intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị thiếu sắt ở phụ nữ mang thai tại Việt Nam

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

57
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chính của nghiên cứu nhằm đánh giá thực tiễn của công tác dự phòng và quản lý (kiểm tra sinh học và lâm sàng quản lý điều trị) của thiếu sắt trong thời kỳ mang thai bởi bác sĩ sản phụ khoa Việt Nam. Mục tiêu phụ để đánh giá tần số các dấu hiệu và triệu chứng của thiếu sắt ở các giai đoạn khác nhau của thai kỳ cũng như lý do có thể thiếu hụt chất sắt, đặc biệt là do chế độ ăn uống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị thiếu sắt ở phụ nữ mang thai tại Việt Nam

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> ĐIỀU TRỊ THIẾU SẮT Ở PHỤ NỮ MANG THAI TẠI VIỆT NAM<br /> Đặng thị Hà*, L. Avril**, S. Boussetta***, V. Habert****, R. Raguideau****,<br /> J.Teillac****, Nguyễn Hà Giang****<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Mục tiêu chính của nghiên cứu của chúng tôi là đánh giá thực tiễn của công tác dự phòng và<br /> quản lý (kiểm tra sinh học và lâm sàng quản lý điều trị) của thiếu sắt trong thời kỳ mang thai bởi bác sĩ sản phụ<br /> khoa Việt Nam. Mục tiêu phụ để đánh giá tần số các dấu hiệu và triệu chứng của thiếu sắt ở các giai đoạn khác<br /> nhau của thai kỳ cũng như lý do có thể thiếu hụt chất sắt, đặc biệt là do chế độ ăn uống.<br /> Phương pháp: Đây là một nghiên cứu dịch tễ học, trên cả nước và cắt ngang trên 347 phụ nữ mang thai,<br /> bao gồm chủ yếu là thai phụ ở độ tuổi trên 18. Tham gia có 110 bác sĩ sản phụ khoa Việt Nam làm việc ở 25 bệnh<br /> viện tại các thành phố lớn của cả nước đã đồng ý tham gia vào nghiên cứu này. Mỗi bác sĩ tham gia được yêu cầu<br /> khảo sát 3 thai phụ theo các giai đoạn của thai kỳ (một là thai dưới 3 tháng, một là từ 3 đến 6 tháng và một sau 6<br /> tháng).<br /> Kết quả: Các bác sĩ cho rằng thiếu sắt ở phụ nữ chiếm khoảng 31%, nguyên nhân chủ yếu do chế độ ăn<br /> hằng ngày khoảng 50% và kém hấp thu 50,9%. Trong nghiên cứu này, các triệu chứng chính của thiếu sắt là<br /> 21,4% nhạy cảm với lạnh, cảm giác khó chịu 12,9% và khó khăn tập trung 10,8%. Những triệu chứng này được<br /> tìm thấy nhiều hơn và thường xuyên hơn khi mang thai tiến triển. Như vậy, 24,6% phụ nữ nhạy cảm lạnh sau 6<br /> tháng của thai kỳ nhưng chỉ có 18,2% ở giai đoạn 3-6 tháng và 21,3% khi thai dưới 3 tháng. Kết quả có 62,5%<br /> phụ nữ mang thai bị thiếu máu (Hb trung bình của 10.9g/dl). Quản lý điều trị của thiếu sắt có hơn 87% phụ nữ<br /> được điều trị sắt. Các yếu tố quyết định của toa sắt chủ yếu là hiệu quả và dễ dàng để sử dụng sản phẩm (tương<br /> ứng 73,3% và 51,3%) không theo toa lý do chính là buồn nôn và chi phí điều trị. Trong số những người phụ nữ<br /> nhận được bổ sung sắt có 18,4% bị gián đoạn. Nguyên nhân chính của sự gián đoạn điều trị là do tác dụng phụ<br /> trên đường tiêu hóa 70,7% bệnh nhân (táo bón, buồn nôn, nôn). Vì vậy, dung nạp qua đường tiêu hoá là vấn đề<br /> rất quan trọng mà các bác sĩ và bệnh nhân phải đối mặt với việc sử dụng các sản phẩm bổ sung sắt.<br /> Kết luận: Từ nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy việc bổ sung sắt cho phụ nữ mang thai tại Việt Nam<br /> chiếm tỷ lệ cao. Qua đó, cho thấy rằng bác sĩ sản phụ khoa và người dân nhận thức được tầm quan trọng của việc<br /> bổ sung sắt trong thời kỳ mang thai. Tuy nhiên, lượng sắt thực phẩm được quan sát trong nghiên cứu này là<br /> kém hơn so với lượng sắt nói chung tham khảo hàng ngày (27mg/day). Tại Việt Nam, các khuyến nghị của Bộ Y<br /> tế là phụ nữ nên bổ sung sắt ít nhất một tháng sau sinh. Chúng tôi nghĩ rằng ngoài việc tư vấn dinh dưỡng để<br /> giúp phụ nữ mang thai có một chế độ ăn uống cân bằng, thì vấn đề bổ sung sắt đường uống thực sự quan trọng<br /> với một sản phẩm được dung nạp tốt và sự tuân thủ điều trị nghiêm túc là hết sức cần thiết.<br /> Từ khoá: Điều trị thiếu sắt phụ nữ mang thai tại Việt Nam.<br /> <br /> * Đại học Y Dược TP.HCM<br /> <br /> ** Pierre Fabre Medicament, Castres, France.<br /> <br /> *** Public Health and Quality of life Department Pierre FabreBoulogne, France.<br /> **** FIMEX internationnal,Ho chi Minh City Vietnam<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS Đặng Thị Hà<br /> <br /> 50<br /> <br /> ĐT: 0913115025<br /> <br /> Email: dangha0511@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ABSTRACT<br /> TREATMENT OF IRON DEFICIENCY IN PREGNANT VIETNAMESE WOMEN<br /> Dang Thi Ha, L. Avril, S. Boussetta, V. Habert, R. Raguideau, J.Teillac, NguyenHa Giang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 50 – 55<br /> Objective: The main objective of our study was to evaluate the practices of prevention and management<br /> (biological and clinical check-up, therapeutic management) of iron deficiency by Vietnamese obstetricians and<br /> gynecologists during pregnancy.<br /> The secondaries objectives were to evaluate the frequency of signs and symptoms of iron deficiency at<br /> different stages of pregnancy as well as the possible reasons for this deficiency, especially deficiencies due to diet.<br /> Methods This was an epidemiological, national and transverse study on 347 pregnant women. The main<br /> inclusion criteria were to be pregnant and aged over than 18. There are 110 vietnamese obstetricians and<br /> gynecologists working in 25 hospitals in major cities of the country agreed to take part in this study. Each<br /> participant doctor was asked to include 3 pregnant women according to the stage of their pregnancy (one before<br /> the 3 rd month, one between the 3 and the 6 month and one after the 6 month).<br /> Results Doctors suspected an iron deficiency in 31% of the women, maily due to deficient diet 50% and<br /> digestive absorption failure 50.9%.In this study, the main symptoms of iron deficiency were a sensibility to cold<br /> 21.4% irritability 12.9% and some concentration difficulties 10.8%. These symptoms were found more and more<br /> frequently as the pregnancy was progressing. Thus, 24.6% of the women were cold sensitive after 6 months of<br /> pregnancy but only 18.2% at the stage of 3-6 months and 21.3% at less than 3 months. The results of the<br /> collected data confirmed that more than a half 62.5% of those pregnant women were anaemic (with a mean Hb of<br /> 10.9g/dl). Therapeutic management of the iron deficienc, over 87% of the women were prescribed iron. The<br /> decisive factors of iron prescription were mainly the efficacy and ease to use the product (respectively 73.3% and<br /> 51.3%). The main non-prescription reasons were nausea and the cost of treatment.Among the women who<br /> received an iron preparation 18.4% interrupted the treatment. The main causes of this interruption were adverse<br /> effects on the digestive tractus for 70.7% of patients (constipation, nausea, vomiting). Thus, gastrointestinal<br /> tolerance is very important matter that doctors and patients have to face with the use of iron supplementation<br /> products.<br /> Conclusion From this study, the high rate of iron supplementation for pregnant women in Vietnam shows<br /> that obstetricians and gynecologists and inhabitants are aware of the importance of iron supplementation during<br /> pregnancy. Still, the food iron intake observed in this study was inferior to the Daily Reference intake(DRI) for<br /> iron (27mg/day). More generally,this study allows us to glimpse the dietary problems of these pregnant women.<br /> In Vietnam, the recommendations of the Ministry Of Health (MOH) to take the iron supplementation up to one<br /> month in post-partum. In conclusion, we think that in addition to nutritional advice to help vietnamese pregnant<br /> women have a well-balanced diet,oral iron supplementation is really important with a well tolerated product to<br /> have a good compliance.<br /> Key words: Treatment of iron deficiency in pregnant Vietnamese women.<br /> hàng ngày.TMTS còn phụ thuộc vào điều kiện<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> kinh tế xã hội, mức thu nhập bình quân, tập<br /> Ở các nước đang phát triển vấn đề thiếu<br /> quán và thói quen ăn uống(2).<br /> máu thiếu sắt (TMTS) nổi bật là thiếu máu do<br /> Đối với phụ nữ mang thai nhu cầu sắt cũng<br /> thiếu dinh dưỡng vì nghèo đói. Có hàng triệu<br /> như folate tăng gấp 6 lần, qua các bữa ăn hàng<br /> người chịu cảnh thiếu dinh dưỡng trong bữa ăn<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> 51<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> ngày không thể đáp ứng đủ lượng sắt cần thiết,<br /> vì thế làm tăng nguy cơ TMTS trong thai kỳ(6).<br /> Nhiều phụ nữ từ các nước công nghiệp hóa<br /> và đang phát triển trở thành thiếu sắt và nhất là<br /> thiếu máu trong khi mang thai. Thật vậy, hơn<br /> 1/3 phụ nữ Việt Nam (32,2%) bị thiếu máu. Để<br /> duy trì một mức độ sắt bình thường, phụ nữ có<br /> kinh nguyệt hằng tháng phải hấp thụ khoảng<br /> 1,5mg sắt mỗi ngày. Sắt nhu cầu tăng trong thai<br /> kỳ để đáp ứng nhu cầu phát triển nhau thai và<br /> thai nhi là 300mg và để bù lại lượng máu mất<br /> sau sinh tương ứng với 600mg(1). Nhu cầu sắt<br /> cần thiết phải đảm bảo khoảng 5 đến 6 mg mỗi<br /> ngày trong ba tháng cuối của thai kỳ. Tuy nhiên,<br /> sự hấp thụ sắt cải thiện sinh lý trong thai kỳ từ<br /> khoảng 10% đến 40%, vì vậy kho dự trữ sắt<br /> giảm rõ rệt ở các phụ nữ mang thai(4,5). Một số<br /> lượng lớn các phụ nữ đã bị thiếu sắt trước khi<br /> thụ thai. Thiếu hụt này có nguyên nhân khác<br /> nhau, chủ yếu là do một chế độ ăn nghèo nàn<br /> chất sắt. Thiếu sắt trong thời kỳ mang thai đa số<br /> gây nên băng huyết sau sanh, nhiễm trùng hậu<br /> sản, tỷ lệ tử vong chu sinh cao, sinh ra con có<br /> trọng lượng thấp và sinh non. Bổ sung sắt trong<br /> thời kỳ mang thai góp phần tích cực tác động<br /> đến tình trạng sắt bà mẹ sau sinh và phòng<br /> tránh được thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em(6,7).<br /> <br /> đoạn của thai kỳ (một là thai dưới 3 tháng, một<br /> là từ 3 đến 6 tháng và một sau 6 tháng).<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> <br /> Bảng 1: Phân bố tỷ lệ thai phụ theo độ tuổi<br /> <br /> - Đánh giá thực tiễn của công tác dự phòng<br /> và quản lý (kiểm tra sinh học và lâm sàng quản<br /> lý điều trị) của thiếu sắt trong thời kỳ mang thai<br /> bởi Bác sĩ Sản Phụ khoa Việt Nam.<br /> - Đánh giá tần số các dấu hiệu và triệu<br /> chứng của thiếu sắt ở các giai đoạn khác nhau<br /> của thai kỳ cũng như lý do có thể thiếu hụt chất<br /> sắt, đặc biệt là do chế độ ăn uống.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Nghiên cứu có 347 phụ nữ mang thai, bao<br /> gồm chủ yếu là thai phụ ở độ tuổi trên 18. Tham<br /> gia có 110 bác sĩ sản phụ khoa Việt Nam làm<br /> việc ở 25 bệnh viện tại các thành phố lớn của cả<br /> nước đồng ý tham gia vào nghiên cứu. Mỗi bác<br /> sĩ tham gia khảo sát 3 thai phụ theo các giai<br /> <br /> 52<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Thai phụ không bị bệnh mãn tính và các<br /> bệnh về máu, không bị tai biến trong lúc sanh<br /> hay mổ lấy thai và đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Không đảm bảo các tiêu chuẩn chọn mẫu.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> - Đây là một nghiên cứu dịch tễ học, cả nước<br /> và cắt ngang.<br /> - Bác sĩ được yêu cầu điền vào một bảng câu<br /> hỏi "bác sĩ" xác định đặc điểm nhân khẩu-xã hội<br /> của bệnh nhân, kiểm tra lâm sàng và sinh học<br /> của thiếu sắt, tóm tắt các lý do có thể thiếu hụt<br /> chất sắt, các bệnh lý, điều trị, quản lý và tiền sử<br /> mang thai trước đó.<br /> - Mỗi thai phụ được yêu cầu điền vào một<br /> bảng câu hỏi dinh dưỡng" ở bảng câu hỏi tư vấn<br /> dinh dưỡng” được mô tả tần số tiêu thụ thực<br /> phẩm và đồ uống trong suốt thời gian qua.<br /> Nghiên cứu cắt ngang, thống kê mô tả.<br /> Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS, Excel.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Độ tuổi<br /> 18-22<br /> 23-27<br /> 28-32<br /> 33-37<br /> 38-42<br /> Tổng cộng<br /> <br /> tần số<br /> 45<br /> 93<br /> 152<br /> 56<br /> 11<br /> 347<br /> <br /> tỷ lệ (%)<br /> 12,9<br /> 26,8<br /> 43,8<br /> 16,2<br /> 0,3<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: Phân bố tỷ lệ thai phụ theo độ<br /> tuổi, chúng tôi nhận thấy từ 28-32 tuổi cao nhất<br /> 152 trường hợp chiếm tỷ lệ 43,8%. Độ tuổi từ 23<br /> đến 27 cũng chiếm tỷ lệ khá cao là 26,8%. Như<br /> vậy, đa số thai phụ trong độ tuổi sinh đẻ.<br /> Bảng 2: Phân bố tỷ lệ thai phụ theo nghề nghiệp<br /> Nghề nghiệp<br /> Nội trợ<br /> Buôn bán<br /> Công nhân viên<br /> Làm ruộng<br /> <br /> Tần số<br /> 67<br /> 90<br /> 121<br /> 36<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 19,3<br /> 25,9<br /> 34,9<br /> 10,4<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> Nghề nghiệp<br /> Khác<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Tần số<br /> 33<br /> 347<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 9,5<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: phân bố tỷ lệ thai phụ theo nghề<br /> nghiệp chúng tôi nhận thấy thành phần công<br /> nhân viên chiếm tỷ lệ cao nhất là 34,9%, trong<br /> mẫu nghiên cứu nghề buôn bán và nội trợ<br /> chiếm tỷ lệ lần lượt là 25,9% và 19,3%.<br /> Bảng 3: Phân bố tỷ lệ thai phụ theo trình độ học vấn<br /> Trình độ học vấn<br /> Dưới cấp 1<br /> Cấp 1 & 2<br /> Cấp 3<br /> Cao đẳng &Đại học<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Tần số<br /> 31<br /> 102<br /> 147<br /> 67<br /> 347<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 8,9<br /> 29,4<br /> 42,4<br /> 19,3<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: Phân bố tỷ lệ thai phụ theo trình<br /> độ học vấn chúng tôi nhận thấy trình độ cấp 3<br /> chiếm tỷ lệ cao nhất là 42,4%. Trình độ cấp 1 & 2<br /> và Cao đẳng & Đại học chiếm tỷ lệ lần lượt là<br /> 29,4% và 19,3%.<br /> Bảng 4: Phân bố tỷ lệ thai phụ theo số lần mang thai<br /> Số lần mang thai<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Tần số<br /> 196<br /> 109<br /> 39<br /> 3<br /> 3477<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 56,5<br /> 31,5<br /> 11,2<br /> 0,8<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: Phân bố tỷ lệ thai phụ theo số lần<br /> mang thai cho thấy sanh con so chiếm lệ cao<br /> nhất là 56,5%. Trong mẫu nghiên cứu sanh con<br /> lần 2 chiếm tỷ lệ là 31,5%.<br /> Bảng 5: Phân bố tỷ lệ sản phụ theo số lần hút nạo<br /> thai<br /> Số lần hút nạo thai<br /> 0<br /> 1<br /> 2<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Tần số<br /> 218<br /> 58<br /> 71<br /> 347<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 62.7<br /> 16,7<br /> 20,6<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: Phân bố tỷ lệ thai phụ theo số lần<br /> hút nạo thai cho thấy chưa hút nạo thai lần nào<br /> chiếm lệ cao nhất là 62,7%. Sau đó hút nạo thai<br /> từ 1 đến 2 lần chiếm tỷ lệ lần lượt là 16,7% và<br /> 20,6%.