intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị bệnh lymphoma không hodgkin tại khoa huyết học Bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2010 đến 9/2012

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

70
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vấn đề được đặt ra ở đề tài cập nhật về: Lymphoma không Hodgkin (LKH) là bệnh thường gặp tại Khoa Huyết học. Từ 1/2010-9/2012, gần 400 bệnh nhân được chẩn đoán LKH nhập viện và điều trị. Nhằm đánh giá tình hình điều trị bệnh LKH trong thời gian qua, tiến hành nghiên cứu này. Và nghiên cứu với mục tiêu khảo sát tình hình điều trị bệnh LKH tại Khoa Huyết học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị bệnh lymphoma không hodgkin tại khoa huyết học Bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2010 đến 9/2012

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐIỀU TRỊ BỆNH LYMPHOMA KHÔNG HODGKIN<br /> TẠI KHOA HUYẾT HỌC BỆNH VIỆN CHỢ RẪY TỪ 1/2010 ĐẾN 9/2012<br /> Võ Hữu Tín*, Huỳnh Anh Dũng*, Đào Thị Thắm*, Nguyễn Kim Cương*, Nguyễn Anh Tuấn**,<br /> Trần Thanh Tùng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Lymphoma không Hodgkin (LKH) là bệnh thường gặp tại Khoa Huyết học. Từ 1/2010 - 9/2012,<br /> gần 400 bệnh nhân được chẩn đoán LKH nhập viện và điều trị. Nhằm đánh giá tình hình điều trị bệnh LKH<br /> trong thời gian qua, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này.<br /> Mục tiêu: Khảo sát tình hình điều trị bệnh LKH tại Khoa Huyết học.<br /> Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác định LKH nhập Khoa Huyết học từ 1/ 2010 9/ 2012.<br /> Phương pháp nghiên cứu: tiền cứu mô tả cắt ngang<br /> Kết quả và kết luận: Tuổi trung bình là 58 tuổi, nam mắc bệnh nhiều hơn nữ. 18% bệnh nhân cư trú tại<br /> TP. Hồ Chí Minh. LKH tế bào B chiếm tỷ lệ cao hơn LKH tế bào T. LKH giai đoạn III, IV chiếm tỷ lệ là 58,5%.<br /> LKH có chỉ số IPI tốt chiếm đa số 59,7%. Đáp ứng hoàn toàn sau 6 chu kỳ: phác đồ CHOP: 73,6%, RCHOP:<br /> 84,4%. Điều trị duy trì bằng Rituximab: 13 bệnh nhân (3,7%). Tử vong: 14 bệnh nhân (3,9%).<br /> Từ khóa: Lymphoma, Non Hodgkin, Rituximab, Đáp ứng hoàn toàn, Đáp ứng một phần.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> TREATMENT OF NON HODGKIN LYMPHOMA<br /> AT HEMATOLOGY DEPARTMENT OF CHỢ RẪY HOSPITAL FROM 1/2010 – 9/2012<br /> Vo Huu Tin, Huynh Anh Dung, Dao Thi Tham,Nguyen Kim Cuong, Nguyen Anh Tuan,<br /> Tran Thanh Tung* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 84 - 88<br /> Background: Non-Hodgkin Lymphoma (NHL) is a common disease at the Hematology Department,<br /> Cho Ray Hospital. From January 2010 to September 2012, there were 400 patients with diagnosed NHL,<br /> being admitted to the hospital and treated. To evaluate the situation of treating of NHL in the past, we<br /> conducted this study.<br /> Objectives: survey the situation of treating NHL at Hematology Department.