Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
ĐIỀU TRỊ THIẾU SẮT Ở PHỤ NỮ MANG THAI TẠI VIỆT NAM<br />
Đặng thị Hà*, L. Avril**, S. Boussetta***, V. Habert****, R. Raguideau****,<br />
J.Teillac****, Nguyễn Hà Giang****<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Mục tiêu chính của nghiên cứu của chúng tôi là đánh giá thực tiễn của công tác dự phòng và<br />
quản lý (kiểm tra sinh học và lâm sàng quản lý điều trị) của thiếu sắt trong thời kỳ mang thai bởi bác sĩ sản phụ<br />
khoa Việt Nam. Mục tiêu phụ để đánh giá tần số các dấu hiệu và triệu chứng của thiếu sắt ở các giai đoạn khác<br />
nhau của thai kỳ cũng như lý do có thể thiếu hụt chất sắt, đặc biệt là do chế độ ăn uống.<br />
Phương pháp: Đây là một nghiên cứu dịch tễ học, trên cả nước và cắt ngang trên 347 phụ nữ mang thai,<br />
bao gồm chủ yếu là thai phụ ở độ tuổi trên 18. Tham gia có 110 bác sĩ sản phụ khoa Việt Nam làm việc ở 25 bệnh<br />
viện tại các thành phố lớn của cả nước đã đồng ý tham gia vào nghiên cứu này. Mỗi bác sĩ tham gia được yêu cầu<br />
khảo sát 3 thai phụ theo các giai đoạn của thai kỳ (một là thai dưới 3 tháng, một là từ 3 đến 6 tháng và một sau 6<br />
tháng).<br />
Kết quả: Các bác sĩ cho rằng thiếu sắt ở phụ nữ chiếm khoảng 31%, nguyên nhân chủ yếu do chế độ ăn<br />
hằng ngày khoảng 50% và kém hấp thu 50,9%. Trong nghiên cứu này, các triệu chứng chính của thiếu sắt là<br />
21,4% nhạy cảm với lạnh, cảm giác khó chịu 12,9% và khó khăn tập trung 10,8%. Những triệu chứng này được<br />
tìm thấy nhiều hơn và thường xuyên hơn khi mang thai tiến triển. Như vậy, 24,6% phụ nữ nhạy cảm lạnh sau 6<br />
tháng của thai kỳ nhưng chỉ có 18,2% ở giai đoạn 3-6 tháng và 21,3% khi thai dưới 3 tháng. Kết quả có 62,5%<br />
phụ nữ mang thai bị thiếu máu (Hb trung bình của 10.9g/dl). Quản lý điều trị của thiếu sắt có hơn 87% phụ nữ<br />
được điều trị sắt. Các yếu tố quyết định của toa sắt chủ yếu là hiệu quả và dễ dàng để sử dụng sản phẩm (tương<br />
ứng 73,3% và 51,3%) không theo toa lý do chính là buồn nôn và chi phí điều trị. Trong số những người phụ nữ<br />
nhận được bổ sung sắt có 18,4% bị gián đoạn. Nguyên nhân chính của sự gián đoạn điều trị là do tác dụng phụ<br />
trên đường tiêu hóa 70,7% bệnh nhân (táo bón, buồn nôn, nôn). Vì vậy, dung nạp qua đường tiêu hoá là vấn đề<br />
rất quan trọng mà các bác sĩ và bệnh nhân phải đối mặt với việc sử dụng các sản phẩm bổ sung sắt.<br />
Kết luận: Từ nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy việc bổ sung sắt cho phụ nữ mang thai tại Việt Nam<br />
chiếm tỷ lệ cao. Qua đó, cho thấy rằng bác sĩ sản phụ khoa và người dân nhận thức được tầm quan trọng của việc<br />
bổ sung sắt trong thời kỳ mang thai. Tuy nhiên, lượng sắt thực phẩm được quan sát trong nghiên cứu này là<br />
kém hơn so với lượng sắt nói chung tham khảo hàng ngày (27mg/day). Tại Việt Nam, các khuyến nghị của Bộ Y<br />
tế là phụ nữ nên bổ sung sắt ít nhất một tháng sau sinh. Chúng tôi nghĩ rằng ngoài việc tư vấn dinh dưỡng để<br />
giúp phụ nữ mang thai có một chế độ ăn uống cân bằng, thì vấn đề bổ sung sắt đường uống thực sự quan trọng<br />
với một sản phẩm được dung nạp tốt và sự tuân thủ điều trị nghiêm túc là hết sức cần thiết.<br />
Từ khoá: Điều trị thiếu sắt phụ nữ mang thai tại Việt Nam.<br />
<br />
* Đại học Y Dược TP.HCM<br />
<br />
** Pierre Fabre Medicament, Castres, France.<br />
<br />
