intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị phẫu thuật u lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương

Chia sẻ: ViThimphu2711 ViThimphu2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

76
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

U buồng trứng dạng lạc nội mạc tử cung (LNMTC) được xếp loại là u nang buồng trứng thực thể - là tổ chức nội mạc tử cung phát triển ngay trên bề mặt buồng trứng gây phá hủy tổ chức buồng trứng lành. Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của u LNMTC ở buồng trứng phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương 11/2016 đến 8/2017.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị phẫu thuật u lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương

  1. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(01), 111 - 116, 2018 ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT U LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG Ở BUỒNG TRỨNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG Phạm Huy Hiền Hào, Nguyễn Thị Thu Trang Đại học Y Hà Nội Từ khóa: U lạc nội mạc tử cung Tóm tắt ở buồng trứng, bóc tách u, cắt Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của u LNMTC ở buồng trứng. Keywords: ovarian buồng trứng phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương 11/2016 endometriomas, cystectomy, đến 8/2017. oophorectomy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cỡ mẫu: 41 bệnh nhân. Tiêu chuẩn chọn: bệnh nhân chẩn đoán đại thể trong phẫu thuật là u LNMTC BT: trong khối u có dịch màu socola; thời gian: từ 11/2016 đến 8/2017; Phương pháp: mô tả tiến cứu. Kết quả: Bệnh nhân có con chiếm tỉ lệ 58,54%, có tiền sử phẫu thuật LNMTC ở buồng trứng là 9,76%; Đau bụng kinh chiếm tỉ lệ cao nhất là 58,54%; Có 58,50% có u ở bên phải, bên trái là 24,4%, u hai bên là 17,1; Trên siêu âm kích thước khối u ≤ 60 mm: 61%; CA-125 > 35 là 83,78%; Dính nặng với tỉ lệ 75,61%, dính trung bình là 19,51%, dính nhẹ 4,88%; Chủ yếu là phẫu thuật nội soi (92,68%). Bóc nang: 70,73%, cắt u: 29,27%; Giải phẫu bệnh lý không thấy tổn thương lạc nội mach tử cung 24,39%, tổn thương lạc nội mạc tử cung ở nơi khác 17,07%. Từ khóa: U lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng, bóc tách u, cắt buồng trứng. Abstract OPERATIVE SURGERY FOR OVARIAN ENDOMETRIOMAS AT THE NATIONAL HOSPITAL OF OBSTETRICS AND GYNECOLOGY Objective: To describe on the clinical, clinical features of ovarian endometriomas in surgical intervention at the OB-GYB of NH from Tác giả liên hệ (Corresponding author): 9/2016 to 11/2016. Phạm Huy Hiền Hào, Material and methodology: The sample size: 41 patients with email: phienhao@gmail.com Ngày nhận bài (received): 02/04/2018 selection criteria during operative surgery is chocolate fluid in the Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): ovarian tumor; Methods: Prospective Descriptive study; 02/04/2018 Result: have children: 58.54%, previos surgery of tumors Tháng 05-2018 Ngày bài báo được chấp nhận đăng Tập 16, số 01 (accepted): 27/04/2018 endometriosis: 9.76%; Dysmenorrhoea: 58.54%; There are 58.50% 111
