intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị phẫu thuật u mạch thể hang đồi thị và cuống đại não bằng đường mổ qua thể chai, khe liên bán cầu đối bên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

22
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Điều trị phẫu thuật u mạch thể hang đồi thị và cuống đại não bằng đường mổ qua thể chai, khe liên bán cầu đối bên trình bày đánh giá khả năng và giới hạn tiếp cận và kết quả điều trị phẫu thuật u mạch thể hang vùng đồi thị, cuống đại não bằng đường mổ qua thể chai, khe liên bán cầu đối bên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị phẫu thuật u mạch thể hang đồi thị và cuống đại não bằng đường mổ qua thể chai, khe liên bán cầu đối bên

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT U MẠCH THỂ HANG ĐỒI THỊ VÀ CUỐNG ĐẠI NÃO BẰNG ĐƯỜNG MỔ QUA THỂ CHAI, KHE LIÊN BÁN CẦU ĐỐI BÊN Phạm Văn Thành Công1, Nguyễn Thế Hào1, Phạm Quỳnh Trang1, Dương Văn Thăng1, Khổng Ngọc Minh1, Đào Việt Phương1, Mai Duy Tôn1 TÓM TẮT 68 bình 2,5 cm. 7/9 bệnh nhân có khối dị dạng nằm U mạch thể hang vùng đồi thị và cuống đại ở vùng 3 đồi thị theo L. Rangel-Castilla & R. F. não nằm ở sâu, khó tiếp cận. Tuy nhiên có thể Spetzler. 8/9 bệnh nhân cải thiện triệu chứng lâm phẫu thuật loại trừ hoàn toàn bằng đường mổ qua sàng sau mổ, 1/9 bệnh nhân không thay đổi triệu thể chai, khe liên bán cầu đối bên. chứng. Mục tiêu: Đánh giá khả năng và giới hạn Kết luận: Đường mổ qua thể chai, khe liên tiếp cận và kết quả điều trị phẫu thuật u mạch thể bán cầu đối bên là một cách tiếp cận hiệu quả và hang vùng đồi thị, cuống đại não bằng đường mổ an toàn với những khối u mạch thể hang vùng đồi qua thể chai, khe liên bán cầu đối bên. thị và cuống đại não. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 09 bệnh nhân u mạch thể hang đồi thị, cuống SUMMARY đại não được phẫu thuật bằng đường mổ qua thể SURGICAL TREAMENT OF chai đối bên từ năm 2018 đến năm 2022. Triệu THALAMIC AND MESENCEPHALIC chứng lâm sàng trước – sau can thiệp thu thập CAVERNOUS MALFORMATION VIA qua hồ sơ bệnh án, tái khám; hình ảnh học trước - CONTRALATERAL sau phẫu thuật được đánh giá về kích thước, vị INTERHEMISPHERIC trí, khối máu tụ liên quan, tồn dư sau mổ. TRANSCALLOSAL APPROACH Kết quả: Tuổi trung bình: 22,1, 4 nam/ 5 nữ. Thalamic and mesencephalic cavernous 88,9% được loại trừ hoàn toàn dị dạng. Thời gian malfomations are deep-seated lesions which are theo dõi sau mổ trung bình 6,3 tháng. mRS sau difficult to access. However, they can be mổ 0-1 điểm chiếm 88,9%, 1 bệnh nhân mRS 3 completely removed surgically via contralateral điểm, còn tồn dư khối và phẫu thuật lần 2 do giãn interhemispheric transcallosal approach. não thất sau 3 tháng. Đường kính khối dị dạng Objective: Evaluating this approach’s trung bình 1,9 cm, đường kính khối máu tụ trung limitation access and surgical result of Thalamic and mesencephalic lesions via contralateral interhemispheric transcallosal approach. Khoa Phẫu thuật thần kinh – Bệnh viện Bạch Mai 1 Method: Retrospective study of 09 patients 2 Trung tâm đột quỵ - Bệnh viện Bạch Mai with thalamic and mesencephalic cavernous Chịu trách nhiệm chính: Phạm Văn Thành Công malfomations, underwent surgical intervention Email: phamthanhcong1985@gmail.com via contralateral interhemispheric transcallosal Ngày nhận bài: 10.10.2022 approach at Bach Mai hospital from 2018 to Ngày phản biện khoa học: 17.10.2022 2022. Pre-post Op clinical symptoms evaluated Ngày duyệt bài: 31.10.2022 521
