intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị lỗ tiểu thấp: Kết quả tại một trung tâm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

11
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lỗ tiểu thấp (Hypospadias) là một dị tật bẩm sinh của dương vật, lỗ tiểu nằm thấp so với vị trí bình thường ở đỉnh qui đầu gặp với tỉ lệ khoảng 1/300 trẻ trai sinh ra. Bài viết Điều trị lỗ tiểu thấp: Kết quả tại một trung tâm đánh giá kết quả điều trị lỗ tiểu thấp thể sau tại một trung tâm chuyên sâu về tiết niệu nhi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị lỗ tiểu thấp: Kết quả tại một trung tâm

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 ĐIỀU TRỊ LỖ TIỂU THẤP: KẾT QUẢ TẠI MỘT TRUNG TÂM Phạm Ngọc Thạch1, Nguyễn Hiền1 TÓM TẮT 39 thấp nhất (31%) so với các kỹ thuật khác. Biến Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị lỗ tiểu chứng ở thể sau cao hơn thể giữa, biến chứng của thấp thể sau tại một trung tâm chuyên sâu về tiết nhóm tạo hình niệu đạo vật liệu mô từ nơi khác niệu nhi. cao hơn mô tại chỗ; biến chứng nhóm > 02 tuổi Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: từ cao hơn nhóm < 02 tuổi. 1/2007-12/2012 tại bệnh viện Nhi đồng 2 có 462 Từ khóa: lỗ tiểu thấp, biến chứng, rò niệu bệnh nhân lỗ tiểu thấp thể giữa và thể sau đã đạo, duplay, duckett. được phẫu thuật, tuổi từ 12 tháng tuổi đến 15 tuổi, trung bình 7,3 tuổi; bao gồm 258 bệnh nhân SUMMARY lỗ tiểu thấp thể giữa (56%) và 204 bệnh nhân lỗ OUTCOME OF PROXIMAL tiểu thấp thể sau (44%); 84 bệnh nhân được áp HYPOSPADIAS IN SINGLE dụng kỹ thuật Duckett vạt ống (19%); 104 bệnh PEDIATRIC UROLOGIC CENTER nhân được áp dụng kỹ thuật Duckett vạt úp Purpose: To evaluate the outcome of (22%); 108 bệnh nhân được áp dụng kỹ thuật proximal hypospadias repair using four different Double face (23%) và 166 bệnh nhân được áp techniques. dụng kỹ thuật Duplay (36%). Đây là một nghiên Patients and methods: from January 2007 to cứu hồi cứu mô tả. December 2012, at Children Hospital No.2, there were 462 patients who underwent surgical Kết quả: Tỷ lệ biến chứng chung là 41,75% treatment for hypospadias, ages from 12 months (tỷ lệ lỗ rò là 19,4%). Tỷ lệ biến chứng của lỗ to 15 years old (mean age 7,3), including middle tiểu thấp thể giữa là 13% và của lỗ tiểu thấp thể hypospadias in 258 (56%) and posterior sau là 29%, tỷ lệ biến chứng của kỹ thuật Duckett hypospadias in 204 (44%); tube flaps in 84 vạt ống là 40% (tỷ lệ lỗ rò là 6%) và của kỹ thuật (19%) and onlay flaps in 104 (22%); double face Duckett vạt úp là 37% (tỷ lệ lỗ rò là 28%) và kỹ in 108 (23%) and Duplay in 166 (36%). This is thuật doube face là 63% (tỷ lệ lỗ rò là 16%) và descriptive retrospectively study. của kỹ thuật Duplay là 31% (tỷ lệ lỗ rò là 22%); Results: The overall complication rates were và theo lứa tuổi: tỷ lệ biến chứng của nhóm dưới 41.75% (fistula rates were 19.4%). Complication 2 tuổi là 31% và nhóm trên 2 tuổi là 46%. rates of middle hypospadias were 13 % and of Kết luận: Điều trị lỗ tiểu thấp thể giữa và thể posterior hypospadias were 29%, complication sau có biến chứng chung là 41,5% (trong đó rò là rates of tube flaps were 40% (fistula rates were 19,4%). Kỹ thuật Duplay cho tỉ lệ biến chứng 6%) and of onlay flaps were 37% (fistula rates were 28%) and of doube face were 63% (fistula rates were 16%) and of Duplay were 31% (fistula 1 Bệnh viện Nhi Đồng 2 rates were 22%); and to ages, complication rates Chịu trách nhiệm chính: Phạm Ngọc Thạch of under 2 years old group were 31% and above Email: dr.thachpham@gmail.com 2 years group were 46%. Ngày nhận bài: 25.8.2022 Conclusions: the overall complication rates Ngày phản biện khoa học: 23.9.2022 were 41.75% (fistula rates were 19.4%). Ngày duyệt bài: 10.10.2022 295
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 Posterior hypospadias, > 02 years old group and viện Nhi Đồng 2 đã triển khai kỹ thuật urethroplasty by preputial tissue were more Snodgrass (Tubularized incised plate- TIP) complication rates than middle hypospadias, < 02 cuộn ống tại chỗ có rạch sàn niệu đạo và kỹ years old group and urethroplasty by urethral thuật hai thì đối với lỗ tiểu thấp thể giữa và plate. thể sau và cho kết quả tốt. Giai đoạn trước Keywords: hypospadias, complication, fistula, 2010 các kỹ thuật triển khai trong khoa cho duplay, duckett. lỗ tiểu thấp thể này bao gồm Duckett vạt úp, Duckett vạt ống, Duplay và Double face. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Liệu các kỹ thuật này cho kết quả điều trị tốt Lỗ tiểu thấp (Hypospadias) là một dị tật cũng như còn có vai trò trong điều trị lỗ tiểu bẩm sinh của dương vật, lỗ tiểu nằm thấp so thấp thể giữa và thể sau. Bài báo cáo nhằm với vị trí bình thường ở đỉnh qui đầu gặp với nghiên cứu kết quả điều trị của các phương tỉ lệ khoảng 1/300 trẻ trai sinh ra. Dị tật có pháp nêu trên đối với việc điều trị lỗ tiểu hai thương tổn chính bao gồm lỗ sáo nằm thấp thể giữa và thể sau tại khoa Niệu bệnh lệch thấp và dương vật cong nhiều mức độ viện Nhi đồng 2 từ tháng 1/2007 đến tháng khác nhau. Về tần xuất thể giữa và thể sau 12/2012. chiếm khoảng 50% các trường hợp [1]. Mục tiêu điều trị lỗ tiểu thấp nhằm đưa vị trí lỗ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU sáo lên đỉnh quy đầu và chỉnh tật cong dương Đối tượng nghiên cứu vật. Mặc dù dị tật đơn lẻ không gây nguy Bao gồm những bệnh nhân lỗ tiểu thấp thể hiểm đến tính mạng bệnh nhi tuy nhiên nhiều giữa và thể sau được phẫu thuật theo một trường hợp điều trị muộn hoặc phẫu thuật có trong bốn phương pháp Duckett vạt úp, biến chứng phải phẫu thuật nhiều lần đã ảnh Duckett vạt ống, Duplay, Double face và hưởng đến tâm lý và chất lượng sống của được theo dõi tại khoa Niệu bệnh viện Nhi bệnh nhi. Việc lựa chọn phương pháp phẫu đồng 2 trong thời gian từ tháng 1/2007 đến thuật phụ thuộc nhiều yếu tố bao gồm vị trí tháng 12/2012. lỗ sáo, có cong dương vật hay không, sàn Phương pháp nghiên cứu niệu đạo có hay không sau chỉnh cong dương Thiết kế nghiên cứu vật, chất lượng sàn niệu đạo và kinh nghiệm Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cũng như thói quen của phẫu thuật viên [6]. Mô tả kỹ thuật Phẫu thuật điều trị lỗ tiểu thấp là một Kỹ thuật Duckett vạt úp phẫu thuật khó, đòi hỏi sự tỉ mỹ, tính chuyên Rạch da vòng quanh rãnh qui đầu, bao qui khoa cao và cũng là phẫu thuật dễ thất bại, đầu, bóc tách bao qui đầu và da dương vật mổ lại nhiều lần. rộng. Lấy vạt niêm mạc bao qui