*** Public Health and Quality of life Department Pierre FabreBoulogne, France.<br />
**** FIMEX internationnal,Ho chi Minh City Vietnam<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS Đặng Thị Hà<br />
<br />
50<br />
<br />
ĐT: 0913115025<br />
<br />
Email: dangha0511@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ABSTRACT<br />
TREATMENT OF IRON DEFICIENCY IN PREGNANT VIETNAMESE WOMEN<br />
Dang Thi Ha, L. Avril, S. Boussetta, V. Habert, R. Raguideau, J.Teillac, NguyenHa Giang<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 50 – 55<br />
Objective: The main objective of our study was to evaluate the practices of prevention and management<br />
(biological and clinical check-up, therapeutic management) of iron deficiency by Vietnamese obstetricians and<br />
gynecologists during pregnancy.<br />
The secondaries objectives were to evaluate the frequency of signs and symptoms of iron deficiency at<br />
different stages of pregnancy as well as the possible reasons for this deficiency, especially deficiencies due to diet.<br />
Methods This was an epidemiological, national and transverse study on 347 pregnant women. The main<br />
inclusion criteria were to be pregnant and aged over than 18. There are 110 vietnamese obstetricians and<br />
gynecologists working in 25 hospitals in major cities of the country agreed to take part in this study. Each<br />
participant doctor was asked to include 3 pregnant women according to the stage of their pregnancy (one before<br />
the 3 rd month, one between the 3 and the 6 month and one after the 6 month).<br />
Results Doctors suspected an iron deficiency in 31% of the women, maily due to deficient diet 50% and<br />
digestive absorption failure 50.9%.In this study, the main symptoms of iron deficiency were a sensibility to cold<br />
21.4% irritability 12.9% and some concentration difficulties 10.8%. These symptoms were found more and more<br />
frequently as the pregnancy was progressing. Thus, 24.6% of the women were cold sensitive after 6 months of<br />
pregnancy but only 18.2% at the stage of 3-6 months and 21.3% at less than 3 months. The results of the<br />
collected data confirmed that more than a half 62.5% of those pregnant women were anaemic (with a mean Hb of<br />
10.9g/dl). Therapeutic management of the iron deficienc, over 87% of the women were prescribed iron. The<br />
decisive factors of iron prescription were mainly the efficacy and ease to use the product (respectively 73.3% and<br />
51.3%). The main non-prescription reasons were nausea and the cost of treatment.Among the women who<br />
received an iron preparation 18.4% interrupted the treatment. The main causes of this interruption were adverse<br />
effects on the digestive tractus for 70.7% of patients (constipation, nausea, vomiting). Thus, gastrointestinal<br />
tolerance is very important matter that doctors and patients have to face with the use of iron supplementation<br />
products.<br />
Conclusion From this study, the high rate of iron supplementation for pregnant women in Vietnam shows<br />
that obstetricians and gynecologists and inhabitants are aware of the importance of iron supplementation during<br />
pregnancy. Still, the food iron intake observed in this study was inferior to the Daily Reference intake(DRI) for<br />
iron (27mg/day). More generally,this study allows us to glimpse the dietary problems of these pregnant women.<br />
In Vietnam, the recommendations of the Ministry Of Health (MOH) to take the iron supplementation up to one<br />
month in post-partum. In conclusion, we think that in addition to nutritional advice to help vietnamese pregnant<br />
women have a well-balanced diet,oral iron supplementation is really important with a well tolerated product to<br />
have a good compliance.<br />
Key words: Treatment of iron deficiency in pregnant Vietnamese women.<br />
hàng ngày.TMTS còn phụ thuộc vào điều kiện<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
kinh tế xã hội, mức thu nhập bình quân, tập<br />
Ở các nước đang phát triển vấn đề thiếu<br />
quán và thói quen ăn uống(2).<br />
máu thiếu sắt (TMTS) nổi bật là thiếu máu do<br />
Đối với phụ nữ mang thai nhu cầu sắt cũng<br />
thiếu dinh dưỡng vì nghèo đói. Có hàng triệu<br />
như folate tăng gấp 6 lần, qua các bữa ăn hàng<br />
người chịu cảnh thiếu dinh dưỡng trong bữa ăn<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
51<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
ngày không thể đáp ứng đủ lượng sắt cần thiết,<br />
vì thế làm tăng nguy cơ TMTS trong thai kỳ(6).<br />
Nhiều phụ nữ từ các nước công nghiệp hóa<br />
và đang phát triển trở thành thiếu sắt và nhất là<br />
thiếu máu trong khi mang thai. Thật vậy, hơn<br />
1/3 phụ nữ Việt Nam (32,2%) bị thiếu máu. Để<br />
duy trì một mức độ sắt bình thường, phụ nữ có<br />
kinh nguyệt hằng tháng phải hấp thụ khoảng<br />
1,5mg sắt mỗi ngày. Sắt nhu cầu tăng trong thai<br />
kỳ để đáp ứng nhu cầu phát triển nhau thai và<br />
thai nhi là 300mg và để bù lại lượng máu mất<br />
sau sinh tương ứng với 600mg(1). Nhu cầu sắt<br />
cần thiết phải đảm bảo khoảng 5 đến 6 mg mỗi<br />
ngày trong ba tháng cuối của thai kỳ. Tuy nhiên,<br />
sự hấp thụ sắt cải thiện sinh lý trong thai kỳ từ<br />
khoảng 10% đến 40%, vì vậy kho dự trữ sắt<br />
giảm rõ rệt ở các phụ nữ mang thai(4,5). Một số<br />
lượng lớn các phụ nữ đã bị thiếu sắt trước khi<br />
thụ thai. Thiếu hụt này có nguyên nhân khác<br />
nhau, chủ yếu là do một chế độ ăn nghèo nàn<br />
chất sắt. Thiếu sắt trong thời kỳ mang thai đa số<br />
gây nên băng huyết sau sanh, nhiễm trùng hậu<br />
sản, tỷ lệ tử vong chu sinh cao, sinh ra con có<br />
trọng lượng thấp và sinh non. Bổ sung sắt trong<br />
thời kỳ mang thai góp phần tích cực tác động<br />
đến tình trạng sắt bà mẹ sau sinh và phòng<br />
tránh được thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em(6,7).<br />
<br />
đoạn của thai kỳ (một là thai dưới 3 tháng, một<br />
là từ 3 đến 6 tháng và một sau 6 tháng).<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
<br />
Bảng 1: Phân bố tỷ lệ thai phụ theo độ tuổi<br />
<br />
- Đánh giá thực tiễn của công tác dự phòng<br />
và quản lý (kiểm tra sinh học và lâm sàng quản<br />
lý điều trị) của thiếu sắt trong thời kỳ mang thai<br />
bởi Bác sĩ Sản Phụ khoa Việt Nam.<br />
- Đánh giá tần số các dấu hiệu và triệu<br />
chứng của thiếu sắt ở các giai đoạn khác nhau<br />
của thai kỳ cũng như lý do có thể thiếu hụt chất<br />
sắt, đặc biệt là do chế độ ăn uống.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Nghiên cứu có 347 phụ nữ mang thai, bao<br />
gồm chủ yếu là thai phụ ở độ tuổi trên 18. Tham<br />
gia có 110 bác sĩ sản phụ khoa Việt Nam làm<br />
việc ở 25 bệnh viện tại các thành phố lớn của cả<br />