<br /> Subject of study: All patients with diagnosed LKH from 1/2010 - 9/2012.<br /> Method: perspective study.<br /> Result and conclusion: The median age of patients was 58, males were more than females, 18% of patients<br /> residing in the Ho Chi Minh City. The proportion of patients with B cell NHL was higher than of T cell NHL. The<br /> percentage of the patients at stage III, IV was 58.5% collectively. Good IPI index accounted for 59.7%. Complete<br /> response after six cycles: RCHOP and CHOP were 84.4% and 73.6% repectively. The rate of maintenance<br /> therapy with Rituximab was 3,7% (13 patients). Mortality occupied 3.9% (14 patients).<br /> Key word: Lymphoma, Non Hodgkin, Rituximab, Complete response, Partial response.<br /> <br /> * Khoa Huyết học – BV Chợ Rẫy, **Phòng KHTH – BV Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: BS. Võ Hữu Tín, ĐT: 0939761184; Email: drvohuutincr10@yahoo.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> 85<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> Molecular<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Lymphoma không Hodgkin (LKH) là bệnh<br /> thường gặp tại Khoa Huyết học. Số bệnh nhân<br /> LKH đến khám và điều trị ngày càng tăng. Từ<br /> 1/2010 - 9/ 2012, gần 400 bệnh nhân được chẩn<br /> đoán LKH nhập viện và điều trị. Nhằm đánh giá<br /> tình hình điều trị bệnh LKH trong thời gian qua,<br /> chúng tôi tiến hành nghiên cứu này.<br /> <br /> TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br /> LKH là một nhóm hỗn hợp của rối loạn tăng<br /> sinh tế bào lympho có nguồn gốc từ tế bào<br /> lympho B, lympho T hoặc tế bào NK (Natural<br /> Killer). Tại Mỹ:<br /> - Lymphoma tế bào B = 80 - 85%<br /> <br /> Điều trị<br /> - Xạ trị.<br /> - Hóa trị chuẩn: CHOP, R-CHOP, …<br /> - Hóa trị cứu vớt: R±ESHAP, R±GDP,<br /> R±ICE….<br /> Ghép tế bào gốc máu ngoại vi.<br /> <br /> Mục tiêu<br /> Mục tiêu chung<br /> Khảo sát tình hình điều trị bệnh LKH tại<br /> Khoa Huyết học.<br /> Mục tiêu cụ thể<br /> Tỷ lệ bệnh nhân LKH:<br /> <br /> - Lymphoma tế bào T = 10 - 15%<br /> <br /> - Tế bào B/ T.<br /> <br /> - Lymphoma tế bào NK: rất hiếm<br /> <br /> - Vị trí tại hạch/ ngoài hạch.<br /> - Theo giai đoạn Ann-Arbor.<br /> <br /> Năm 2012: 70.130 bệnh LKH mới mắc, 18,940<br /> bệnh nhân chết<br /> <br /> - Theo chỉ số tiên lượng IPI.<br /> - Điều trị: hóa, xạ, hóa+ xạ trị.<br /> <br /> Chiếm tỷ lệ 4% các bệnh ung thư.<br /> <br /> - Đáp ứng điều trị:<br /> <br /> Gặp ở nhiều lứa tuổi, tần suất tăng theo tuổi,<br /> trung bình là 42 tuổi<br /> <br /> + Đáp ứng một phần/hoàn toàn sau 3 chu<br /> kỳ.<br /> <br /> Tần suất nam > nữ.<br /> <br /> + Đáp ứng một phần/hoàn toàn sau 6-8 chu<br /> <br /> Nguyên nhân của bệnh chưa được rõ. Các<br /> nghiên cứu cho thấy bệnh có liên quan đến một<br /> số yếu tố như: Nhiễm virus (EBV, HTLV), tỉ lệ<br /> mắc bệnh cao ở những người tiếp xúc lâu dài với<br /> chất benzene, mù tạt nitơ, arsenic, chất phóng xạ.<br /> Ngoài ra bệnh còn gia tăng ở người nhiễm HIV.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> <br /> Chẩn đoán<br /> <br /> Đối tượng<br /> <br /> Chẩn đoán LKH dựa vào sinh thiết hạch<br /> hoặc cơ quan ngoài hạch sau đó tiến hành khảo<br /> sát giải phẫu bệnh và hóa mô miễn dịch.<br /> <br /> Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác định<br /> LKH nhập khoa và điều trị từ 1/2010- 9/ 2012.<br /> <br /> Khảo sát sự xâm lấn dựa vào tủy đồ, CT<br /> Scan, MRI.<br /> Mô học: dựa vào hình thái học<br /> <br /> - Tái phát, tử vong.<br /> - Điều trị Rituximab duy trì.<br /> <br /> Phương pháp<br /> Tiền cứu mô tả cắt ngang.<br /> <br /> Tiến hành<br /> Chẩn đoán xác định<br /> - Giải phẫu bệnh.<br /> <br /> Hóa mô miễn dịch:<br /> - Tế bào B: CD19, CD20, CD22, CD79a và Ig<br /> bề mặt<br /> - Tế bào T: CD2, CD3, CD7<br /> <br /> kỳ<br /> <br /> - Hóa mô miễn dịch.<br /> Đánh giá giai đoạn theo Ann-Arbor.<br /> <br /> Cytogenic<br /> <br /> 86<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> Đặc điểm<br /> - Độ ác cao<br /> - Độ ác vừa<br /> Hóa mô miễn dịch<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 14%<br /> 80%<br /> <br /> - Không HMMD<br /> + Tế bào T<br /> + Tế bào B<br /> - Có HMMD<br /> Vị trí hạch<br /> <br /> 40%<br /> 15,2%<br /> 84,8%<br /> 60%<br /> <br /> - Tại hạch<br /> - Ngoài hạch<br /> + Ngoài màng tủy<br /> + Amydal<br /> + Lách<br /> + Dạ dày<br /> + Đại tràng<br /> + Khác (xương, xoang hàm)<br /> Chỉ số tiên lượng IPI<br /> <br /> 83,5%<br /> 16,5%<br /> 4,9%<br /> 8,6%<br /> 13,8%<br /> 15,6%<br /> 17,6%<br /> 37,9%<br /> <br /> - Cao<br /> - Trung bình - cao<br /> - Trung bình – thấp<br /> - Cao<br /> Giai đoạn theo Ann – Arbor<br /> <br /> 4,5%<br /> 12,5%<br /> 23,3%<br /> 59,7%<br /> <br /> Giai đoạn I<br /> Giai đoạn II<br /> Giai đoạn III<br /> Giai đoạnIV<br /> <br /> 20,5%<br /> 21%<br /> 25,3%<br /> 33,2%<br /> <br /> Tiên lượng theo IPI (International Prognostic<br /> Index).<br /> <br /> Điều trị<br /> Xạ trị<br /> Hóa trị:<br /> - Chuẩn: CHOP, R-CHOP.<br /> - Cứu vớt: ESHAP, ICE± R, GDP±R<br /> Đánh giá đáp ứng bệnh: theo IWG<br /> (International Working Group) sau 3 chu kỳ, 6<br /> chu kỳ/ 8 chu kỳ. Ngưng điều trị sau mỗi 3 đợt<br /> khi : Gan, lách, khối U lớn thêm, hạch tăng kích<br /> thước lại hay hạch mới xuất hiện thêm, bệnh nội<br /> khoa, ngoại khoa xảy ra trong lúc điều trị hay<br /> làm cản trở điều trị.<br /> Đánh giá tế bào lympho tồn lưu sau khi kết<br /> thúc điều trị: PET – CT.<br /> Thu thập dữ liệu vào bảng, xử lý số liệu<br /> thống kê = SPSS<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Qua nghiên cứu từ năm 2010 – 2012, bệnh<br /> nhân được chẩn đoán xác định LKH và điều trị<br /> tại Khoa Huyết học, chúng tôi ghi nhận những<br /> kết quả như sau:<br /> Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ (n = 352)<br /> Đặc điểm<br /> Tuổi<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> <br /> -Trung bình<br /> - > 60<br /> - < 60<br /> Giới<br /> <br /> 58<br /> 28%<br /> 72%<br /> <br /> Nữ<br /> Nam<br /> Nam/ Nữ<br /> Cư trú<br /> <br /> 43%<br /> 56%<br /> 1,3/ 1<br /> <br /> TP. Hồ Chí Minh<br /> Các tỉnh ngoài TP. HCM<br /> <br /> 18%<br /> 82%<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nhận xét: độ ác vừa chiếm đa số 80%, tế bào<br /> B chiếm tỉ lệ cao hơn tế bào T, 83,5% vị trí tại<br /> hạch, đa số bệnh nhân có chỉ số IPI tốt, giai đoạn<br /> III/IV chiếm tỉ lệ cao.<br /> Bảng 3: Kết quả điều trị (n = 352)<br /> <br /> Nhận xét: tuổi trung bình là 58, tỷ lệ nam/<br /> nữ: 1,3 : 1. Tỷ lệ BN ở các tỉnh chiếm 82%, ở<br /> TP.HCM là 18%<br /> Bảng 2: Đặc điểm bệnh LKH (n = 352)<br /> Đặc điểm<br /> Phân loại theo WF<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> <br /> - Độ ác thấp<br /> <br /> 6%<br /> <br /> LKH<br /> <br /> CR/PR sau CR sau 63 chu kì 8 chu kì<br /> <br /> Không đáp<br /> ứng/Tái<br /> phát<br /> <br /> Tế bào B<br /> - Phác đồ CHOP<br /> - Phác đồ RCHOP<br /> <br /> 86,7%<br /> 92,4%<br /> <br /> 81,7%<br /> 84,8%<br /> <br /> 18,3%<br /> 15%<br /> <br /> Tế bào T<br /> - Phác đồ CHOP<br /> <br /> 84,4%<br /> <br /> 71,9%<br /> <br /> 12,5%<br /> <br /> Không HMMD<br /> - Phác đồ CHOP<br /> <br /> 83%<br /> <br /> 76,6%<br /> <br /> 23,4%<br /> <br /> Nhận xét: điều trị tế bào B, phác đồ RCHOP<br /> đạt tỉ lệ lui bệnh cao hơn phác đồ CHOP, và<br /> ngược lại phác đồ CHOP có tỉ lệ tái phát cao hơn<br /> phác đồ RCHOP.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> 87<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Bảng 4: Kết quả điều trị trị cứu vớt<br /> Đáp ứng<br /> Phác đồ<br /> ESHAP<br /> n=46<br /> GDP ± R<br /> n=6<br /> ICE ± R<br /> n=5<br /> <br /> CR/PR sau 3<br /> chu kì<br /> <br /> CR sau 6-8 chu<br /> kì<br /> <br /> 42<br /> 91,3%<br /> 5<br /> 83,3%<br /> 3<br /> 60%<br /> <br /> 30<br /> 52,6%<br /> 2<br /> 33,3%<br /> 2<br /> 40%<br /> <br /> Nhận xét: tỉ lệ đáp ứng bệnh sau 3 chu kì khá<br /> cao > 60%.<br /> Bảng 5: Kết quả điều trị và theo dõi bệnh nhân<br /> Theo dõi<br /> Mất<br /> Duy trì R Tái phát Tại phòng<br /> Tử vong<br /> dấu<br /> khám<br /> n<br /> 13<br /> 57<br /> 212<br /> 56<br /> 14<br /> %<br /> 3,7%<br /> 16,2%<br /> 60,2%<br /> 15,9% 3,9%<br /> Tổng số<br /> 352(100% )<br /> Bệnh<br /> nhân<br /> <br /> Nhận xét: hầu hết bệnh nhân đều được<br /> theo dõi và điều trị duy trì, tỉ lệ tử vong thấp<br /> chiếm 3,9%.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Về dịch tễ<br /> Tỷ lệ bệnh theo tuổi: kết quả nghiên cứu của<br /> chúng tôi tuổi trung bình là 58t, tương đương<br /> với tác giả Lưu Hùng Vũ (52t)(4), bệnh viện 103<br /> (47,1t), > 60 tuổi chiếm 28%, < 60 tuổi chiếm 72%<br /> phù hợp với tác giả Trần Văn Bé(6) là tuổi mắc<br /> bệnh từ 40 - 60 tuổi.<br /> Tỷ lệ bệnh theo giới: nam chiếm 56%, nữ<br /> chiếm 44% phù hợp với tác giả Trần Văn Bé(6) là<br /> 3:2 và D.K Hossfeld(2) 1,5:1.<br /> Tỷ lệ bệnh nhân theo nơi cứ trú: tại TP.HCM<br /> là 18%, các tỉnh ngoài TP.HCM là 82%. Tại các<br /> bệnh viện khác chúng tôi chưa thấy ghi nhận.<br /> <br /> Về đặc điểm bệnh LKH<br /> Tỷ lệ LKH theo Working Formulation: kết<br /> quả chúng tôi thu được độ ác vừa là 80% tương<br /> đương với tác giả Nguyễn Bá Đức 83,1% (3)và độ<br /> ác vừa chiếm đa số tương đương với tác giả Lưu<br /> Hùng Vũ(4) 64,6%, Claire Dearden và Estella<br /> Matures (50%)(1).<br /> Tỷ lệ LKH xếp giai đoạn theo Ann- Arbor:<br /> giai đoạn III/IV chiếm đa số 58,5% tương đương<br /> <br /> 88<br /> <br /> với tác giả Lưu Hùng Vũ (4): 42,9%, bệnh viện<br /> Truyền Máu Huyết Học(5): 80%, bệnh viện 103(3):<br /> 50%, Kenneth A.Foon: 50 - 80%. Tỷ lệ của chúng<br /> tôi thấp hơn bệnh viện Truyền Máu Huyết học<br /> điều này có thể lí giải vì bệnh nhân đến bệnh<br /> viện Truyền Máu Huyết học khi có biểu hiện<br /> xâm lấn tủy như thiếu máu, xuất huyết dưới da.<br /> Tỷ lệ LKH tại hạch và ngoài hạch: kết quả<br /> chúng tôi thu được tại hạch chiếm 83,5%, ngoài<br /> hạch chiếm 16,5% so với Bệnh Viện 103(3) là<br /> 76,7% và 23,3%, kết quả này phù hợp với D.K<br /> Hossfeld (2)60% và 40%.<br /> Tỷ lệ LKH theo chỉ số tiên lượng IPI: hầu hết<br /> bệnh nhân có chỉ số IPI tốt chiếm 59,7% tương<br /> đương tác giả Lưu Hùng Vũ(4) là 62,5%.<br /> Trong 352 bệnh nhân, 40% bệnh nhân không<br /> được thực hiện maker hóa mô miễn dịch chủ<br /> yếu là do khó khăn về điều kiện kinh tế. Đối với<br /> những trường hợp được thực hiện hóa mô miễn<br /> dịch, tế bào B chiếm đa số 84,8% phù hợp với tác<br /> giả Trần Văn Bé(6)<br /> <br /> Về kết quả điều trị<br /> Kết quả điều trị LKH tế bào B: tỷ lệ CR/PR<br /> sau 3 chu kì, phác đồ CHOP: 86,7%, RCHOP:<br /> 92,7%. CR sau 6 - 8 chu kì, phác đồ CHOP: 81,7%,<br /> RCHOP: 84,8%. Tỷ lệ tái phát: phác đồ CHOP:<br /> 18,3%, RCHOP: 15%. Chúng tôi nhận thấy điều<br /> trị LKH tế bào B bằng phác đồ RCHOP có tỷ lệ<br /> đáp ứng bệnh cao hơn và tỷ lệ tái phát thấp hơn<br /> so với phác đồ CHOP.<br /> Kết quả điều trị LKH tế bào T: tỷ lệ CR/PR<br /> sau 3 chu kì 84,4%, CR sau 6-8 chu kì 71,9%, tỷ lệ<br /> tái phát là 12,5%.<br /> Kết quả điều trị cứu vớt: tỷ lệ CR/PR sau 3<br /> chu kì, phác đồ ESHAP: 91,3%, R±GDP: 83,3%,<br /> R±ICE: 60%. Tỷ lệ CR sau 6 - 8 chu kì, phác đồ<br /> ESHAP: 52,6%, R ± GDP: 33,3%, R ± ICE: 40%.<br /> Tuy nhiên do số số lượng bệnh được điều trị cứu<br /> vớt tương đối nhỏ nên chúng tôi chưa so sánh<br /> với các bệnh viện khác.<br /> Hiện tại chúng tôi tiếp tục điều trị duy trì 13<br /> bệnh nhân (3,7%), điều trị cứu vớt 57 bệnh nhân<br /> (16,2%), theo dõi 212 tại phòng khám, 56 bệnh<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> nhân mất dấu do chúng tôi không liên lạc được,<br /> 14 bệnh nhân tử vong chiếm 3,9% chủ yếu trong<br /> bệnh cảnh viêm phổi, nhiễm trùng huyết….<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Qua nghiên cứu hồi cứu 352 bệnh nhân LKH<br /> từ 1/2010 đến 9/2012 chúng tôi rút ra được<br /> những kết luận sau:<br /> <br /> - Điều trị duy trì bằng Rituximab: 13 bệnh<br /> nhân.<br /> - Tử vong: 14 bệnh nhân (3,9%) (LKH tế bào<br /> T chiếm tỷ lệ cao hơn)<br /> - Mất dấu 56 bệnh nhân<br /> - Đang theo dõi tại phòng khám 212 bệnh<br /> nhân (60,2%)<br /> + Nên thực hiện các xét nghiệm:<br /> <br /> - Tuổi trung bình là 58 tuổi, nam mắc bệnh<br /> nhiều hơn nữ<br /> <br /> - Xác định gen,<br /> <br /> - 18% bệnh nhân cư trú tại Tp. Hồ Chí Minh<br /> <br /> - Di truyền tế bào<br /> <br /> - LKH độ ác trung bình chiếm đa số (80%)<br /> <br /> - PET CT<br /> <br /> - LKH tế bào B chiếm tỷ lệ cao hơn LKH tế<br /> bào T<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> => để chẩn đoán giai đoạn, tiên lượng chính<br /> xác hơn => có kế hoạch điều trị tốt nhất.<br /> <br /> - LKH tại hạch chiếm 83,5%<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> - LKH giai đoạn III, IV là 58,5%<br /> <br /> 1.<br /> <br /> - LKH có chỉ số IPI tốt chiếm đa số (59,7%)<br /> <br /> 2.<br /> <br /> Trong 352 bệnh nhân được điều trị chúng tôi<br /> ghi nhận:<br /> <br /> 3.<br /> <br /> - Điều trị LKH tế bào B:<br /> + CHOP: đáp ứng hoàn toàn sau 6 chu kỳ<br /> chiếm 73,6%<br /> <br /> 4.<br /> <br /> + RCHOP: đáp ứng hoàn toàn sau 6 chu kỳ<br /> chiếm 84,4%<br /> <br /> 5.<br /> 6.<br /> <br /> - Điều trị LKH tế bào T: đáp ứng hoàn toàn<br /> sau 6 chu kỳ là 71,9%<br /> - Điều trị cứu vớt: đáp ứng sau 6 chu kỳ<br /> + Phác đồ: ESHAP (52,6%)<br /> + Phác đồ GDP ± R (33,3%)<br /> <br /> Dearden C, Matutes E, (2000) Non-Hodgkin’s Lymphoma,<br /> Medicine International, F. East Edition, Number 00(2), 71 - 78<br /> Hossfeld D.K (1995), Bệnh Lymphoma ác và đa tủy, Cẩm<br /> nang ung bướu học lâm sàng, Tập 2, Nhà xuất bản Y học, 679<br /> – 704.<br /> Nguyễn Bá Đức (1999). U lympho ác tính không Hodgkin ở<br /> bệnh viện K. Tạp chí Y học thực hành, chuyên san ung thư<br /> học, Bộ y tế: tr 85-90.<br /> Phạm Xuân Dũng, Lưu Hùng Vũ (2003), Lymphoma không<br /> Hodgkin người lớn, dịch tễ- chẩn đoán- điều trị, Y học<br /> Tp.HCM-Vol.7- Supplement of No 4-2003: 519-527.<br /> Trần Văn Bé (1995), Tình hình bệnh về máu tại trung tâm<br /> huyết học truyền máu, Hội nghị khoa học 1995.<br /> Trần Văn Bé (1998), Lymphoma không Hodgkin, lâm sàng<br /> huyết học, nhà xuất bản y học, 1998, 164-178.<br /> <br /> Ngày nhận bài:<br /> <br /> 21/02/2013<br /> <br /> Ngày phản biện đánh giá bài báo:<br /> <br /> 26/08/2013<br /> <br /> Ngày bài báo được đăng:<br /> <br /> 30/05/2014<br /> <br /> + Phác đồ ICE ± R (40%)<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> 89<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2