  2. PHẠM HUY HIỀN HÀO, NGUYỄN THỊ THU TRANG PHỤ KHOA of tumors on the right, 24.4% on the left, 17.1% on the left; On ultrasound tumor size ≤ 60 mm: 61%; Serum CA-125 level > 35 is 83.78%; severe adherence 75.61%, moderate: 19.51%, mild: 4.88%; Mainly laparocopic surgery: 92.68%; Cystectomie: 70.73%; Oophorectomie: 29.27%; No finding of endometriosis lesions on pathology samples: 24,39%, outside ovary endometriosis lesions: 17,07%. Key words: ovarian endometriomas, cystectomy, oophorectomy. tháng 11/2016 đến tháng 8/2017; Có 41 bệnh 1. Đặt vấn đề nhân thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ. Ở nước ta, u buồng trứng là loại khối u hay gặp 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân trong các khối u cơ quan sinh dục nữ, chỉ đứng thứ - Được chẩn đoán đại thể trong phẫu thuật là u 2 sau u cơ trơn tử cung. Ở phía Bắc, u buồng trứng dạng LNMTC BT : trong khối u có dịch màu socola. chiếm tỷ lệ 3,6% các khối u sinh dục [1]. - Có mẫu bệnh phẩm sau phẫu thuật và bệnh U buồng trứng dạng lạc nội mạc tử cung phẩm được gửi xét nghiệm mô bệnh học. (LNMTC) được xếp loại là u nang buồng trứng thực - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. thể - là tổ chức nội mạc tử cung phát triển ngay trên 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bề mặt buồng trứng gây phá hủy tổ chức buồng - Không có bệnh phẩm sau phẫu thuật. trứng lành. Nang thường nhỏ, vỏ mỏng, dính vào - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. các tổ chức xung quanh, bên trong chứa dịch màu 2.2. Phương pháp nghiên cứu socola. Việc chẩn đoán chính xác LNMTC dựa 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu trên các triệu chứng lâm sàng là một vấn đề khó Mô tả cắt ngang và tiến cứu phân tích không khăn, mà hầu hết chẩn đoán xác định phải dựa đối chứng vào nội soi chẩn đoán và mô bệnh học. LNMTC 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu thâm nhiễm sâu và u dạng LNMTC ở buồng trứng - Cỡ mẫu thuận tiện thường không đáp ứng với điều trị nội khoa. Điều trị nội khoa chủ yếu dành cho mục đích giảm đau trong thời gian ngắn hoặc trung bình. Để góp phần 3. Kết quả tìm hiểu thêm điều trị phẫu thuật u buồng trứng 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu dạng LNMTC, chúng tôi tiến hành đề tàivới mục - Tất cả 41 bệnh nhân đều được làm xét nghiệm tiêu: “Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của mô bệnh học. u LNMTC ở buồng trứng phẫu thuật tại Bệnh viện Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Phụ Sản Trung ương từ 11/2016 đến 8/2017”. - Tuổi: 20-29: 29,27% (12/41); 30-39: 39,02 (16/41); 40-49: 31,71(13/49). Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 34,29 ± 1,31. Nhỏ 2. Đối tượng và phương nhất là 23 tuổi, lớn nhất là 47 tuổi. pháp nghiên cứu Đặc điểm kinh nguyệt của đối tượng nghiên cứu: 2.1. Đối tượng nghiên cứu Tuổi có kinh lần đầu: Tuổi trung bình (năm): Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi gồm các 14,63 ± 0,29; Sớm nhất: 10; Muộn nhất: 20. bệnh nhân được chẩn đoán u lạc nội mạc tử cung Vòng kinh (ngày): 35: 2,44: 2,44%. Số ngày kinh (ngày): 4,56 ± 112
