. Điều tra hiện trạng các phòng xét nghiệm<br />
là xét nghiệm cận lâm sàng trên thế giới đã đƣợc<br />
và việc tham gia kiểm tra chất lƣợng xét nghiệm<br />
cập nhật nhanh và nhiều vào nƣớc ta. Điều đó<br />
hóa sinh lâm sàng.<br />
đã đem lại tác động tích cực giúp ngành xét<br />
2. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất<br />
nghiệm có những bƣớc phát triển đáng kể. Tuy<br />
lƣợng xét nghiệm hóa sinh lâm sàng.<br />
nhiên, một thực trạng đang diễn ra khá phổ biến<br />
ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN<br />
liên quan đến xét nghiệm gây bức xúc cho ngƣời<br />
CỨU<br />
bệnh và xã hội là nhiều bác sỹ lâm sàng và bệnh<br />
nhân chƣa tin tƣởng ở kết quả xét nghiệm, nhiều<br />
Đối tƣợng nghiên cứu<br />
nơi xét nghiệm cho kết quả khác nhau trên cùng<br />
Đƣợc lựa chọn ngẫu nhiên thỏa các điều kiện<br />
một bệnh nhân do thiếu liên thông kết quả xét<br />
sau<br />
nghiệm giữa các đơn vị làm xét nghiệm, thậm<br />
- Thuộc đủ các tuyến PXN trong hệ thống<br />
chí ngay giữa những lần khác nhau của một cơ<br />
khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân<br />
sở nhiều khi mâu thuẫn nhau do chất lƣợng xét<br />
trong ngành y tế nƣớc ta, gồm các tuyến thuộc<br />
nghiệm không bảo đảm, dẫn đến tình trạng<br />
hệ thống công lập: tuyến trung ƣơng và y tế<br />
không tin tƣởng vào kết quả xét nghiệm của<br />
ngành, tuyến tỉnh/ thành phố, tuyến quận/<br />
nhau. Điều này ảnh hƣởng tới chất lƣợng chẩn<br />
huyện và các phòng xét nghiệm thuộc cơ sở y tế<br />
ngoài công lập: tƣ nhân/ đầu tƣ nƣớc ngoài.<br />
đoán và điều trị bệnh cũng nhƣ uy tín của ngành<br />
<br />
80<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dƣỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
- Thuộc đại diện đủ các vùng, miền: các tỉnh<br />
phía Bắc, các tỉnh miền Trung và Tây nguyên,<br />
các tỉnh phía Nam.<br />
<br />
trong toàn quốc ở tỷ lệ khá đồng đều: miền Bắc:<br />
28%, miền Trung và Tây nguyên: 32% và cao<br />
nhất là miền Nam: 40%.<br />
<br />
Phƣơng pháp nghiên cứu<br />
<br />
Số lƣợng nghiên cứu của chúng tôi đạt 120<br />
PXN đƣợc điều tra, so với nghiên cứu điều<br />
tra(13) có 48 PXN, gồm: Miền Bắc là 28; Miền<br />
Nam là 20 PXN.<br />
<br />
Nghiên cứu cắt ngang, điều tra khảo sát.<br />
- Xây dựng mẫu bảng khảo sát.<br />
- Hƣớng dẫn nội dung câu hỏi và cách trả lời<br />
Phiếu điều tra cho các khoa xét nghiệm/ bệnh<br />
viện qua thƣ, điện thoại và hội thảo tập huấn bảo<br />
đảm CLHSLS thực hiện với sự phối hợp tham<br />
gia của chuyên gia từ tổ chức quốc tế (IFCC,<br />
AACB), Hội hóa sinh Y học Việt Nam; các đại<br />
học Y Hà nội, Huế, Y Dƣợc thành phố Hồ Chí<br />
Minh; các bệnh viện Bạch mai, TW Huế, Chợ<br />
Rẫy, <<br />
- Đối tƣợng tham gia: cán bộ phụ trách khoa<br />
xét nghiệm, phụ trách chất lƣợng khoa xét<br />
nghiệm và lãnh đạo bệnh viện phụ trách xét<br />
nghiệm, cận lâm sàng.<br />
Sau tập huấn kiểm tra chất lƣợng, bảo đảm<br />
chất lƣợng và đƣợc hƣớng dẫn về các nội dung<br />
điều tra, các cán bộ nêu trên thực hiện cung cấp<br />
thông tin trả lời phiếu điều tra.<br />
Tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu: chƣơng<br />
trình excel và xử lý phân tích thống kê, so sánh<br />
các tỷ lệ bằng kiểm định Chi bình phƣơng.<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Về đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu<br />