  2. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 in patients’ record, pre and post intervention hoặc qua khe liên bán cầu. Tuy nhiên đường imaging of tumoral size, location, adjacent mổ qua vỏ não có nhiều nhược điểm, gây nên hematoma and residual tumor and follow-up re- những di chứng thần kinh nặng nề. Ngược evaluation. lại, đường mổ qua khe liên bán cầu ít làm tổn Results: Mean age: 22.1, 4 male: 5 female. hại mô não lành hơn (6). 88.9% gross total resection. The average Đường mổ qua thể chai, qua khe liên bán postoperative follow-up time was 6.3 months. cầu đối bên được nhiều tác giả sử dụng cho Post-Op mRS 0-1: 88.9%, 1 patient mRS score 3 kết quả rất tốt đối với các tổn thương nằm ở with residual tumor underwent second surgery phía bên hoặc cạnh bên của não thất bên (4, for hydrocephalus after 3 months. Average 6, 7, 8). Trên thế giới, các nghiên cứu mới diameter of the cavernomas 1.9 cm and adjacent chỉ giới hạn ở các báo cáo ca lâm sàng hoặc hematoma 2.5 cm. 7/9 cavernoma locating in chuỗi nhỏ (6). Tại Việt Nam, cho đến nay region 3 thalamus according to L. Rangel- hiện chưa có báo cáo về chủ đề này. Vì vậy, Castilla & R. F. Spetzler. 8/9 patients improved chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm clinical symptoms after surgery, 1/9 patients had đánh giá khả năng tiếp cận, các khó khăn và no clinical change. kết quả điều trị phẫu thuật u mạch thể hang Conclusion: Contralateral interhemispheric vùng đồi thị, hạ đồi và cuống đại não bằng transcallosal approach is effective and safe for đường mổ qua thể chai, qua khe liên bán cầu thalamic and mesencephalic lesions removal. đối bên. I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU U mạch thể hang vùng đồi thị và cuống Đối tượng nghiên cứu đại não tương đối hiếm gặp (1). Điều trị 09 bệnh nhân được chẩn đoán là u mạch những tổn thương này còn nhiều khó khăn do thể hang vùng đồi thị hoặc cuống đại não và khối u nằm sâu và liên quan đến các cấu trúc được phẫu thuật bằng đường mổ qua thể mạch máu và thần kinh quan trọng. Phẫu chai, qua khe liên bán cầu đối bên tại khoa thuật u mạch thể hang vùng đồi thị và cuống Phẫu thuật thần kinh- bệnh viện bạch Mai từ đại não cho đến nay vẫn là thách thức rất lớn 8/2/2018 đến 30/5/2022 đối với phẫu thuật viên thần kinh. Trước đây, Phương pháp nghiên cứu những tổn thương này thường được coi là Nghiên cứu mô tả, cắt ngang, hồi cứu. không thể phẫu thuật (4). Tuy nhiên với sự Đánh giá tình trạng lâm sàng trước - sau phát triển của các kỹ thuật vi phẫu thuật hiện mổ qua thu thập hồ sơ bệnh án và tái khám. đại cùng với sự tiến bộ trong ứng dụng các Lượng giá tình trạng lâm sàng trước - sau mổ phương tiện chẩn đoán hình ảnh và định vị bằng thang điểm Rankin cải tiến (mRS), thần kinh trong mổ cho phép lập kế hoạch trong đó kết quả tốt mRS từ 0-2 điểm. So phẫu thuật chính xác, thực hiện các ca mổ an sánh sự cải thiện các triệu chứng lâm sàng tại toàn hơn và ban đầu cho những kết quả khả thời điểm trước mổ với thời điểm ra viện và quan đối với các u mạch thể hang vùng này tại lần tái khám cuối cùng. (5). Đánh giá các đặc điểm trên hình ảnh học U mạch thể hang vùng đồi thị có thể trước và sau mổ dựa trên phân tích về kích được tiếp cận bằng các đường mổ qua vỏ não thước, vị trí khối u, khối máu tụ liên quan, 522