  3. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(01), 111 - 116, 2018 0,20 ngày, ngắn nhất là 03 ngày, dài nhất là Bảng 2. Tổn thương phối hợp của đối tượng nghiên cứu 07 ngày. Tổn thương Số lượng (n) Tỉ lệ (%) - Tình trạng hôn nhân của đối tượng nghiên Không có tổn thương phối hợp 30 73,17 cứu: Đã kết hôn: 80,48%(33/41); chưa kết hôn: U xơ TC 4 9,76 LNMTC ở phúc mạc 3 7,32 19,51% (8/41). 26,83 LNM trong cơ TC 3 7,32 17,07 - Phân bố đối tượng nghiên cứu theo số con: LNMTC ở vòi tử cung 1 2,43 Bệnh nhân chưa có con chiếm tỉ lệ 41,46% (17/41), Tổng 41 100 Đã kết hôn chưa có con: 21,95% (9/41). Có con: p < 0,001 58,54% (24/41); 1con: 24,39%; 2 con: 26,83%; thương phối hợp khác: 6 nang đơn giản chảy máu, 3 con: 7,32%. 2 nang thanh dịch lành tính, 1 nang bọc noãn - Tiền sử phẫu thuật của nhóm nghiên cứu: hoàng thể, 1 không có mô buồng trứng. Chưa phẫu thuật: 75,61%(31/41); Đã phẫu thuật: 24,39%; phẫu thuật LNMTC: 9,76% (4/41); phẫu thuật ổ bụng khác: 19,51% (8/41). 4. Bàn luận Triệu chứng cơ năng: Đau bụng kinh: 58,54%; - Bệnh nhân con chiếm tỉ lệ 58,54%; Lê Văn đau bụng hạ vị: 43,90%; rối loạn kinh nguyệt là Thụ (2007) tỉ lệ bệnh nhân chưa có con bị u 12,20%; không triệu chứng: 24,39% LNMTC là 57,4% [2], Hoàng Thị Liên Châu - Vị trí u: Bên phải: 58,50% (24/41); Bên trái: (2013) cũng cho thấy rằng bệnh nhân chưa có 24,40% (10/41); Hai bên: 17,10% (7/41). con lần nào có tỉ lệ 21,7 [3]. Vô sinh: Biến chứng - Kích thước u trên siêu âm: ≤ 60 mm: 61% chính của lạc nội mạc tử cung là khả năng sinh (25/41); > 60 mm: 39% (16/41). Khối u có kích sản kém. Khoảng 1/3 đến một nửa phụ nữ bị lạc thước lớn nhất: 100 mm, nhỏ nhất: 30 mm. nội mạc tử cung gặp khó khăn khi mang thai. Có 37 bệnh nhân làm xét nghiệm CA-125 , - Có tiền sử phẫu thuật LNMTC ở buồng trứng trong đó số bệnh nhân có CA-125 > 35 chiếm tỉ là 9,76%. Theo Trần Đình Vinh (2010) hiệu quả lệ là 83,78%, bệnh nhân có CA-125 ≤ 35 chiếm tỉ điều trị ngoại khoa mang tính lâu dài hơn so với lệ 16,22% (p < 0,005). Có 18,92% bệnh nhân có điều trị nội khoa. Tỉ lệ tái phát sau 5 năm điều CA-125 > 200. Nhỏ nhất: 23,50 U/L. Lớn nhất: trị ngoại khoa khoảng 20% so với 50% của điều 348,40 U/L; Trung bình: 118,35±15,48 U/l trị nội khoa [4]. - Phương pháp phẫu thuật: Trong nhóm nghiêm - Đau bụng kinh chiếm tỉ lệ cao nhất là 58,54%. cứu của chúng tôi thì chỉ là phẫu thuật mổ mở; có Trong các nghiên cứu của các tác giả khác cũng 7,32% (3/41); là phẫu thuật nội soi: 92,68% (38/41). cho kết quả tương tự với kết quả nghiên cứu của - Mức độ dính khi phẫu thuật của u dạng lạc chúng tôi như: Trần Đình Vinh (2011): thống kinh nội mạc tử cung: dính nặng: 75,61% (31/41); 72,0% [4], Hoàng Thị Liên Châu (2013): thống dính