- Từ tổng số 147 phiếu điều tra thu đƣợc từ<br />
PXN tham gia, số phiếu đủ thông tin đƣợc chấp<br />
nhận điều tra nghiên cứu là 120 phòng xét<br />
nghiệm (PXN) đạt tỷ lệ 81,63%.<br />
- Đặc điểm phân tuyến của PXN tham gia<br />
điều tra: tƣơng đối đủ đại diện các tuyến TW,<br />
tỉnh/ thành phố, huyện/ quận; có công lập, tƣ<br />
nhân và đầu tƣ nƣớc ngoài ở các tỷ lệ tƣơng đối<br />
đồng đều, lần lƣợt là: 24, 46, 18 và 12%, trong đó<br />
tuyến tỉnh/ thành phố cao nhất là 56 PXN, chiếm<br />
46%.<br />
- Đặc điểm vùng miền của PXN tham gia<br />
điều tra: tƣơng đối đủ đại diện các vùng miền<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dƣỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
Về kết quả điều tra hiện trạng các phòng<br />
xét nghiệm và việc tham gia kiểm tra chất<br />
lƣợng xét nghiệm hóa sinh lâm sàng<br />
Sự triển khai thực hiện các khâu cơ bản trong<br />
qui trình xét nghiệm, công tác kiểm tra chất<br />
lƣợng xét nghiệm: các bƣớc cơ bản kiểm tra chất<br />
lƣợng XN đã bắt đầu đƣợc triển khai là dấu hiệu<br />
tích cực, có sự khởi động thực hiện công tác bảo<br />
đảm chất lƣợng XN ở các khâu trên phạm vi<br />
rộng toàn quốc, sau nhiều đợt đào tạo đặc biệt là<br />
tập huấn toàn quốc 3/2009 về bảo đảm chất<br />
lƣợng XN. Nhƣng kết quả điều tra cũng cho<br />
thấy việc thực hiện còn hạn chế, đòi hỏi tăng<br />
cƣờng thực hiện đầy đủ và sâu rộng hơn nữa.<br />
Qui trình trước xét nghiệm: thực hiện đánh<br />
số định dạng riêng biệt cho từng mẫu bệnh<br />
phẩm có 86 PXN, bằng 71,67%. Trong đó tỷ lệ<br />
PXN thực hiện đánh số định dạng riêng biệt<br />
bệnh phẩm ở các PXN tuyến TW và Tỉnh/ thành<br />
phố cao hơn có ý nghĩa thống kê so với tuyến<br />
huyện/ quận và tƣ nhân. Định dạng bệnh phẩm<br />
là khâu cơ bản đầu tiên trong qui trình trƣớc xét<br />
nghiệm (mục số 5.4.1., tiểu mục a) trong hệ<br />
thống tiêu chuẩn quốc tế ISO15189)(2,14) là một<br />
biện pháp đơn giản mà quan trọng, giúp tránh<br />
sai số thô bạo trong XN do sai bệnh phẩm ngƣời<br />
này sang ngƣời khác.<br />
<br />
Công tác kiểm tra chất lƣợng<br />
- Nội kiểm tra chất lƣợng: tần suất thực hiện<br />
nội kiểm tra cao nhất là hàng ngày chiếm 59% rồi<br />
tới hàng tuần, hàng tháng và khi rảnh rỗi lần<br />
lƣợt là 19, 9 và 13%. Kết quả này nhìn chung<br />
thấp hơn so với điều tra của Sở Y tế tp Hồ Chí<br />
Minh trên địa bàn thành phố(15). Điều này có thể<br />
cho nhận định sơ bộ là nhận thức và việc thực<br />
hiện nội kiểm tra ở khu vực thành phố Hồ Chí<br />
<br />
81<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Minh cao hơn PXN các địa phƣơng trong cả<br />
nƣớc nói chung.<br />
- Ngoại kiểm tra: số PXN thực hiện ngoại<br />
kiểm tra chiếm tỷ lệ 43%. So sánh với kết quả của<br />
Sở y tế thành phố Hồ Chí Minh(15): tỷ lệ đơn vị có<br />
tham gia EQA là: 24,47%; còn nhóm tác giả thực<br />
hiện trên nhóm nhỏ hơn, tỷ lệ này là: 65,21%(13).<br />
Nhƣ vậy về công tác kiểm tra chất luợng: đã<br />
thực hiện nội kiểm tra và tham gia ngoại kiểm<br />
tra, trong đó tần suất thực hiện nội kiểm hàng<br />
ngày cũng ở tỷ lệ cao nhất là dấu hiệu tốt.<br />
Nhƣng tỷ lệ thực hiện còn thấp, cần phải đẩy<br />
mạnh công tác này một cách toàn diện theo<br />
khuyến cáo(6), để tạo thuận lợi cho công tác này,<br />
cần xây dựng chƣơng trình Ngoại kiểm quốc gia<br />
có chất lƣợng để cung cấp cho các PXN tham gia,<br />