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 tồn dư khối u sau mổ và tình trạng giãn não của trọng lực như ván vén não tự nhiên và thất kèm theo. giúp cho phẫu thuật viên có góc nhìn tốt hơn Lựa chọn bệnh nhân và đường mổ và tư thế thoải mái trong mổ (hình 1.A) (4, 6, Chỉ định mổ đặt ra đối với những bệnh 7, 8), tuy nhiên tư thế này khó áp dụng với nhân u mạch thể hang vùng đồi thị và cuống những trường hợp cổ bệnh nhân ngắn, và dễ đại não có triệu chứng trên lâm sàng do chảy gây cản trở đường về của tĩnh mạch cảnh. Do máu hoặc do hiệu ứng khối, hoặc có thiếu đó chúng tôi kê bệnh nhân nằm nghiêng 90o hụt thần kinh tiến triển do những lần chảy (Hình 2) máu tái phát hoặc những tổn thương có kích Rạch da chữ U hoặc đường thẳng ngang thước ≥ 1cm (5). qua đường giữa tại khớp trán đỉnh. Mở volet Đường mổ qua thể chai, qua khe liên bán xương 2/3 phía trước và 1/3 phía sau khớp cầu đối bên là lựa chọn tốt nhằm giải quyết trán đỉnh, qua xoang tĩnh mạch dọc trên lên các tổn thương nằm ở phía bên của não thất phía trên 2-3 cm và xuống dưới 4-5 cm. bên (7) và các tổn thương phía dưới thể chai Màng cứng được mở theo hình chữ C bản (8). Chúng tôi sử dụng đường mổ này cho 7 lề xoang tĩnh mạch dọc, bộc lộ tối đa liềm bệnh nhân u mạch thể hang vùng bên của đồi đại não và khe liên bán cầu. thị và 2 bệnh nhân u mạch thể hang vùng Nhờ việc hút bớt dịch não tủy và trọng cuống đại não. lực kéo bán cầu đối bên tổn thương xuống Kỹ thuật mổ dưới như 1 van vén não tự nhiên, việc bộc lộ Đối với đường mổ qua thể chai, qua khe khe liên bán cầu và thể chai được thực hiện 1 liên bán cầu đối bên, các tác giả thường kê tư cách dễ dàng. Định vị thần kinh trong mổ thế bệnh nhân nằm ngửa với 1 gối độn lớn được sử dụng để xác định vị trí tổn thương, đặt dưới vai cùng bên tổn thương, đầu bệnh sau đó thể chai được mở 2 cm theo chiều dọc nhân cố định sao cho liềm đại não song song ở vị trí tương ứng để đi vào não thất bên với mặt đất, cổ bệnh nhân được gấp 45-60 độ cùng bên với tổn thương. về phía tổn thương để tối ưu hóa tác dụng Hình 1. A, Tư thế đầu bệnh nhân với đường giữa song song với mặt đất, cổ gấp 1 góc 45-60 độ về phía tổn thương (phía trên). B: Đường vào qua thể chai đối bên Nguồn: Barrow Neurological Institute 523
  4. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 A B Hình 2. A, Tư thế nằm nghiêng hoàn toàn 900, đầu cao với đường giữa song song với mặt đất, cổ gấp 1 góc 45-60 độ về phía tổn thương (phía trên). B: Đường mổ chữ U Nguồn: Khoa Phẫu thuật thần kinh – Bệnh viện Bạch Mai III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4/5. Tuổi phát hiện bệnh trung bình là 22,1. Từ tháng 2/2018 đến tháng 5/2022, Triệu chứng lâm sàng trước mổ chủ yếu: rối chúng tôi tiến hành phẫu thuật cắt bỏ u mạch loạn cảm giác, đau đầu, yếu nửa người đối thể hang vùng đồi thị và cuống đại não bằng bên, chỉ có 1 bệnh nhân biểu hiện động kinh đường mổ qua thể chai, qua khe liên bán cầu (bảng 1). đối bên cho 9 bệnh nhân. Tỷ lệ nam nữ là Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân và triệu chứng lâm sàng trước mổ Tuổi trung bình (năm) 22,1 Giới tính (số bệnh nhân) Nam 4 Nữ 5 Triệu chứng lâm sàng trước mổ (%) Đau đầu 44,4 Yếu nửa người 33,3 Rối loạn cảm giác nửa người 66,7 Động kinh 11,1 Trên phim cộng hưởng từ trước mổ, 2 Spetzler). Đường kính trung bình của khối u bệnh nhân u mạch thể hang ở cuống đại não 1,9 cm, kích thước khối máu tụ trung bình phải, 3 trường hợp u nằm ở vùng 2 và 4 2,5 cm. Cả 9 trường hợp có khối máu tụ trường hợp u nằm ở vùng 3 của đồi thị (theo quanh u dính sát thành não thất liền kề (bảng phân loại của L. Rangel-Castilla và R. F. 2). 524