trung bình: 19,51% (8/41); dính nhẹ: 4,88% kinh 89,12% [3], Leng JH và cộng sự (2007) (2/41). p < 0,0001. thống kinh chiếm tỉ lệ cao nhất 76,9 [5]. - Có 58,50% có u ở bên phải, bên trái là Bảng 1. Cách thức phẫu thuật đối tượng nghiên cứu Cách thức Số lượng (n) Tỉ lệ (%) 24,4%, u hai bên là 17,10%. Kết quả này của Bóc nang + Gỡ dính 29 70,73 chúng tôi phù hợp với kết quả của Nguyễn Duy Cắt BT bên u 8 19,51 Quang (2009), u buồng trứng bên phải 50,0%, Cắt u Cắt TC + BT bên u 3 7,32 29,27 bên trái 41,1%, hai bên là 8,9% [6]. Lê Văn Thụ Cắt TC + 2 PP 1 2,44 Tổng 41 100 (2007): u một bên buồng trứng là 46.8% [2]. Trần Đình Vinh (2011) cho thấy bên trái 58,7%, Có 9,76% trường hợp cắt tử cung. u bên phải 30,7% [4]. - Kết quả mô bệnh học: Trong 41 u được chẩn - Kích thước u LNMTC ở buồng trứng ở nhóm đoán trong mổ là u dạng LNMTC BT khi xét nghiệm 30 – 60 mm chiếm tỉ lệ cao nhất 61%; khối u có mô u LNMTC BT: 75,61% (31/41). Không thấy kích thước > 60 mm có tỉ lệ 39%, không có khối Tháng 05-2018 Tập 16, số 01 tổn thương LNMTC: 24,39% (10/41), thấy các tổn u nào kích thước < 30 mm. Kích thước khối u 113
  4. PHẠM HUY HIỀN HÀO, NGUYỄN THỊ THU TRANG PHỤ KHOA LNMTC trung bình trong nghiên cứu của chúng tỉ lệ được điều trị bảo tồn khi thực hiện phẫu tôi là 60,41 ± 2,71. Kết quả nghiên cứu của tác thuật nội soi điều trị u LNMTC là 88% [2]. Tác giả Hoàng Thị Liên Châu (2013) cho thấy kích giả Nguyễn Văn Tuấn (2012) có tỉ lệ bảo tồn thước khối u LNMTC ≤ 60 mm chiếm tỉ lệ là 87%, là 85,5% [7]. Bóc u qua nội soi là sự lựa chọn kích thước khối u LNMTC > 60 mm là 13% [3]. đầu tiên trong điều trị bảo tồn LNMTC ở buồng Trong khi đó tác giả Lê Văn Thụ (2007) lại cho trứng, trong trường hơp bóc u quá khó, việc chọc rằng kích thước khối u LNMTC < 80 mm có tỉ hút và đốt mặt trong nang là biện pháp lựa chọn lệ là 95,9% [2]. Nghiên cứu Nguyễn Văn Tuấn thay thế. Theo Chapron C. et al (2002), bóc u (2012) cho biết kích thước khối u LNMTC ≤ 70 trong phúc mạc với nhóm chọc hút rồi đốt mặt mm có tỉ lệ là 86,4% và kích thước trung bình là trong nang bằng dao điện lưỡng cực tỉ lệ tái phát 53,9±1,6 mm [7]. triệu chứng thống kinh 15,8% so với 52,9%, giao - Nồng độ Ca-125 của u LNMTC buồng hợp đau 20% so với 75%, đau vùng chậu mãn trứng cao, bệnh nhân có xét nghiệm nồng độ tính 10% so với 52,9% [8]. Jacques Donnez [9] Ca-125 > 35u/ml chiếm tỉ lệ 83,78%, Ca- đưa ra khuyến cáo về phẫu thuật nội soi trong 125 > 200 là 18,92%, Ca-125 trung bình là điều trị lạc NMTC ở buồng trứng: Đối với u dạng 118±15,48, lớn nhất là 348 u/ml, nhỏ nhất là LNMTC có kích thước < 3cm chẩn đoán trên siêu 23,5 u/ml. Như vật kết quả này phù hợp với âm đường âm đạo, xét nghiệm CA125 nghi ngờ tiêu chuẩn giá trị dự đoán âm tính lạc nội mạc sẽ nội soi ổ bụng thực hiện bóc nang hay cắt tử cung là dưới ngưỡng 20ui/ml; so với nghiên bỏ nang hoặc đốt lòng nang. Đối với u dạng cứu của Nguyễn Văn Tuấn (2012), nồng độ Ca- LNMTC BT có kích thước > 3cm được chẩn đoán 125 giai đọa IV là 104,3±6,1 u/ml [7], Hoàng bằng siêu âm đường âm đạo và xét nghiệm Thị Liên Châu (2013) có nồng độ Ca-125 trung CA125 sẽ thực hiện nội soi thực hiện nội soi bóc bình là 65,3±5,3 u/ml [3]. nang hay cắt bỏ nang hoặc chọc hút dịch sau đó - Hầu hết dính nặng với tỉ lệ 75,61%, dính điều trị GnRH ba tháng, nội soi ổ bụng lần 2 đốt trung bình là 19,51%, dính nhẹ 4,88%. Tỉ lệ lòng nang. Đối với u dạng LNMTC BT > 10cm của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Trần nội soi chọc hút dịch u, điều trị GnRH 3 tháng, Đình Vinh (2011) tỉ lệ dính trung bình và nặng sau đó chọc hút dịch nang dưới hướng dẫn của chiếm cao nhất 80,7% [4]. Kết quả của Hoàng siêu âm, và điều trị GnRH 2 tháng, sau đó nội Thị Liên Châu (2013) tỉ lệ này là 76,1% [3], tuy soi lần 2 để bóc nang, cắt nang hoặc đốt lòng nhiên kết quả của chúng tôi cao hơn một chút (tỉ nang. Khuyến cáo này áp dụng trong điều kiện lệ dính mức độ trung bình và nặng là 95,12%). Việt Nam. Cần thận trọng, cân nhắc điều kiện Phân chia mức độ dính của u lạc nội mạc tử cung bệnh nhân, trình độ thầy thuốc và trang thiết bị ở buồng trứng: Dính nhẹ: dính một lớp mỏng, cơ sở y tế. không có mạch máu, dễ dàng bóc tách; Dính Vì thế phải có kế hoạch điều trị toàn diện, chú mức độ trung bình: ít hơn một nửa buồng trứng ý đến những than phiền của bệnh nhân và mong dính với các cơ quan kế cận và khó bóc tách hay muốn của bệnh nhân trong việc sinh sản. Điều trị trên một nửa buồng trứng dính nhẹ vào các cơ có thể nội khoa, ngoại khoa hoặc kết hợp cả hai, quan kế cận; Dính mức độ nặng: trên một nửa mổ mở là biện pháp điều trị thích hợp hơn trong buồng trứng bị dính vào các cơ quan kế cận, có trường hợp cắt bỏ u LNMTC ở buồng trứng lớn, gỡ nhiều mạch máu, khó bóc tách. dính nhiều ở ruột, cắt đại tràng hoặc các trường - Chủ yếu là phẫu thuật nội soi (92,68%). Bóc hợp quá phức tạp đối với phẫu thuật nội soi. Ưu nang + Gỡ dính chiếm đa số với 70,73% cắt điểm về mặt lý thuyết của điều trị nội khoa trước u: 29,27%. Kết quả nghiên cứu của một số tác phẫu thuật là làm giảm tình trạng viêm, sự tạo giả khác như: Hoàng Thị Liên Châu (2013) tỷ lệ mạch và kích thước cũng như sự lan rộng của các bóc u LNMTC ở bồng trứng là 52,9%, cắt buồng tổn thương lạc nội mạc tử cung. Lý do để điều trị trứng 26,5%, cắt phần phụ kèm gỡ dính 20,6% nội khoa sau phẫu thuật là làm tiêu các tổn thương Tháng 05-2018 Tập 16, số 01 [3]. Tác giả Lê Văn Thụ (2007) cũng cho thấy mà phẫu thuật không thể loại bỏ được, tiêu diệt 114
  5. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(01), 111 - 116, 2018 các tổn thương vi thể và giảm nguy cơ phát tán dạng không điển hình: tổn thương đỏ rực như bệnh khi vỡ u LNMTC khi di động. Chọc hút dưới bị phỏng, như bị bắn… chính vì sự đa dạng này hướng dẫn siêu âm: có tính khả thi nhưng sẽ có 4 của tổn thương LNMTC mà ngay cả quan sát khi vấn đề chính khi áp dụng: tỷ lệ tái phát cao (28- phẫu thuật nội soi có thể bị nhầm, không chẩn 100%), nguy cơ biến chứng, không đủ bệnh