là một yêu tố quan trọng bảo đảm chất lƣợng xét<br />
nghiệm(6,16,17).<br />
<br />
Quy mô, năng lực phạm vi các xét nghiệm<br />
thực hiện<br />
<br />
cho thấy tỷ lệ các phòng xét nghiệm thực hiện<br />
các xét nghiệm là: Sinh hóa: 19,71, Miễn dịch<br />
10,79, Vi sinh 8,51, PCR 2,49, Nƣớc tiểu 6,39, Ion<br />
đồ 7,26, Huyết học 15,56, Ký sinh trùng 14,32,<br />
Xét nghiệm khác 4,98(%).<br />
So sánh năng lực thực hiện các xét nghiệm<br />
hóa sinh – miễn dịch chuyên sâu giữa các tuyến<br />
cho thấy:<br />
+ Tỷ lệ thực hiện XN định lƣợng nội tiết tố<br />
TSH/FT4 ở các tuyến TW, tỉnh, huyện và tƣ nhân<br />
lần lƣợt là 59, 66, 43 và 76%.<br />
+ Tỷ lệ thực hiện XN Troponin/ CKMB tuyến<br />
TW là 61% và tuyến Tỉnh là 71% khác nhau có ý<br />
nghĩa với tuyến huyện (29%); khác không có ý<br />
nghĩa với PXN tƣ nhân (51%).<br />
Nhƣ vậy các xét nghiệm chuyên sâu đƣợc<br />
thực hiện nhiều hơn ở tuyến TW và tuyến tỉnh<br />
so với tuyến huyện; PXN tƣ nhân có xu hƣớng<br />
cũng quan tâm phát triển một số xét nghiệm<br />
nhóm này.<br />
<br />
Qui mô<br />
Các PXN trung bình chiếm đa số là 49% rồi<br />
đến qui mô nhỏ, lớn và rất lớn chiếm tỷ lệ lần<br />
lƣợt là 27, 16 và 8%. Phân bố tỷ lệ qui mô các<br />
PXN trên thực tế phản ánh nhu cầu đa dạng của<br />
hoạt động xét nghiệm: từ qui mô nhỏ, đến trung<br />
bình, lớn và rất lớn.<br />
<br />
So sánh năng lực thực hiện xét nghiệm giữa<br />
các miền cho thấy<br />
<br />
Năng lực các PXN<br />
Phạm vi lĩnh vực xét nghiệm thực hiện: tỷ lệ<br />
PXN thực hiện các nhóm XN theo thứ tự giảm<br />
dần: Sinh hóa chung, tổng phân tích (TPT) nƣớc<br />
tiểu, Huyết học, Truyền máu và Vi sinh lần lƣợt<br />
là 96, 95, 72, 68 và 63%.<br />
<br />
+ Tỷ lệ PXN các miền thực hiện XN Troponin/<br />
CKMB khác nhau có ý nghĩa giữa miền Nam<br />
(69%) và miền Trung (45%) (p< 0,05); hai miền này<br />
khác không ý nghĩa với miền Bắc (53%).<br />
<br />
Tỷ lệ PXN thực hiện các loại XN hóa sinh –<br />
miễn dịch chuyên sâu: Troponin/ CKMB, TSH/<br />
FT4, chỉ dấu ung thƣ và định lƣợng nồng độ<br />
thuốc trong điều trị lần lƣợt là: 57, 58, 54 và 17%.<br />
Nhƣ vậy về mức độ chuyên sâu: các xét nghiệm<br />
đơn giản thì tỷ lệ PXN thực hiện đƣợc cao; các<br />
xét nghiệm càng phức tạp, chuyên sâu càng ít<br />
PXN thực hiện. Tham khảo kết quả này với điều<br />
tra của TTKC sở y tế thành phố Hồ Chí Minh<br />
<br />
82<br />
<br />
+ Tỷ lệ các PXN các miền thực hiện XN định<br />
lƣợng nội tiết tố TSH/FT4 khác nhau có ý nghĩa<br />
giữa miền Nam (73%) và miền Trung (40%) (p<<br />
0,05); hai miền này khác không ý nghĩa với miền<br />
Bắc (59%).<br />
<br />
Nhƣ vậy các xét nghiệm chuyên sâu đƣợc<br />
thực hiện nhiều nhất ở các PXN khu vực miền<br />
Nam, ít nhất là miền Trung, miền Bắc thì ở mức<br />
trung gian. Xu hƣớng các nuớc là phát triển tập<br />
trung đầu tƣ nguồn lực mạnh mọi mặt về cơ sở<br />
vật chất, trang thiết bị, con ngƣời thành những<br />
trung tâm lớn có năng lực chuyên sâu để giải<br />
quyết tốt về chuyên môn, đồng thời đem lại hiệu<br />
quả cao về kinh tế, tránh dàn trải nguồn lực,<br />
không hiêu quả về đầu tƣ và năng lực chuyên<br />
môn yếu, không đảm bảo chất luợng. Một kinh<br />
nghiêm ở nƣớc đang phát triển Rwanda nêu ra<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dƣỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />