intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị vi phẫu thuật u máu thể hang vùng thân não

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

9
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị vi phẫu thuật u máu thể hang vùng thân não Đối tượng nghiên cứu: 24 bệnh nhân u máu thể hang vùng thân não được chẩn đoán và điều trị vi phẫu thuật tại Khoa Phẫu thuật thần kinh, Bệnh viện Bạch Mai từ 01/2021 đến 06/2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị vi phẫu thuật u máu thể hang vùng thân não

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VI PHẪU THUẬT U MÁU THỂ HANG VÙNG THÂN NÃO Đồng Phạm Cường1, Nguyễn Thế Hào1, Lê Ngọc Huy1, Đặng Văn Linh2 TÓM TẮT 58 Kết luận: Vi phẫu thuật UMTH thân não là Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị vi phẫu một phương pháp điều trị khả quan cho kết quả thuật u máu thể hang (UMTH) vùng thân não tốt. Đối tượng nghiên cứu: 24 bệnh nhân Từ khóa: U máu thể hang vùng thân não, dị UMTH vùng thân não được chẩn đoán và điều trị dạng mạch máu thể hang. vi phẫu thuật tại Khoa Phẫu thuật thần kinh, Bệnh viện Bạch Mai từ 01/2021 đến 06/2022. SUMMARY Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu. Mô tả EVALUATE THE RESULTS OF các biểu hiện lâm sàng; đặc điểm u trên phim MINIMALLY INVASIVE SURGERY chụp CHT: vị trí, kích thước u; đánh giá kết quả FOR TREATMENT OF BRAINSTEM điều trị: mức độ lấy u, tỉ lệ biến chứng, mức độ CAVERNOMAS hồi phục thần kinh sau mổ. Objective: To evaluate the postoperative Kết quả: Tuổi bệnh nhân từ 19 đến 73 (trung outcomes of microsurgical treatment of bình 42,5 tuổi). Triệu chứng lâm sàng hay gặp brainstem cavernomas. nhất là đau đầu với 18/24 bệnh nhân (75%). Đa Methods: The retrospective study was số các trường hợp UMTH vùng thân não là gặp ở performed on 24 patients with brainstem vị trí cầu não (75%). Tất cả bệnh nhân có dấu cavernomas treated by microsurgical resection, hiệu chảy máu trên MRI sọ. Kết quả: lấy u hoàn from January 2021 to June 2022. toàn ở 22/24 bệnh nhân (91,7%), lấy phần lớn ở Results: Age ranged from 19 to 73 years 2 bệnh nhân (8,3%). Không có trường hợp nào tử (mean 42.5 years). The most frequent symptom vong. Theo dõi 1 tháng sau phẫu thuật, tình trạng was headache with the rate of 18/24 (75%). Out thần kinh được cải thiện ở 14 (58,3%), không đổi of the patients, 75% had cavernomas on the ở 8 (33,3%), và kém đi ở 2 bệnh nhân (8,3%) so pontine. There were 100% of patients having the với trước khi phẫu thuật. Điểm Rankin trung bình signs of bleeding stage in the head MRI. trước phẫu thuật là 2,3 điểm và 3 tháng sau mổ Complete removal was accomplished in 22 đã được cải thiện 0,6 đến 1,8 điểm. patients. No mortalities were founded. At the three-month follow up the neurological state was improved in 14 patients (58.3%), unchanged in 8 1 Khoa Phẫu thuật thần kinh, Bệnh viện Bạch Mai (33.3%), and worse in 2 (8.3%) compared with Chịu trách nhiệm chính: Đồng Phạm Cường the preoperative conditions. The preoperative Email: bscuong.ngoai@gmail.com average Rankin score was 2.3 points and had Ngày nhận bài: 1.10.2022 improved at the last follow up by 0.6 points to Ngày phản biện khoa học: 15.10.2022 1.8 points. Ngày duyệt bài: 31.10.2022 445
  2. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Conclusions: Brainstem cavernoma ngành phẫu thuật thần kinh đã có những tiến microsurgery is a promising treatment with good bộ vượt bậc trong việc điều trị phẫu thuật results. cho các trường hợp u não nói chung cũng Keywords: Cavernomas on the brain stem, như UMTH vùng thân não nói riêng. Cavernoma malformation. Tại Khoa Phẫu thuật thần kinh - Bệnh viện Bạch Mai, trong vòng 18 tháng, đã có I. ĐẶT VẤN ĐỀ 24 bệnh nhân UMTH vùng thân não được Dị dạng mạch máu thể hang hay còn điều trị. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên được gọi là u máu thể hang (UMTH), là một cứu nhằm: mô tả một số đặc điểm lâm sàng, dị dạng mạch hay gặp của hệ thần kinh trung chẩn đoán hình ảnh và đánh giá kết quả ở ương, chiếm 0,4-0,9% dân số và từ 8-15% bệnh nhân UMTH thân não được điều trị tổng số các dị dạng mạch máu (7). Ở thân não bằng vi phẫu thuật. (hành não, cầu não, và trung não), tỉ lệ UMTH ước tính từ 9-35% (3,8,10) . II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đa số UMTH vùng thân não có biểu hiện 2.1. Đối tượng nghiên cứu lâm sàng khi có chảy máu trong u (81- Tất cả các bệnh nhân có chẩn đoán 100%).Tùy thuộc vào kích thước và vị trí của UMTH thân não được điều trị bằng phẫu u, mức độ và tính đa dạng của chảy máu mà thuật vi phẫu lấy u tại Khoa Phẫu thuật thần có các biểu hiện lâm sàng khác nhau: đau kinh, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 01/2021 đầu, chóng mặt, động kinh, rối loạn vận đến 06/2022. động, liệt các dây thần kinh hoặc không có Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: có đầy triệu chứng gì. Nguy cơ chảy máu hàng năm đủ chẩn đoán lâm sàng, hình ảnh và kết quả của UMTH vùng thân não với tiền sử chảy mô bệnh học của UMTH vùng thân não; máu rõ rệt trên lâm sàng có thể tới 20% mỗi được ghi chép đầy đủ các phương pháp điều năm, cao hơn so với UMTH ở các vị trí khác trị, biên bản phẫu thuật, các chi tiết trong mổ (2,10) . Do vị trí giải phẫu, chảy máu này và sau mổ, có đầy đủ hồ sơ; bệnh án có địa thường gây ra các tai biến thần kinh nặng, chỉ rõ ràng để liên hệ khám lại sau điều trị. thậm chí tử vong. Chẩn đoán xác định Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân: bệnh nhân UMTH dựa vào hình ảnh của cộng hưởng từ không thoả mãn các tiêu chuẩn trên hoặc sọ não. bệnh nhân mắc các bệnh mạn tính phối hợp Phẫu thuật vẫn là lựa chọn ưu tiên để (tăng huyết áp, đái tháo đường, tim mạch...) điều trị UMTH thân não có triệu chứng. Mục làm ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu. đích của phẫu thuật là cắt bỏ toàn bộ u, bảo 2.2. Phương pháp nghiên cứu tồn các chức năng quan trọng, giảm thiểu Nghiên cứu tiến cứu mô tả. Các thông biến chứng. Tuy nhiên, UMTH thân não tin, chỉ tiêu nghiên cứu được trực tiếp thu thường là một thách thức cho phẫu thuật vì u thập tại Khoa Phẫu thuật thần kinh Bệnh viện nằm trong nhu mô có các chức năng thần kinh quan trọng, khó can thiệp hơn rất nhiều Bạch Mai. so với các vị trí khác (1,6). Với sự ra đời của 2.3. Các thông tin, chỉ tiêu thu thập các phương tiện hiện đại trợ giúp phẫu thuật bao gồm: như định vị thần kinh, robot…, chuyên 446
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 - Đặc điểm dịch tễ, đặc điểm lâm sàng (tuổi, giới tính, triệu chứng lâm sàng) và III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU chẩn đoán hình ảnh u trên phim chụp cộng Từ tháng 01/2021 đến 06/2022, có 24 hưởng từ (vị trí, kích thước u, chảy máu, tín trường hợp UMTH thân não được phẫu thuật hiệu, khoảng cách từ u đến bề mặt vỏ não vi phẫu lấy u tại Khoa Phẫu thuật thần kinh, gần nhất). Bệnh viện Bạch Mai. Tuổi trung bình 42,5, - Phương pháp phẫu thuật (đường mổ, bệnh nhân ít tuổi nhất là 19, cao nhất 73 tuổi; mức độ lấy u trong khi mổ) thuận lợi và khó có 14 nam và 10 nữ. khăn trong phẫu thuật. 3.1. Dấu hiệu lâm sàng - Kết quả sau phẫu thuật: tỷ lệ biến chứng, tình trạng bệnh nhân (tại thời điểm ngay sau mổ, và sau mổ 1 tháng). Bảng 1. Các triệu chứng lâm sàng Triệu chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ % Đau đầu 18 75 Chóng mặt 12 50 Yếu nửa người 8 33,3 Tổn thương thần kinh sọ 10 41,6 Tiền căn chảy máu trước 6 25 Triệu chứng thường gặp nhất là đau đầu gặp ở 18/24 (75%); chóng mặt 12/24 (50%) bệnh nhân, yếu nửa người 8/24 (33,3%), các dấu hiệu liệt dây thần kinh sọ ở 10 (41,6%) bệnh nhân, 6 bệnh nhân (25%) đã phát hiện UMTH từ trước, có chảy máu trong u: 2 bệnh nhân chảy máu 1 lần, 2 bệnh nhân chảy máu 2 lần. Điểm Rankin trung bình trước phẫu thuật là 2,3. 3.2. Vị trí, tính chất u Bảng 2. Tính chất khối u trên phim CHT Tính chất khối u Số bệnh nhân Tỷ lệ % Vị trí: Cầu não 18 75 Trung não 5 20.8 Hành não 1 4.2 Kích thước < 2 cm 4 16,6 2-3 cm 14 58,3 > 3 cm 6 25 Chảy máu trong u 24 100 447
  4. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 * Vị trí UMTH trên phim chụp CHT (n = (66,7%) bệnh nhân, sau đó đến tín hiệu hỗn 24): hay gặp nhất là ở cầu não (18 bệnh nhân hợp có 8/24 bệnh nhân (25%). = 75%), trung não (5 bệnh nhân = 20.8%), 3.3. Phương pháp phẫu thuật hành não (1 bệnh nhân = 4.2%). U có kích Tất cả 24 bệnh nhân đều được phẫu thuật thước 2-3 cm chiếm tỉ lệ cao nhất (58.3%), vi phẫu lấy u. Thời gian mổ: trung bình 3 giờ khoảng cách từ tổn thương đến bề mặt vỏ 20 phút. Có 4 bệnh nhân được phẫu thuật dẫn não gần nhất chủ yếu < 1 mm (83,3%). Tăng lưu não thất ổ bụng do giãn não thất trước tín hiệu u trên xung T1W, T2W gặp ở 16/24 khi phẫu thuật lấy u. 16 bệnh nhân được sử dụng định vị thần kinh trong mổ Bảng 3: Các đường mổ được áp dụng Đường mổ Số lượng bệnh nhân Sau xoang sigma (retrosigmoid) 8 Dưới chẩm (suboccipital - Telovelar) 6 Dưới thái dương (subtemporal) 5 Qua thể trai đối bên (contralateral transcallosal) 2 Đường bên trên lều dưới tiểu não (lateral supracerebellar 1 infratentorial) Trán - thái dương - trần ổ mắt - cung tiếp gò má (Fontotemporal- 1 orbitozygomatic) Qua khe liên bán cầu thùy chẩm (Occipital transtentorial) 1 3.4. Kết quả phẫu thuật có cải thiện ở 14 bệnh nhân, không đổi ở 8 Lấy toàn bộ u ở 22/24 bệnh nhân bệnh nhân, và xấu hơn ở 2 bệnh nhân. (91,7%), lấy phần lớn u ở 2 bệnh nhân Sau mổ 1 tháng, tất cả bệnh nhân đều còn (8,3%). Mức độ lấy u sau mổ được chứng sống, 22/24 bệnh nhân hồi phục các tổn minh bằng chụp CHT sọ não. Không có tai thương thần kinh, bệnh nhân sau mổ có liệt biến đáng kể trong và sau mổ. Không có không hoàn toàn nửa người đã hồi phục đi lại bệnh nhân tử vong. được, 1 liệt dây thần kinh số VI, 1 liệt dây Đánh giá ngay sau mổ (24 giờ đầu): Tất thần kinh số VII. Tại thời điểm 1 tháng sau cả bệnh nhân đều hồi phục tốt sau phẫu mổ, điểm Rankin đã cải thiện từ 0,6-1,8. thuật. 2/24 xuất hiện triệu chứng thần kinh Không bệnh nhân nào phải mổ lại vì biến mới, liệt không hoàn toàn nửa người. So với chứng. tình trạng thần kinh trước phẫu thuật, sau mổ 448
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Hình 1. Hình ảnh trước và sau phẫu thuật khối u vùng cầu não đã được lấy hết u Hình 2. Hình ảnh trước và sau phẫu thuật khối u vùng cuống đại não được lấy gần hết u IV. BÀN LUẬN Triệu chứng lúc nhập viện thường không Tuổi và giới: đặc hiệu như đau đầu (75%), chóng mặt Trong 24 bệnh nhân, tuổi trung bình (50%); yếu nửa người 33,3%, các dấu hiệu 42,5, bệnh nhân ít tuổi nhất là 19 tuổi, cao tổn thương dây thần kinh sọ, chủ yếu là liệt nhất 73 tuổi; không có sự khác biệt có ý dây TK VIII, liệt VII. Tất cả bệnh nhân có nghĩa về tỉ lệ nam và nữ. Kết quả này phù triệu chứng của một hoặc nhiều lần chảy hợp với nghiên cứu của một số tác giả khác máu. Đặc điểm của chảy máu là sự xuất hiện (1,2) . đột ngột của các triệu chứng và dấu hiệu thần Triệu chứng lâm sàng: kinh. Tương ứng hình ảnh cộng hưởng từ có chảy máu trong u hoặc nhu mô thân não 449
  6. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 xung quanh. Kết quả này tương ứng với Phần lớn UMTH có kích thước 2-3 cm nghiên cứu của Paulo Henrique Pires và cs : (58,3%), và có khoảng cách từ tổn thương chảy máu lần đầu gặp ở hầu hết bệnh nhân đến bề mặt vỏ não gần nhất < 1 mm (83,3%). với các biểu hiện tương đối nhẹ như chóng Đường kính tối đa và thể tích u trung bình là mặt, nhức đầu, và liệt nửa người. 2,1 cm (từ 1,1- 3,5 cm) và 1,8 cm3 (0,8- 9,2 UMTH thân não có thể bị chảy máu, gây cm3). Kết quả này tương đương với nghiên suy giảm chức năng thần kinh nặng do vị trí cứu của một số tác giả khác như Kim DS của chúng, nguy cơ chảy máu là 0,7% mỗi (2014) thấy UMTH thân não ở vị trí cầu não năm/u. Nguy cơ chảy máu tái phát hàng năm chiếm tỉ lệ cao nhất 76,9% (8). Abla A (2010) được đánh giá dựa trên tần suất chảy máu và nghiên cứu 300 bệnh nhân UMTH thân não khoảng cách giữa các đợt chảy máu. Ở bệnh cho kết quả 70,3% u ở vị trí cầu não (1). nhân bị chảy máu tái phát, các triệu chứng Đường mổ: khiếm khuyết thần kinh như rối loạn dáng đi, Tiêu chí lựa chọn đường mổ: dễ dàng lấy liệt dây thần kinh sọ sẽ tiến triển nặng thêm. toàn bộ u và hạn chế tổn thương đến các cấu Theo một nghiên cứu của I E Sandalcioglu trúc xung quanh. Tùy vị trí của u ở thân não trên 24 bệnh nhân, có 24 lần chảy máu trong mà xác định các đường tiếp cận khác nhau 351 năm-bệnh nhân. Như vậy, tỷ lệ chảy (dựa trên phương pháp “2 điểm” xác định máu hàng năm là 6,8%/bệnh nhân/năm, tỷ lệ trên lát cắt axial xung T1W của phim cộng tái phát 1,9 bệnh nhân/ năm(5). Nghiên cứu hưởng từ sọ). Các đường mổ hay sử dụng của chúng tôi chưa tính được nguy cơ tái nhất là: đường sau xoang sigma và đường phát hàng năm vì thời điểm đánh giá mới chỉ dưới chẩm, đường dưới thái dương. đến thời điểm 3 tháng sau mổ. Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 8 Đặc điểm chẩn đoán hình ảnh: bệnh nhân được mổ qua đường sau xoang Vị trí chính xác của khối u được quan sát sigma, 6 bệnh nhân được mổ qua đường dưới thấy trên phim chụp cộng hưởng từ, cùng với chẩm. Hai đường mổ này là 2 đường mổ đó là sự liên quan của u với ổ chảy máu và tương đối đơn giản về mặt kĩ thuật, cho phép bề mặt thân não. Trong số bệnh nhân nghiên tiếp cận với những u nằm ở mặt bên sau của cứu 12 u ở bề mặt thân não, 5 u nằm ở sàn thân não, và những u nằm ở sàn não thất IV. não thất IV, có 7 u nằm sâu hơn và được bao Lấy được toàn bộ u ở 22 bệnh nhân. Với 1 bọc bởi nhu mô não bình thường. Có 4 bệnh bệnh nhân có khối u nằm ở cuống đại não, nhân bị giãn não thất do khối u nằm ở trung chúng tôi sử dụng đường mổ trán thái dương não hoặc phần cao của cầu não gây chèn ép sau khi mở Sylvius, phẫu tích tách động vào cống trung não. Trong phẫu thuật, các mạch cảnh và động mạch não giữa tiếp cận khối u hoặc ổ chảy máu được quan sát thấy khối u. Ở đường mổ này, chúng tôi nhận thấy trực tiếp trên bề mặt thân não ở 8 bệnh nhân, phẫu trường tương đối hẹp và sâu, rất khó lấy có 9 bệnh nhân sau khi bộc lộ thân não chỉ u, chúng tôi chỉ lấy được gần hết u, trong quá thấy vùng não bề mặt bị nhuộm màu vàng trình phẫu thuật tổn thương rách động mạch bởi hemosiderin. não giữa. Trong nghiên cứu, 18 bệnh nhân (75%) u Tương tự như kết quả nghiên cứu trong y ở cầu não, 5 bệnh nhân (20.8%) u trung não, văn, đường mổ dưới chẩm và đường mổ sau 1 bệnh nhân u nằm ở hành não (4.15%). xoang sigma hay được sử dụng nhất vì qua 450
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 đường này sẽ quan sát được các dấu hiệu triệu chứng thần kinh mới. Sau mổ 1 tháng, chảy máu trên bề mặt thân não hoặc bề mặt tất cả bệnh nhân đều còn sống, 22/24 bệnh não thất IV, có thể rạch qua vị trí này để lấy nhân hồi phục các tổn thương thần kinh sọ, u (3, 6, 7, 10 ). Ziyal và cs cho biết đôi khi không một bệnh nhân còn liệt dây thần kinh VI, một có bằng chứng chảy máu bề mặt, với những bệnh nhân còn liệt dây thần kinh VII. Bệnh u ở hai bên giữa dây thần kinh V và VII thì nhân của chúng tôi có điểm Rankin trung có thể tiếp cận bằng đường rạch ngang. bình trước phẫu thuật là 2,3. Tại thời điểm Đường qua các hốc não hai bên, và nhân theo dõi 1 tháng sau mổ, điểm Rankin đã cải olivary phía trước có thể tiếp cận được thân thiện từ 0,6-1,8. Không có bệnh nhân tử não mà không gây tổn thương đáng kể cấu vong sau mổ. trúc thần kinh (12,13). Theo nghiên cứu của Porter RW và cộng Theo kinh nghiệm của chúng tôi, những sự trong nghiên cứu gồm 139 bệnh nhân, 30 bất thường ở bề mặt vùng thân não sẽ được bệnh nhân được điều trị lâm sàng cho biết, nhìn thấy trong phẫu thuật, nếu cộng hưởng mức độ hồi phục hoàn toàn đạt 43,3%, khiếm từ cho thấy u ở vị trí bề mặt. Do đó, những khuyết thần kinh tối thiểu 23,3%, khuyết tật quan sát thấy trong phẫu thuật sau khi bộc lộ trung bình và nặng 6,7%. Samii và cộng sự thân não sẽ chỉ dẫn cho phẫu thuật viên điểm không có bệnh nhân nào tử vong trong trong đến tốt nhất. Điều này đúng trong 18 trong số nghiên cứu của họ. Zimmerman và cs có một 24 bệnh nhân. Đối với những khối u nằm sâu bệnh nhân tử vong. Không