phẩm đoán được [9]. U LNMTC ở buồng trứng (BT) là để làm mô học và dính sau thủ thuật [8]. Như đã nang BT mà thành nang được bao phủ bởi mô biết tái phát là một đặc trưng của bệnh lý LNMTC, NMTC và bên trong có chứa dịch màu nâu đen; nguy cơ tái phát tăng cao ở những bệnh nhân lớn đối với u LNMTC ở BT tồn tại lâu mô nội mạc dần tuổi và bệnh ở giai đoạn tiến triển, những bệnh dần được thay thế bằng mô sợi, cuối cùng, tất cả nhân có thai sau phẫu thuật làm giảm nguy cơ. các thành phần tuyến của NMTC biến mất và do Tác giả Bourdel và cs khi nghiên cứu về điều trị đó không có bằng chứng của LNMTC. Trong hầu phẫu thuật trong vô sinh do LNMTC năm 2012 hết trường hợp, thành nang bị xơ hoá với những đưa ra kết luận nên chỉ định hỗ trợ sinh sản nếu điểm tăng sinh mạch máu và các tổn thương nội không có thai tự nhiên trong vòng từ 6-12 tháng mạc xuất huyết. Nang dạng nội mạc ở buồng sau phẫu thuật. trứng là sự hiện diện lạc chỗ của tuyến nội mạc - Giải phẫu bệnh lý không thấy tổn thương hoặc mô đệm nội mạc tại buồng trứng. Người lạc nội mach tử cung 24,39%, tổn thương lạc nội ta cũng không chắc chắn rằng liệu có cần cả mạc tử cung ở nơi khác 17,07%. LNMTC chứa nội mạc và mô đệm nội mạc tử cung hay không, đựng 4 thành phần chính: Tuyến nội mạc, mô ngoài ra cũng không có các tiêu chuẩn hay yêu đệm, tổ chức xơ hóa và hình thái xuất huyết. cầu về hoạt động trao đổi giữa mô tuyến nội mạc Theo quy định, phải biểu hiện ít nhất hai trong hay nang tuyến dạng nội mạc với tổ chức quanh số 4 thành phần kể trên mới có thể phân loại nó [11]. Trong trường hợp khó xác định nang kết luận tổn thương đây là LNMTC. Nội soi ổ dạng nội mạc tại buồng trứng, người ta nhuộm bụng: Đây có thể coi là tiêu chuẩn vàng trong hóa mô miễn dịch với CD10 để khẳng định nếu chẩn đoán bệnh u dạng nôi mạc tử cung ở buồng các tế bào ở đây dương tính, tổn thương phổ trứng. Tổn thương điển hình của phúc mạc là tổn biến nhất ở buồng trứng, phụ thuộc estrogen; thương “rực nóng”, có màu xanh đen với mô sợi tỷ lệ tổn thương dạng nội mạc tử cung ung thư bao bọc bên ngoài ở nhiều mức độ khác nhau. buồng trứng < 1% [12]. Nhưng phần lớn là tổn thương không điển hình: đỏ hoặc phúc mạc tẩm nhuộm màu vàng nâu hoặc những khiếm khuyết của phúc mạc. Những 5. Kết luận tổn thương đỏ có nhiều mạch máu tăng sinh - Bệnh nhân có con chiếm tỉ lệ 58,54% cao và ở giai đoạn sớm của bệnh. Tổn thương - Có tiền sử phẫu thuật LNMTC ở buồng trứng trắng ít mạch máu, ít hoạt động hơn và thường là 9,76%. ít triệu chứng. Theo Gere và cs (2007), các tổn - Đau bụng kinh chiếm tỉ lệ cao nhất là 58,54%. thương LNMTC màu đỏ có khả năng gây dính - Có 58,50% có u ở bên phải, bên trái là 24,4%, cao hơn so với các tổn thương có màu đen trắng u hai bên là 17,10%. [10]. LNMTC ở buồng trứng là những nang có - Trên siêu âm kích thước khối u ≤ 60 mm chiếm vỏ dày, dính, chứa đầy dịch nâu. Việc đánh giá tỉ lệ cao nhất là 61%. chi tiết BT có độ tin cậy cao trong việc phát hiện - CA-125 > 35 chiếm tỉ lệ là 