đầu có chiều Lỗ tiểu thấp thể giữa và thể sau mức độ dài bằng chiều dài từ lỗ tiểu thấp đến qui đầu thương tổn phức tạp hơn so với thể trước. theo chiều ngang và chuyển xuống bụng Các kỹ thuật điều trị ở mức độ này có nhiều dương vật, khâu úp vạt da vào sàn niệu đạo khác biệt so với thể trước do tổn thương để tạo ống niệu đạo mới. Phần da bao qui cong dương vật đi kèm cũng như chất lượng đầu còn lại che phủ ống niệu đạo mới và sàn niệu đạo. phần khuyết da bụng dương vật. Từ năm 2010 tới nay tại khoa Niệu bệnh 296
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Hình 1: Kỹ thuật Duckett vạt úp Kỹ thuật Duckett vạt ống Sau khi cắt bỏ xơ ở bụng dương vật, dựng thẳng dương vật, bóc tách và tạo vạt niêm mạc qui đầu có cuống mạch nuôi theo chiều ngang bằng chiều dài từ miệng niệu đạo đến đỉnh qui đầu. Bóc tách cuống mạch nuôi dưỡng khỏi da dương vật càng dài càng tốt. Khâu cuộn tạo thành niệu đạo mới, sau đó chuyển xuống bụng dương vật, một đầu nối với lỗ tiểu thấp và một đầu đưa đến đỉnh qui đầu và khâu cố định với niêm mạc xung quanh. Hình 2: Kỹ thuật Duckett vạt ống Kỹ thuật Duplay Rạch 1 đường hình chữ U từ đỉnh qui đầu vòng xuống xung quanh lỗ tiểu thấp. Tách 2 mép vạt da ra khỏi tổ chức dưới da và khâu lại với nhau để tạo ống niệu đạo mới. Bóc tách da rộng ra 2 bên và khâu lại cân Dartos với nhau để che phủ ống niệu đạo mới. Hình 3: Kỹ thuật cuộn ống tại chỗ theo Duplay 297
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 Kỹ thuật Double face Rạch da vòng quanh rãnh qui đầu, bao qui III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU đầu, bóc tách bao qui đầu và da dương vật Có 462 bệnh nhân lỗ tiểu thấp thể giữa và rộng. Quan sát trục mạch máu nuôi phần da thể sau được phẫu thuật trong thời gian lưng dương vật, tạo vạt da niêm hai mặt 1/2007-12/2012 tại khoa Niệu bệnh viện Nhi (50% vạt da niêm có cuống, 50% vạt da hai đồng 2. mặt) cuộn ống tạo niệu đạo Tuổi Nguồn gốc số liệu Từ 12 tháng đến 15 tuổi, trung bình là 7,3 Bệnh án theo dõi từ kho hồ sơ cũng như tuổi. những số liệu từ dữ liệu điện tử từ Phòng Kế Thể bệnh Hoạch Tổng Hợp bệnh viện Nhi đồng 2. 258 bệnh nhân thể giữa (56%) và 204 Phép kiểm thống kê bệnh nhân thể sau (44%). Chi bình phương, T test. Bảng 1. Kỹ thuật mổ Duckett vạt Kỹ thuật mổ Duckett vạt úp Double face Duplay Tổng ống Số lượng 84 104 108 166 462 Phần trăm 19% 22% 23% 36% 100% Kỹ thuật Duplay được sử dụng nhiều nhất so với các kỹ thuật khác. Bảng 2. Nhóm kỹ thuật sử dụng vật liệu từ bao qui đầu và kỹ thuật sử dụng vật liệu sàn niệu đạo Kỹ thuật sử dụng vật Kỹ thuật sử dụng vật liệu từ liệu sàn niệu đạo tại Kỹ thuật bao qui đầu chỗ mổ Duckett vạt Duckett vạt Double Tổng Duplay (166) ống (84) úp (104) face (108) Số lượng 296 166 462 Phần trăm 64% 36% 100% Biến chứng Vì là nghiên cứu hồi cứu nên chúng tôi chỉ có kết quả những biến chứng trong thời gian hậu phẫu nằm viện và thời điểm sau rút thông tiểu. Bảng 3. Biến chứng trong thời gian hậu phẫu: Biến chứng N= 462 (100%) Nhiễm trùng 32 (6,9%) Chảy máu 28 (6%) Phù nể dương vật 18 (3,8%) Tắc, tụt thông tiểu 14 (3%) Hoại tử da che phủ 12 (2,5%) Tổng 104 (22,5%) 298
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Biến chứng nhiễm trùng là biến chứng thay băng được thực hiện ngay để giảm thiểu thường gặp nhất trong thời gian hậu phẫu việc nhiễm trùng về sau. còn thông tiểu, sau đó là chảy máu, phù nề Hiện tượng phù nề da thân dương vật dương vật, tắc tụt thông tiểu, hoại tử da che thường xảy ra khi tháo băng hoặc tại thời phủ. Khi phát hiện có nhiễm trùng cần sớm điểm rút thông tiểu. Nguyên nhân có thể do chăm sóc vết thương tại chỗ với dung dịch việc bóc tách da thân dương vật rộng, chảy betadin pha loãng và thay băng. Các trường máu do bóc tách mô xơ điều trị cong dương hợp nhiễm trùng thường sau khi rút thông vật, ngoài ra nếu việc băng thân dương vật tiểu đều phát hiện có rò niệu đạo. Các trường không hiệu quả cũng là nguyên nhân. Hiện hợp chảy máu thường được chúng tôi phát tượng phù nề da thân dương vật thường sẽ tự hiện vào ngày thứ 2 hoặc 3 hậu phẫu. giảm bớt và khỏi sau khoảng 1 tuần. Nguyên nhân thông thường do các bệnh nhi Trong nghiên cứu của chúng tôi có 12 quấy khóc, đụng chạm thông tiểu. Các trường hợp hoại tử da che phủ. Đây là biến trường hợp này đều được thay băng cầm chứng ít gặp, thường xảy ra ở trẻ nhỏ tuổi. Ở máu, không có trường hợp nào phải phẫu lứa tuổi này da thân dương vật thường mỏng thuật lại để cầm máu. Vấn đề giảm đau sau nên khi lấy mảnh mô dartos dưới bao quy mổ cũng rất quan trọng, giảm đau bằng thuốc đầu để khâu phủ niệu đạo mới có nguy cơ tê bơm ngoài màng cứng qua catheter kéo dài làm thiếu máu vùng da dẫn đến hoại tử. 48 giờ sau mổ. Sau đó giảm đau bằng thuốc Triệu chứng thể hiện thường vào ngày thứ 3 qua đường tiêm, uống hay nhét hậu môn. sau mổ, vết mổ khô sạch không tụ dịch, tuy Các trường hợp nghẹt thông tiểu ngay khi nhiên da thân dương vật hay vùng bìu bị được phát hiện do người nhà bệnh nhi thông thâm tím hoặc đen, cứng. Các trường hợp báo nước tiểu tràn ướt băng do bị nghẹt, việc này sau khi rút thông tiểu khi tái khám về sau đều phát hiện có rò niệu đạo. Biến chứng sau rút thông tiểu: Bảng 4. Biến chứng sau rút thông tiểu theo thể bệnh: Thể bệnh Tổng N=462 Thể giữa n = 258 Thể sau n = 204 Biến chứng (100%) Rò niệu đạo 54 36 90 Tụt lỗ tiểu 6 14 20 Hẹp lỗ tiểu 0 16 16 Hẹp niệu đạo 0 16 16 Xoay dương vật 0 50 50 Cộng 60 (23%) 132 (65%) 192 (41,5%) - Có 192 bệnh nhân có biến chứng, trong đó có 6 bệnh nhân kết hợp rò niệu đạo và hẹp lỗ tiểu. - Tỉ lệ biến chứng chung của các thể bệnh là 41,5%. - Tỉ lệ biến chứng của thể giữa (23%) thấp hơn tỉ lệ biến chứng thể sau (65%) (p
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 Bảng 5. Biến chứng sau rút thông tiểu theo kỹ thuật: Duckett vạt Duckett vạt Double Kỹ thuật Duplay Cộng ống úp face Biến chứng n = 166 N = 462 n = 84 n = 104 n = 108 Rò niệu đạo 6 15 9 18 45(19%) Tụt lỗ tiểu 4 4 0 4 10(4,5%) Hẹp lỗ tiểu 8 0 0 4 8(3,5%) Hẹp niệu đạo 16 0 0 0 8(3,5%) Xoay dương 0 0 25 0 25(11%) vật Cộng 34(40%) 38(37%) 68(63%) 52(31%) 192(41,5%) - Duplay có tỉ lệ biến chứng thấp nhất so - Tỉ lệ biến chứng của kỹ thuật tạo hình với các kỹ thuật khác niệu đạo sử dụng vật liệu tại chỗ (Duplay) - Các trường hợp hẹp niệu đạo được nhận (31%) (52/166) thấp hơn so với các kỹ thuật thấy tia tiểu yếu, bệnh nhân rặn tiểu nhưng sự dụng vật liệu khác (Duckett vạt ống, miệng sáo không hẹp sau rút thông tiểu. Duckett vạt úp, Double face) (34+38+68 / 84+104+108 = 140/296=47,3%) (p2 tuổi 150 326 46% - Tỉ lệ biến chứng của nhóm < 2 tuổi là IV. BÀN LUẬN 31% (42/136) thấp hơn tỉ lệ biến chứng của Để đánh giá kết quả điều trị lỗ tiểu thấp, nhóm > 2 tuổi là 46% (150/326) (p< 0,05) các tác giả thường đề cập đến tỉ lệ biến Biến chứng lâu dài chứng và tỉ lệ rò niệu đạo. Trong 462 hồ sơ chúng tôi chỉ liên lạc qua Tỉ lệ biến chứng chung của nghiên cứu điện thoại được 192 trường hợp (42%) (mất chúng tôi là 41,5% (192/462). Theo nghiên liên lạc 270 bệnh nhân) do đó số liệu không cứu của Nguyễn Danh Tình và Nguyễn thể phản ánh đầy đủ các thông tin về biến Thanh Liêm (2001) đã mổ 114 bệnh nhân lỗ chứng lâu dài. Chúng tôi chỉ có một ghi tiểu thấp thể bìu và tầng sinh môn từ 1995- nhận, các biến chứng về lâu dài luôn có 2000 có tỉ lệ biến chứng là 21,8% [3]. khuynh hướng tăng lên và xuất hiện thêm, Liên quan đến biến chứng và thể bệnh chỉ trừ biến chứng rò niệu đạo có khuynh Liên quan giữa biến chứng và thể bệnh, hướng giảm dần. chúng tôi nhận thấy tỉ lệ biến chứng của thể giữa 23% (60/258) thấp hơn tỉ lệ biến chứng 300
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 của thể sau 65% (132/204) có ý nghĩa về mặt Liên quan đến biến chứng và kỹ thuật tạo thống kê (p
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 chứng theo nhóm tuổi ( 2 tuổi) cuống mạch theo trục dọc. Luận án tiến sĩ y không có sự khác biệt [7]. học. Hà Nội, 1999 2. Lê Công Thắng, Lê Thanh Hùng, Lê Tấn Theo chúng tôi mổ càng sớm thì khả năng Sơn: Các biến chứng trong điều trị lỗ tiểu thành công cao do khả năng lành mô tốt ở thấp theo kỹ thuật Duckett. Y hoc TP HCM trẻ, ít hẹp miệng sáo, các vùng xơ hóa ít, 2005, tập 9, phụ bản số 1 mềm mại hơn. Giai đoạn này lứa tuổi chỉ 3. Nguyễn Danh Tình, Nguyễn Thanh Liêm: định mổ là từ 12 tháng tuổi, nhưng hiện nay Điều trị Lỗ tiểu lệch thấp thể bìu và tầng sinh chúng tôi chỉ định mổ lỗ tiểu thấp từ 6 tháng môn. Tài lệu hội thảo về tiết niệu Viện Nhi tuổi và lứa tuổi lý tưởng là từ 6 tháng đến 2 5/2001: 52-55 tuổi. 4. Baskin LS, Duckette JW. Changing concepts of hypospadias curvature lead to V. KẾT LUẬN more onlay island flap procedures. J Urol 1994;151: 191-196 Điều trị lỗ tiểu thấp thể giữa và thể sau có 5. Baskin LS. Hypospadias and urethral biến chứng chung là 41,5% (trong đó rò là development. J Urol 2000;163: 951-6 19,4%). Kỹ thuật Duplay cho tỉ lệ biến 6. Erol D, Germiyanoglu C. The factors chứng thấp nhất (31%) so với các kỹ thuật affecting successful repair of hypospadias. khác. Biến chứng ở thể sau cao hơn thể giữa, Urol Bull 1995; 6:138 biến chứng của nhóm tạo hình niệu đạo vật 7. Ghali: Hypospadias repair by skin flaps: a liệu mô từ nơi khác cao hơn mô tại chỗ; biến comparison onlay preputial island flaps with either Mathieu meatal based or Duckett chứng nhóm > 2 tuổi cao hơn nhóm < 2 tuổi. tubularizied preputial flaps. BJU. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1999;83(9):1032 8. Hollowell JG, Keating MA, Snyder HM, 1. Lê Anh Tuấn: Điều trị lỗ tiểu thấp bằng phẫu Duckett JW. Preservation of the urethral thuật một thì dùng vạt da lưng dương vật có plate in hypospadias repair. J Urol 1990.,143:98 302
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2