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 2. Đặc điểm hình ảnh học trên phim cộng hưởng từ trước mổ Đường kính khối dị dạng trung bình (cm) 1,9 Đường kính khối máu tụ trung bình (cm) 2,5 Vị trí Vùng 2 đồi thị α 3 α Vùng 3 đồi thị 4 Cuống đại não (%) 2 α : theo phân loại của L. Rangel-Castilla và R. F. Spetzler (1) Cắt bỏ hoàn toàn khối u đạt được ở 8/9 hỏi phẫu thuật dẫn lưu não thất ổ bụng sau 3 bệnh nhân (88,9%), 1 bệnh nhân có tồn dư tháng (mRS 3 điểm) và không có bệnh nhân khối dị dạng sau mổ. Trong nghiên cứu của nào nặng hơn so với trước mổ. Tuy nhiên có chúng tôi, với thời gian theo dõi trung bình 1 bệnh nhân xuất hiện rối loạn trí nhớ ngắn 6,3 tháng, 8 bệnh nhân được cắt bỏ hoàn toàn hạn và thay đổi tính tình sau phẫu thuật. khối u đều có cải thiện triệu chứng lâm sàng Trong 8 bệnh nhân được cắt bỏ hoàn toàn, 1 sau mổ (mRS 0-2 điểm), 1 bệnh nhân có khối bệnh nhân có khối u mạch thể hang ở vị trí dị dạng tồn dư không thay đổi triệu chứng tiểu não trái được phẫu thuật cắt bỏ sau 2 sau mổ, xuất hiện tình trạng giãn não thất đòi tuần cho kết quả tốt (mRS 0 điểm) (Bảng 3). Bảng 3. Kết quả sau mổ và điểm Rankin sửa đổi ở lần khám cuối cùng Kết quả % Thời gian theo dõi trung bình (tháng) 6,3 Cắt bỏ hoàn toàn 88,9 Tồn dư 11,1 Cải thiện triệu chứng sau mổ 88,9 Không thay đổi triệu chứng 11,1 Triệu chứng nặng hơn 0 Mổ lại β 22,2 mRS γ 0 44,4 1 33,3 2 11,1 3 11,1 Thiếu sót thần kinh mới xuất hiện δ 11,1 β: 1 bệnh nhân mổ lấy khối u mạch thể hang ở vị trí khác (tiểu não trái), 1 bệnh nhân tồn dư khối dị dạng được mổ dẫn lưu não thất ổ bụng sau 3 tháng do giãn não thất γ: (modified Rankin Scale) Điểm Rankin sửa đổi ở lần tái khám cuối cùng δ: 1 bệnh nhân có rối loạn trí nhớ ngắn hạn và thay đổi tính tình sau mổ 525
  6. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 IV. BÀN LUẬN cùng bên và đường mổ qua thể chai, qua khe U mạch thể hang vùng đồi thị và cuống liên bán cầu đối bên. Trong đó đường mổ đại não là những tổn thương nằm sâu, liên cùng bên thường được áp dụng đối với các quan chặt chẽ với những cấu trúc thần kinh tổn thương nằm gần đường giữa hơn, như quan trọng như bao trong, hạch nền, bó các khối u nằm ở vùng 2 đồi thị (1). Tuy tháp... Hiện nay vẫn còn những tranh cãi nhiên với những tổn thương nằm lệch bên so trong việc lựa chọn điều trị đối với những tổn với đường giữa hoặc tổn thương có kích thương này, từ điều trị nội khoa, xạ phẫu đến thước lớn, việc tiếp cận giới hạn bên của tổn phẫu thuật. Lựa chọn phẫu thuật dựa trên thương đòi hỏi góc làm việc lớn hơn, vén não tình trạng lâm sàng của bệnh nhân, vị trí và nhiều hơn thì đường mổ qua khe liên bán cầu kích thước của khối u, lịch sử tự nhiên của đối bên là 1 lựa chọn phù hợp. Đường mổ tổn thương (1, 4 , 5). Phẫu thuật những tổn qua khe liên bán cầu đối bên có nhiều ưu thương này cần tuân theo nguyên tắc không điểm. Thứ nhất, đường mổ này không đi qua làm tổn thương các cấu trúc thần kinh chức nhu mô não, chỉ đi qua khe liên bán cầu và năng quan trọng xung quanh. Do đó việc lựa thể chai nên giảm nguy cơ thiếu sót thần kinh chọn đường mổ phù hợp cần xem xét sự liên sau mổ và giảm nguy cơ động kinh. Thứ hai, quan của tổn thương với các cấu trúc này. đường mổ qua thể chai, qua khe liên bán cầu Hai đường mổ thường được sử dụng để đối bên dễ xác định được đường vào hơn so xử lý những tổn thương quanh não thất là với đường mổ qua nhu mô do các cấu trúc đường mổ qua vỏ não, qua não thất và đường giải phẫu cố định và dễ nhận biết trong mổ. mổ qua thể chai, qua não thất (4, 7). Thêm vào đó, tư thế nằm nghiêng 90 độ và Đường mổ qua vỏ não, qua não thất liềm đại não song song với mặt đất giúp cho thường được sử dụng để tiếp cận những tổn bán cầu đối bên tổn thương được tách rời thương quanh não thất. Mặc dù đường mổ khỏi liềm đại não theo trọng lực, giống như 1 này cho khoảng cách tiếp cận ngắn hơn, trực van vén não tự nhiên. Do đó hạn chế được diện hơn nhưng có nhiều nhược điểm. Thứ tổn thương do vén não gây ra. Đồng thời, tư nhất, đường mổ này làm tổn hại nhiều mô thế này giúp cho tổn thương ở bán cầu phía não lành hơn, nguy cơ gây nên những thiếu trên rơi xuống gần đường giữa hơn, giúp cho hụt chức năng thần kinh vĩnh viễn. Thứ hai, việc tiếp cận giới hạn bên của tổn thương dễ đường mổ qua nhu mô khó hơn do không có dàng hơn mà không cần vén não quá nhiều các cấu trúc giải phẫu cố định để xác định (1, 4, 6, 7, 8). Tất cả các trường hợp trong đường vào trong mổ. Thêm vào đó, đường nghiên cứu của chúng tôi đều không cần sử mổ qua nhu mô sẽ khó thực hiện nếu não thất dụng van vén não trong mổ. không giãn. Cuối cùng đường mổ này có tỷ Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 7 lệ gây động kinh sau mổ cao hơn (4, 6, 7) trường hợp u mạch thể hang vùng đồi thị đều Đường mổ qua thể chai, qua khe liên bán nằm ở vùng 2 và vùng 3 đồi thị (theo phân cầu đối bên được nhiều tác giả sử dụng để xử loại của L. Rangel-Castilla và R. F. Spetzler) lý các tổn thương nằm cạnh bên của não thất (1). Trong nghiên cứu của Rangel-Castilla và bên (1, 4, 7, 8) và tổn thương phía dưới thể Spetzler, u mạch thể hang đồi thị nằm ở vùng chai (6). Đường mổ này có hai biến thể là 2 thường được phẫu thuật bằng đường mổ đường mổ qua thể chai, qua khe liên bán cầu qua thể chai, qua khe liên bán cầu cùng bên. 526
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi, toàn, hiệu quả đối với các tổn thương u mạch tất cả những bệnh nhân u mạch thể hang đồi thể hang vùng đồi thị và cuống đại não. thị ở vùng 2 và vùng 3 đều có thể tiếp cận an toàn và hiệu quả bằng đường mổ đối bên. VI. CA LÂM SÀNG Thậm chí, 2 trường hợp u mạch thể hang Bệnh nhân nam 14 tuổi, vào viện vì đột nằm ở cuống đại não, cũng có thể được xử lý ngột xuất hiện đau đầu, yếu nửa người trái, an toàn thông qua đường mổ này bằng việc cơ lực 3/5, kèm rối loạn cảm giác sâu nửa mở khe đám rối mạch mạc để xuống não thất người trái. Trên phim chụp MRI sọ não có ba. hình ảnh tổn thương dạng u mạch thể hang Một số khó khăn Dkhi thực hiện đường mổ chảy máu vị trí cuống đại não phải, kích này. Thứ nhất, khi mở màng nhện để bộc lộ thước 2x2,5cm, tổn thương nằm sát thành khe liên bán cầu có thể gây tổn thương bên của não thất ba (hình 3.A,B) những tĩnh mạch cầu đổ về xoang tĩnh mạch Bệnh nhân được phẫu thuật vào ngày thứ dọc trên. Để khắc phục khó khăn này, chúng 8 sau khởi phát đột quỵ bằng đường mổ qua tôi sử dụng định vị thần kinh để xác định vị thể chai, qua khe liên bán cầu đối bên dưới trí mở xương sao cho có ít ven cầu đổ về hướng dẫn của định vị thần kinh trong mổ. xoang tĩnh mạch nhất và phẫu tích màng Tổn thương được cắt bỏ hoàn toàn cho nhện cẩn thận dưới kính vi phẫu và hạn chế kết quả giải phẫu bệnh u mạch thể hang. Sau vén não tới mức tối đa. Thứ hai, phẫu trường mổ ngày thứ ba cơ lực của bệnh nhân cải sâu, một số trường hợp khối u không có biểu thiện 4/5, tuy nhiên vẫn còn rối loạn cảm hiện của thoái hóa hemosiderin lên bền mặt giác sâu nửa người bên trái như trước mổ. não thất, nên việc lựa chọn điểm vào chính Tại thời điểm khám lại sau 1 tháng, cơ lực xác gặp khó khăn. Do đó, định vị thần kinh bệnh nhân hồi phục 5/5 và các triệu chứng về trong mổ là rất quan trọng trong những rối loạn cảm giác sâu được cải thiện và hồi trường hợp này. phục hoàn toàn sau 3 tháng. Trên phim chụp kiểm tra sau mổ 1 tháng, khối u được lấy bỏ V. KẾT LUẬN hoàn toàn (hình 2.C) Đường mổ qua thể chai, qua khe liên bán cầu đối bên cho phép tiếp cận và xử lý an 527
  8. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Hình 3. A, B hình ảnh cộng hưởng từ trước mổ trên lát cắt axial và sagital, khối u mạch thể hang chảy máu vị trí cuống đại não phải. C, hình ảnh cộng hưởng từ sau mổ trên lát cắt axial, khối u được cắt bỏ hoàn toàn. D: bệnh nhân ngày 1 sau mổ TÀI LIỆU THAM KHẢO 2021;9(2):87-92 / pISSN 2288-2405 / eISSN 1. Rangel-Castilla L, Spetzler RF: The 6 2288-2413 thalamic regions: surgical approaches to 5. K. N. Kearns, C. J. Chen, P. Tvrdik et al., thalamic cavernous malformations, operative Outcomes of basal ganglia and thalamic results, and clinical outcomes. J Neurosurg cavernous malformation surgery: A meta- 123:676–685, 2015 analysis, Journal of Clinical Neuroscience. 2. B.A.Gross, H.H.Batjer, I.A.Awad, 6. Hasan A. Zaidi, MD Shakeel A. B.R.Bendok, Cavernous malformations of Chowdhry, MD Peter Nakaji, MD Adib A. the basal ganglia and thalamus, Neurosurgery Abla, MD Robert F. Spetzler, MD, 65 (1) (Jul 2009) 7–18 (discussion 18–19). Contralateral Interhemispheric Approach to 3. Peter S. Amenta , Aaron S. Dumont , Deep-Seated Cavernous Malformations: Ricky Medel, Resection of a left Surgical Considerations and Clinical posterolateral thalamic cavernoma with the Outcomes in 31 Consecutive Cases, Nico BrainPath sheath: Case report, technical Neurosurgery 75:80–86, 2014. note, and review of the literature, 7. Michael T. Lawton, M.D., John G. Interdisciplinary Neurosurgery: Advanced Golfinos, M.D., Robert F. Spetzler, M.D, Techniques and Case Management 5 (2016) The Contralateral Transcallosal Approach: 12–17 Experience with 32 Patients, Neurosurgery 4. Tak Gun Jang, Seung Heon Cha, Won Ho 39:729-735, 1996. Cho, Contralateral Interhemispheric 8. F. Chaddad-Neto et al., Contralateral Transcallosal Approach anterior interhemispherictranscallosal- for Thalamic Cystic Cavernous transrostral approach to the subcallosal Malformation, Brain Tumor Res Treat region: a novel surgical technique, J Neurosurg November 3, 2017. 528
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2