nước đồng ý tham gia vào nghiên cứu. Mỗi bác<br />
sĩ tham gia khảo sát 3 thai phụ theo các giai<br />
<br />
52<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
Thai phụ không bị bệnh mãn tính và các<br />
bệnh về máu, không bị tai biến trong lúc sanh<br />
hay mổ lấy thai và đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Không đảm bảo các tiêu chuẩn chọn mẫu.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
- Đây là một nghiên cứu dịch tễ học, cả nước<br />
và cắt ngang.<br />
- Bác sĩ được yêu cầu điền vào một bảng câu<br />
hỏi "bác sĩ" xác định đặc điểm nhân khẩu-xã hội<br />
của bệnh nhân, kiểm tra lâm sàng và sinh học<br />
của thiếu sắt, tóm tắt các lý do có thể thiếu hụt<br />
chất sắt, các bệnh lý, điều trị, quản lý và tiền sử<br />
mang thai trước đó.<br />
- Mỗi thai phụ được yêu cầu điền vào một<br />
bảng câu hỏi dinh dưỡng" ở bảng câu hỏi tư vấn<br />
dinh dưỡng” được mô tả tần số tiêu thụ thực<br />
phẩm và đồ uống trong suốt thời gian qua.<br />
Nghiên cứu cắt ngang, thống kê mô tả.<br />
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS, Excel.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Độ tuổi<br />
18-22<br />
23-27<br />
28-32<br />
33-37<br />
38-42<br />
Tổng cộng<br />
<br />
tần số<br />
45<br />
93<br />
152<br />
56<br />
11<br />
347<br />
<br />
tỷ lệ (%)<br />
12,9<br />
26,8<br />
43,8<br />
16,2<br />
0,3<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: Phân bố tỷ lệ thai phụ theo độ<br />
tuổi, chúng tôi nhận thấy từ 28-32 tuổi cao nhất<br />
152 trường hợp chiếm tỷ lệ 43,8%. Độ tuổi từ 23<br />
đến 27 cũng chiếm tỷ lệ khá cao là 26,8%. Như<br />
vậy, đa số thai phụ trong độ tuổi sinh đẻ.<br />
Bảng 2: Phân bố tỷ lệ thai phụ theo nghề nghiệp<br />
Nghề nghiệp<br />
Nội trợ<br />
Buôn bán<br />
Công nhân viên<br />
Làm ruộng<br />
<br />
Tần số<br />
67<br />
90<br />
121<br />
36<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
19,3<br />
25,9<br />
34,9<br />
10,4<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
Nghề nghiệp<br />
Khác<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Tần số<br />
33<br />
347<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
9,5<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: phân bố tỷ lệ thai phụ theo nghề<br />
nghiệp chúng tôi nhận thấy thành phần công<br />
nhân viên chiếm tỷ lệ cao nhất là 34,9%, trong<br />
mẫu nghiên cứu nghề buôn bán và nội trợ<br />
chiếm tỷ lệ lần lượt là 25,9% và 19,3%.<br />
Bảng 3: Phân bố tỷ lệ thai phụ theo trình độ học vấn<br />
Trình độ học vấn<br />
Dưới cấp 1<br />
Cấp 1 & 2<br />
Cấp 3<br />
Cao đẳng &Đại học<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Tần số<br />
31<br />
102<br />
147<br />
67<br />
347<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
8,9<br />
29,4<br />
42,4<br />
19,3<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: Phân bố tỷ lệ thai phụ theo trình<br />
độ học vấn chúng tôi nhận thấy trình độ cấp 3<br />
chiếm tỷ lệ cao nhất là 42,4%. Trình độ cấp 1 & 2<br />
và Cao đẳng & Đại học chiếm tỷ lệ lần lượt là<br />
29,4% và 19,3%.<br />
Bảng 4: Phân bố tỷ lệ thai phụ theo số lần mang thai<br />
Số lần mang thai<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Tần số<br />
196<br />
109<br />
39<br />
3<br />
3477<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
56,5<br />
31,5<br />
11,2<br />
