intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị nang ống mật chủ hoại tử thủng với viêm phúc mạc mật: Phẫu thuật một thì so với hai thì

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

54
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong điều trị nang ống mật chủ hoại tử thủng với viêm phúc mạc mật, lựa chọn giữa phẫu thuật hai thì và phẫu thuật một thì vẫn còn là vấn đề nhiều tranh luận. Mục đích của nghiên cứu này là tổng kết kinh nghiệm của các tác giả trong điều trị nang ống mật chủ hoại tử thủng với viêm phúc mạc mật, đặc biệt với phẫu thuật một thì.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị nang ống mật chủ hoại tử thủng với viêm phúc mạc mật: Phẫu thuật một thì so với hai thì

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐIỀU TRỊ NANG ỐNG MẬT CHỦ HOẠI TỬ THỦNG<br /> VỚI VIÊM PHÚC MẠC MẬT: PHẪU THUẬT MỘT THÌ SO VỚI HAI THÌ<br /> Trần Ngọc Sơn*, Nguyễn Thanh Liêm*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Trong điều trị nang ống mật chủ hoại tử thủng với viêm phúc mạc mật, lựa chọn giữa phẫu<br /> thuật hai thì và phẫu thuật một thì vẫn còn là vấn đề nhiều tranh luận. Mục đích của nghiên cứu này là tổng kết<br /> kinh nghiệm của các tác giả trong điều trị nang ống mật chủ hoại tử thủng với viêm phúc mạc mật, đặc biệt với<br /> phẫu thuật một thì.<br /> Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu tất cả các bệnh nhân được phẫu thuật điều trị nang ống<br /> mật chủ hoại tử thủng với viêm phúc mạc mật tại Bệnh viện Nhi Trung Ương từ tháng 5/2005 đến tháng<br /> 4/2011. Các dữ liệu được phân tích bao gồm đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán, cách thức phẫu thuật và kết quả điều<br /> trị. Lựa chọn phương pháp phẫu thuật tùy thuộc vào phẫu thuật viên. Trong phẫu thuật 2 thì, ở thì 1 bệnh nhân<br /> được dẫn lưu đường mật (thực hiện bằng cách đặt dẫn lưu túi mật hoặc trực tiếp vào nang ống mật chủ), rửa và<br /> dẫn lưu ổ bụng; phẫu thuật thì 2 cắt nang ống mật chủ và nối ống gan chung-hỗng tràng Roux-en-Y được thực<br /> hiện sau 1-2 tháng. Trong phẫu thuật 1 thì, bệnh nhân được mổ cắt nang, nối ống gan chung-hỗng tràng Rouxen-Y cùng với rửa và dẫn lưu ổ bụng trong một lần, không đặt dẫn lưu đường mật.<br /> Kết quả: Có 19 bệnh nhân thuộc diện nghiên cứu, tuổi trung bình 2,6±2,9 tuổi (dao động 2 tháng đến 9<br /> tuổi), trẻ gái chiếm 73,7%. Biểu hiện lâm sàng bao gồm đau bụng, chướng bụng ở 94,7%, nôn 89,5%, sốt<br /> 68,4%, vàng da và phân bạc màu 26,3%, nắn bụng đau 100%, cảm ứng phúc mạc 73,7%, sờ thấy khối 21,1%.<br /> Thời gian có các triệu chứng cấp tính dao động từ 1 đến 30 ngày (trung bình 5.4±6.5 ngày). Chẩn đoán chính<br /> xác trước mổ đạt được ở 15 ca (78,9%). Kích thước trung bình của nang ống mật chủ là 54± 49 mm (dao động:<br /> 15mm đến 180 mm). Trước tháng 2/2008, chỉ có 1/5 ca (20%) được mổ 1 thì nhưng sau đó cả 14/14 ca (100%)<br /> được mổ 1 thì. Không có khác biệt có ý nghĩa giữa 2 nhóm bệnh nhân được mổ 1 thì hoặc 2 thì về đặc điểm bệnh<br /> nhân, thời gian bị bệnh, các biểu hiện lâm sàng và kích thước của nang. Thời gian nằm viện trung bình sau mổ<br /> của nhóm bệnh nhân được mổ 1 thì là 8,0±2,8 ngày. Không có trường hợp nào bị rò miệng nối, không có tử<br /> vong. Tất cả các bệnh nhân được ra viện trong tình trạng sức khỏe tốt.<br /> Kết luận: Phẫu thuật 1 thì điều trị nang ống mật chủ hoại tử thủng với viêm phúc mạc mật là phẫu thuật<br /> an toàn, khả thi, cho kết quả tốt và nên là lựa chọn thường qui ở các trung tâm phẫu thuật nhi có kinh nghiệm.<br /> Từ khóa: Nang ống mật chủ, hoại tử thủng, viêm phúc mạc mật, phẫu thuật 1 thì, 2 thì.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> SURGICAL TREATMENT FOR PERFORATED CHOLEDOCHAL CYST WITH BILE PERITONITIS:<br /> ONE-STAGED VERSUS TWO-STAGED PROCEDURE.