<br /> Bảng 6: Phân bố tiền căn sản khoa của thai phụ<br /> Tiền căn sản khoa<br /> Chưa sanh<br /> <br /> Tần số<br /> 196<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 56,5<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tiền căn sản khoa<br /> Sanh thường<br /> Sanh mổ<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Tần số<br /> 113<br /> 38<br /> 347<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 32,6<br /> 10,9<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: Phân bố tỷ lệ thai phụ theo tiền<br /> căn sản khoa cho thấy 196 trường hợp chưa<br /> sanh chiếm tỷ lệ cao nhất là 56,5%. Sanh thường<br /> và sanh mổ chiếm tỷ lệ lần lượt là 32,6% và<br /> 10,9%.<br /> Bảng 7: Phân bố thai phụ theo tuổi thai<br /> Tuổi thai<br /> < 3 tháng<br /> Từ 3 - 6 tháng<br /> > 6 tháng<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Tần số<br /> 114<br /> 115<br /> 118<br /> 347<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 32,9<br /> 33,1<br /> 34,0<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: Phân bố thai phụ theo tuổi thai<br /> cho thấy tỷ lệ của từng giai đoạn của thai kỳ gần<br /> tương đương nhau lần lượt là 32,9%, 33,1% và<br /> 34,0%.<br /> Bảng 8: Phân bố tình trạng thiếu máu của thai phụ<br /> Tình trạng<br /> Bình thường<br /> TM(Hb< 10,9g/dl)<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Tần số<br /> 130<br /> 217<br /> 347<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 37,5<br /> 62,5<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: Phân bố tình trạng TM của thai<br /> phụ có 217 trường hợp TM chiếm tỷ lệ là 62,5%.<br /> Bảng 9: Phân bố tình trạng TMTS của thai phụ<br /> Tình trạng TMTS<br /> Bình thường<br /> TMTS<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Tần số<br /> 239<br /> 108<br /> 347<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 69<br /> 31<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: Phân bố tình trạng thai phụ có 108<br /> trường hợp TMTS chiếm tỷ lệ là 31%.<br /> Bảng 10: Triệu chứng thai phụ TMTS<br /> Triệu chứng<br /> Tuổi thai<br /> < 3 tháng<br /> Từ 3-6 tháng<br /> > 6 tháng<br /> Tổng(%)<br /> <br /> Nhạy cảm Dễ cáu Khó tập Tổng (%)<br /> với lạnh (%) gắt (%) trung (%)<br /> 21,3<br /> 18,2<br /> 24,6<br /> 64,1<br /> <br /> 9,5<br /> 9,2<br /> 19,6<br /> 38,3<br /> <br /> 10,4<br /> 6,4<br /> 15,6<br /> 32,4<br /> <br /> 41,2<br /> 33,8<br /> 59,8<br /> 134,8<br /> <br /> Nhận xét: So sánh tỷ lệ triệu chứng của thai<br /> phụ TMTS của từng giai đoạn của thai kỳ chúng<br /> tôi nhận thấy rằng 24,6% phụ nữ nhạy cảm lạnh<br /> sau 6 tháng của thai kỳ nhưng chỉ có 18,2% ở<br /> giai đoạn 3-6 tháng và 21,3% lúc thai dưới 3<br /> <br /> 53<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> tháng. Đồng thời 19,6% phụ nữ dễ cáu gắt trong<br /> 3 tháng cuối và 9,5% xảy ra ở 3 tháng đầu thai<br /> kỳ. Kết quả cũng cho thấy 15,6% khó khăn tập<br /> trung trong 3 tháng cuối so với 10,4% trong 3<br /> tháng đầu thai kỳ.<br /> <br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy<br /> có 152 trường hợp tuổi từ 28-32 chiếm tỷ lệ cao<br /> nhất là 43,8%. Độ tuổi từ 23 đến 27 cũng chiếm<br /> tỷ lệ khá cao là 26,8%. Như vậy, đa số thai phụ<br /> trong độ tuổi sinh đẻ.<br /> <br /> Bảng 11: Điều trị thai phụ TMTS.<br /> <br /> Trong mẫu nghiên cứu thành phần công<br /> nhân viên chiếm tỷ lệ cao nhất là 34,9%.<br /> <br /> Nôn, Gián Loại sắt<br /> buồn đoạn được<br /> nôn, điều bác sĩ<br /> táo trị (%) lựa chọn<br /> bón<br /> (%)<br /> (%)<br /> Tardyferon 9,3<br /> 13,6<br /> 20<br /> B9<br /> 9 sản phẩm 70,7 18,4<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2