có sự đồng thuận trong nhu mô, bắt buộc việc sử dụng định vị trong y văn về yếu tố dự báo kết quả tốt nhất: thần kinh sẽ hỗ trợ các bác sĩ phẫu thuật Rankin, thang điểm kết quả Glasgow, thang trong việc chọn đường mổ. Có những lo ngại Karnofsky, hay Drake (7,12). về độ chính xác của định vị do nhu mô não bị Nói chung, các kết quả này phù hợp với xê dịch sau khi hút dịch não tủy làm xẹp não kết quả của hàng loạt nghiên cứu lớn hơn trong khi phẫu thuật. Do đó, quan trọng là trên bệnh nhân được đã được công bố, cho phải sử dụng định vị trong giai đoạn rất sớm thấy kết quả điều trị điều trị phẫu thuật khi bộc lộ u. UMTH nói chung là tốt (69% đến 91%). Kết quả phẫu thuật: Thậm chí, một số báo cáo còn cho biết điều Thời gian mổ: trung bình 3h20 phút. Chỉ trị phẫu thuật UMTH thân não đã cho kết quả định phẫu thuật nên cân nhắc các triệu chứng rất tốt (4, 7, 8). Về tỉ lệ tử vong phẫu thuật, hầu lâm sàng, các dấu hiệu thần kinh chủ yếu, hết các tác giả báo cáo không có tử vong, trừ cũng như sự có mặt của các triệu chứng cấp một vài nghiên cứu với tỉ lệ tử vong thấp như tính (1, 7, 10). Theo ý kiến của chúng tôi, sự Porter và cs báo cáo tỉ lệ tử vong là 3,5%. xâm lấn, thể tích u, chảy máu nhiều đợt là những yếu tố cần được xem xét trước khi chỉ V. KẾT LUẬN định phẫu thuật. UMTH thân não là một tổn thương sâu Lấy toàn bộ u ở 22/24 bệnh nhân và khó tiếp cận. Điều trị vi phẫu thuật (91,6%); lấy phần lớn u ở 2 bệnh nhân UMTH thân não cho 91.6% bệnh nhân có kết (8,3%) được chứng minh bằng chụp cộng quả tốt. Đây là một phương pháp điều trị ưu hưởng từ. Sau mổ (24 giờ đầu), tất cả bệnh tiên đặc biệt với những tổn thương chảy máu nhân hồi phục tốt sau phẫu thuật. 2/24 có tái phát, gây triệu chứng lâm sàng. 451
  8. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. I E Sandalcioglu, H Wiedemayer, S Secer, 1. Abla AA, Turner JD, Mitha AP, Lekovic S Asgari, D Stolke. Surgical removal of G, Spetzler RF. Surgical approaches to brainstem cavernous malformations: surgical brainstem cavernous malformations. indications, technical considerations, and Neurosurg Focus. 2010 Sep;29(3):E8. results. J Neurol Neurosurg Psychiatry 2. Aiba T, Tanaka R, Koike T, Kameyama S, 2002;72:351–355. Takeda N, Komata T. Natural history of 6. Hauck EF, Barnett SL, White JA, Samson intracranial cavernous malformations. J D. Symptomatic brainstem cavernomas, Neurosurg. 1995 Jul;83(1):56–59. Neurosurgery. 2009;64(1):61-70; discussion 3. Andrey G, Rinat S. Resection of Pontine 70-1. Cavernoma with Hemorrhage via Unilateral 7. Hsu FP, Rigamonti D, Huhn SL. Uvulotonsillar Keyhole Approach. World Epidemiology of cavernous malformations. Neurosurgery. 2022 August; 164: 256 In: Award IA, Barrow DL, editors. 4. Dale Ding, Robert M. Starke, R. Webster Cavernous malformations. Park Ridge: Crowley, et al. Surgical approaches for AANS; 1993. p. 13-23. symptomatic cerebral cavernous 8. Kim DS, Park YG, Choi JU, Chung JU, malformations of the thalamus and Lee KC. An analysis of the natural history of brainstem. J Cerebrovasc Endovasc cavernous malformations. Surg Neurol. Neurosurg. 2017 Mar; 19(1): 19–35. 1997;48(1):9-17. 452
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0