<br /> Tran Ngoc Son, Nguyen Thanh Liem<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 101 - 105<br /> Objective: In management of perforated choledochal cyst with bile peritonitis (PCC), selection between twostaged procedure and one-staged definitive repair is still controversial. The aim of this study is to report the<br /> <br /> * Bệnh viện Nhi Trung Ương<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS Trần Ngọc Sơn<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> <br /> ĐT: 0904138502<br /> <br /> Email: drtranson@yahoo.com<br /> <br /> 101<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> authors’ results in management of PCC with special emphasis on the one-staged procedure.<br /> Methods: Medical records of all patients undergoing surgery for PCC at National Children’s Hospital,<br /> Hanoi, Vietnam from May, 2005 to April, 2011 were reviewed. The clinical presentations, diagnosis,<br /> operative procedures and results were analyzed. The choice of the operative procedure was according to the<br /> surgeon preference. In the two staged procedure, firstly biliary drainage was performed by putting a drain<br /> into the gall bladder or the choledochal cyst, peritoneal lavage and drainage were also carried out. Definitive<br /> repair was scheduled 1-2 months later, consisting of total excision of the cyst and Roux-en Y<br /> hepaticojejunostomy. In the one staged procedure, definitive repair was performed with peritoneal lavage and<br /> drainage at once, without any biliary drain.<br /> Results: There were 19 patients, with mean age 2.6±2.9 years (ranged from 2 month to 9 years) and female<br /> dominance (73.7%). The clinical manifestations were abdominal pain and distention in 94.7%, vomiting 89.5%,<br /> fever 68.4%, jaundice 26.3 and acholic stool 26.3%, abdominal tenderness 100%, peritoneal signs 73.7%,<br /> palpable mass 21.1%. Duration of the acute symptoms ranged from 1 to 30 days (mean 5.4±6.5 days). Exact<br /> preoperative diagnosis was achieved in 15 cases (78.9%) and the remaining cases were diagnosed as peritonitis<br /> due to other causes. Mean size of the choledochal cysts was 54± 49 mm (range: 15 to 180 mm). Before February<br /> 2008, the one-staged procedure was performed in only 1/5 cases (20%), but after that all 14/14 cases (100%) were<br /> treated with the one-staged definitive repair. There was no significant difference between the one-staged and the<br /> two-staged group regarding patients’ characteristics, duration of symptoms, clinical presentations and cystic size.<br /> The mean post-operative hospital stay for the one-staged group was 8.0±2.8 days. There was no anastomotic<br /> leakage, no death and all patients were discharged in good health.<br /> Conclusions: One-staged definitive repair of perforated choledochal cyst with bile peritonitis is safe, feasible,<br /> with good results and should be preferred in experienced centers.<br /> Key words: Choledochal cyst, perforated, bile peritonitis, one-staged, two-staged surgery.<br /> nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả điều trị<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> NOMCT, đặc biệt là tính khả thi, an toàn và hiệu<br /> Nang ống mật chủ (NOMC) là bệnh lý khá<br /> quả của phẫu thuật 1 thì so với phẫu thuật 2 thì.<br /> hay gặp ở trẻ em. Điều trị qui chuẩn của NOMC<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> (không thủng, không viêm phúc mạc mật) là<br /> Tổng kết kinh nghiệm của các tác giả trong<br /> phẫu thuật 1 thì cắt toàn bộ nang và nối ống gan<br /> điều trị NOMCT, đặc biệt với phẫu thuật<br /> chung với ruột (thường là hỗng tràng Roux-enmột thì.<br /> Y). Tuy nhiên đối với các trường hợp nang ống<br /> mât chủ hoại tử thủng với viêm phúc mạc mật<br /> (NOMCT), cách tiếp cận điều trị còn có những<br /> quan điểm khác nhau. Nhiều tác giả khuyến cáo<br /> nên phẫu thuật 2 thì với thì 1 chỉ dẫn lưu đường<br /> mật và thì 2 điều trị cắt nang nối ống gan chung<br /> - ruột 1 vài tháng sau đó(1,6,9,11,12). Tuy vậy cũng có<br /> những tác giả ứng dụng thành công phẫu thuật<br /> 1 thì cắt nang nối ống gan chung với ruột<br /> ngay(3,5,7). Cho đến nay các báo cáo về NOMCT<br /> chỉ dựa trên một số ít trường hợp, chưa có<br /> nghiên cứu nào trên loạt ca bệnh lớn(1-3,5-12). Với<br /> kinh nghiệm nhiều năm điều trị OMC trên số<br /> lượng lớn bệnh nhân (BN), chúng tôi tiến hành<br /> <br /> 102<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đây là một hồi cứu mô tả loạt ca bệnh. Đối<br /> tượng nghiên cứu bao gồm tất cả các bệnh nhân<br /> được điều trị NOMCT với viêm phúc mạc mật<br /> tại Khoa Ngoại, Bệnh viện Nhi Trung Ương<br /> (BVNTW) trong khoảng thời gian từ tháng 5/<br /> 2005 đến tháng 4/2011. Các dữ liệu được tập hợp<br /> phân tích bao gồm đặc điểm lâm sàng, chẩn<br /> đoán, cách thức phẫu thuật và kết quả điều trị.<br /> Lựa chọn phương pháp phẫu thuật tùy thuộc<br /> vào phẫu thuật viên. Trong phẫu thuật 2 thì, ở<br /> thì 1 BN được dẫn lưu đường mật (thực hiện<br /> bằng cách đặt dẫn lưu túi mật hoặc trực tiếp vào<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> nang ống mật chủ), rửa và dẫn lưu ổ bụng; phẫu<br /> thuật thì 2 cắt nang ống mật chủ và nối ống gan<br /> chung-hỗng tràng Roux-en-Y được thực hiện<br /> sau 2 tuần -1 tháng. Trong phẫu thuật 1 thì, BN<br /> được mổ cắt nang, nối ống gan chung-hỗng<br /> tràng Roux-en-Y cùng với rửa và dẫn lưu ổ bụng<br /> trong một lần, không đặt dẫn lưu đường mật.<br /> Kỹ thuật cắt nang và nối ống gan chung - hỗng<br /> tràng trong mọi trường hợp là đồng nhất. Các ca<br /> bệnh được chia thành 2 nhóm phụ thuộc vào<br /> cách tiếp cận điều trị phẫu thuật (1 thì hay 2 thì)<br /> và các biến nghiên cứu được so sánh tương ứng.<br /> Các phương pháp thống kê được sử dụng là<br /> Chi-square, Fisher’s exact test và T-test.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Trong khoảng thời gian từ 1/5/2005 đến<br /> 30/4/2011, Khoa Ngoại BVNTW đã điều trị tổng<br /> cộng 461 BN bị NOMC. Trong số này có 19 bệnh<br /> nhân có NOMCT chiếm tỷ lệ 4,1%. Ở nhóm 19<br /> BN thuộc đối tượng nghiên cứu này, độ tuổi của<br /> BN dao động từ 2 tháng đến 9 tuổi (trung bình<br /> 2,6±2,9 tuổi) và trẻ gái chiếm đa số với 14 trẻ<br /> (73,7%) so với 5 trẻ trai (26,3%).<br /> Biểu hiện lâm sàng bao gồm đau bụng,<br /> chướng bụng ở 18 BN (94,7%), nôn -17 BN<br /> (89,5%), sốt – 13 BN (68,4%), vàng da và phân<br /> bạc màu – 5 BN (26,3%), nắn bụng đau 100%,<br /> cảm ứng phúc mạc - 14 BN (73,7%), sờ thấy khối<br /> – 4 BN (21,1%). Ngoài ra còn có các triệu chứng<br /> khác như ỉa lỏng 3 BN (15,8%), khó thở (2 BN10,5%), vật vã kích thích hoặc li bì (2 BN –<br /> 10,5%). Thời gian có các triệu chứng cấp tính dao<br /> động từ 1 đến 30 ngày (trung bình 5,4±6,5 ngày),<br /> trong đó trong vòng 10 ngày ở 18 BN (94,7%).<br /> Chỉ có 1 trẻ gái 9 tuổi người dân tộc có thời gian<br /> bị bệnh tới 1 tháng trước khi đến BVNTW, được<br /> điều trị dài ngày ở các bệnh viện tuyến dưới do<br /> chướng bụng không rõ nguyên nhân. Có tới 9<br /> BN (47,4%) đã được điều trị ở các bệnh viện<br /> tuyến dưới không đỡ nên chuyển tới BVNTW.<br /> Có 3 BN (15,8%) đã được mổ với các chẩn đoán<br /> khác (viêm ruột thừa, viêm phúc mạc) và được<br /> dẫn lưu ổ bụng (ra dịch mật).<br /> Siêu âm (SA) ổ bụng được thực hiện trên tất<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cả các BN. SA phát hiện thấy có NOMC ở 13 BN,<br /> dịch tự do ổ bụng -13 BN, dịch khu trú dưới gan<br /> phải - 8 BN, túi mật thành dày - 6 BN, nang lớn ổ<br /> bụng 3 BN, đầu tụy to - 2 BN, tràn dịch màng<br /> phổi 1 BN. Có 1 BN SA chẩn đoán là viêm ruột<br /> thừa. X-quang bụng không chuẩn bị được chụp<br /> trên 11 BN, trong đó thấy ổ bụng mờ ở 6 BN, ở 5<br /> BN có mức nước – hơi. Chụp cắt lớp vi tính CT<br /> được thực hiện trên 7 BN, trong đó 5 BN chẩn<br /> đoán được nang OMCT. Có 1 BN 2 tháng tuổi cả<br /> SA và CT chỉ chẩn đoán được là nang lớn chiếm<br /> gần toàn bộ ổ bụng. Ở một BN đã được dẫn lưu<br /> ổ bụng ở tuyến trước, CT cũng không phát hiện<br /> ra nang ống mật chủ. BN này được chụp đường<br /> mật trong mổ và thấy có hình ảnh nang ống mật<br /> chủ với đường kính 2,5 cm.<br /> Xét nghiệm máu cho thấy Hb
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2