83,78%. LNMTC ở BT. Trong những trường hợp nghi ngờ - Hầu hết dính nặng với tỉ lệ 75,61%, dính trung và không rõ ràng thì việc chọc hút buồng trứng bình là 19,51%, dính nhẹ 4,88%. có thể có ích. LNMTC ở BT thường đi kèm với - Chủ yếu là phẫu thuật nội soi (92,68%). Bóc tổn thương của phúc mạc [4]. Mặt khác những nang: 70,73%, cắt u: 29,27%. hình ảnh qua nội soi rất đa dạng điển hình như - Giải phẫu bệnh lý không thấy tổn thương lạc những nốt hoặc những nang màu đen, nâu đen, nội mach tử cung 24,39%, tổn thương lạc nội mạc Tháng 05-2018 Tập 16, số 01 xanh sậm, trong chứa dịch giống socola. Những tử cung ở nơi khác 17,07% 115
  6. PHẠM HUY HIỀN HÀO, NGUYỄN THỊ THU TRANG PHỤ KHOA Tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Bá Đức, Bùi Diệu. Tình hình mắc ung thư tại VN năm 2010 qua số liệu của 6 vùng ghi nhận giai đoạn 2004-2008. Tạp chí ung thư 7. Nguyễn Văn Tuấn. Nghiên cứu kết quả điều trị u lạc nội mạc tử học Việt Nam. 1-2010; pp. 73-80. cung ở buồng trứng bằng phẫu thuật phối hợp với liệu pháp hỗ trợ chất 2. Lê Văn Thụ. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết đồng vận GnRH. Luận án Tiến sĩ y học. Đại học Y Dược Huế. 2012. quả điều trị phẫu thuật nội soi u lạc nội mạc tử cung. Luận văn chuyên 8. Chapron C., Vercellini P., Barakat H et al. Management of ovarian khoa cấp II. Đại học Y Dược Huế. 2007. endometriomas, Human Reproduction Update. 8(6); 2002. pp.591-597. 3. Hoàng Thị Liên Châu. Nghiên cứu kết quả điều trị U lạc nội mạc 9. Jacques Donnez. Atlas of Operative Laparoscopy and Hysteroscopy, tử cung tái phát tại khoa Phụ sản Bệnh viện Trung ương Huế. Luận án Third Edition (Encyclopedia of Visual Medicine Series) 3rd Edition, CRC chuyên khoa II. Đại học Y Dược Huế. 2013. Press. 2007. 4. Trần Đình Vinh. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và 10. Gere S., James C. and Jacques D. Clinical evaluation of giá trị của siêu âm doppler màu trong chẩn đoán và theo dõi kết quả u endometriosis and differential response to surgical therapy with and lạc nội mạc tử cung. Luận án Tiến sĩ y học. Đại học Y Dược Huế. 2010. without application of Oxiplex/AP adhesion barrier gel, Fertility and 5. Leng JH, Lang JH, Dai Y et al. Relationship between pain symtons and Sterility, 87; 2007. pp.485-489. clinco-pathological features of pelvic endometriosis. Zhonghua Fu Chan 11. David L. Olive, and Lisa Barrie Schwartz. Endometriosis. N Engl J Ke Za Zhi. 42(3); 2007. pp.165-8. Med; 1993. 328: 1759-1769. doi: 10.1056/NEJM199306173282407. 6. Nguyễn Duy Quang. Nhận xét điều trị u buồng trứng bằng phẫu 12. Anglesio MS, Papadopoulos N, Ayhan A, Nazeran TM, Noe M et al. thuật nội soi tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương. Luận văn Thạc sĩ y Cancer-Associated Mutations in Endometriosis without Cancer. N Engl J học. Đại học Y Hà Nội. 2009. Med. 2017. 11;376(19):1835-1848. doi: 10.1056/NEJMoa1614814. Tháng 05-2018 Tập 16, số 01 116
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2