0,8<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: Phân bố tỷ lệ thai phụ theo số lần<br />
mang thai cho thấy sanh con so chiếm lệ cao<br />
nhất là 56,5%. Trong mẫu nghiên cứu sanh con<br />
lần 2 chiếm tỷ lệ là 31,5%.<br />
Bảng 5: Phân bố tỷ lệ sản phụ theo số lần hút nạo<br />
thai<br />
Số lần hút nạo thai<br />
0<br />
1<br />
2<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Tần số<br />
218<br />
58<br />
71<br />
347<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
62.7<br />
16,7<br />
20,6<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: Phân bố tỷ lệ thai phụ theo số lần<br />
hút nạo thai cho thấy chưa hút nạo thai lần nào<br />
chiếm lệ cao nhất là 62,7%. Sau đó hút nạo thai<br />
từ 1 đến 2 lần chiếm tỷ lệ lần lượt là 16,7% và<br />
20,6%.<br />
Bảng 6: Phân bố tiền căn sản khoa của thai phụ<br />
Tiền căn sản khoa<br />
Chưa sanh<br />
<br />
Tần số<br />
196<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
56,5<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tiền căn sản khoa<br />
Sanh thường<br />
Sanh mổ<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Tần số<br />
113<br />
38<br />
347<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
32,6<br />
10,9<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: Phân bố tỷ lệ thai phụ theo tiền<br />
căn sản khoa cho thấy 196 trường hợp chưa<br />
sanh chiếm tỷ lệ cao nhất là 56,5%. Sanh thường<br />
và sanh mổ chiếm tỷ lệ lần lượt là 32,6% và<br />
10,9%.<br />
Bảng 7: Phân bố thai phụ theo tuổi thai<br />
Tuổi thai<br />
< 3 tháng<br />
Từ 3 - 6 tháng<br />
> 6 tháng<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Tần số<br />
114<br />
115<br />
118<br />
347<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
32,9<br />
33,1<br />
34,0<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: Phân bố thai phụ theo tuổi thai<br />
cho thấy tỷ lệ của từng giai đoạn của thai kỳ gần<br />
tương đương nhau lần lượt là 32,9%, 33,1% và<br />
34,0%.<br />
Bảng 8: Phân bố tình trạng thiếu máu của thai phụ<br />
Tình trạng<br />
Bình thường<br />
TM(Hb< 10,9g/dl)<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Tần số<br />
130<br />
217<br />
347<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
37,5<br />
62,5<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: Phân bố tình trạng TM của thai<br />
phụ có 217 trường hợp TM chiếm tỷ lệ là 62,5%.<br />
Bảng 9: Phân bố tình trạng TMTS của thai phụ<br />
Tình trạng TMTS<br />
Bình thường<br />
TMTS<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Tần số<br />
239<br />
108<br />
347<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
69<br />
31<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: Phân bố tình trạng thai phụ có 108<br />
trường hợp TMTS chiếm tỷ lệ là 31%.<br />
Bảng 10: Triệu chứng thai phụ TMTS<br />
Triệu chứng<br />
Tuổi thai<br />
< 3 tháng<br />
Từ 3-6 tháng<br />
> 6 tháng<br />
Tổng(%)<br />
<br />
Nhạy cảm Dễ cáu Khó tập Tổng (%)<br />
với lạnh (%) gắt (%) trung (%)<br />
21,3<br />
18,2<br />
24,6<br />
64,1<br />
<br />
9,5<br />
9,2<br />
19,6<br />
38,3<br />
<br />
10,4<br />
6,4<br />
15,6<br />
32,4<br />
<br />
41,2<br />
33,8<br />
59,8<br />
134,8<br />
<br />
Nhận xét: So sánh tỷ lệ triệu chứng của thai<br />
phụ TMTS của từng giai đoạn của thai kỳ chúng<br />
tôi nhận thấy rằng 24,6% phụ nữ nhạy cảm lạnh<br />
sau 6 tháng của thai kỳ nhưng chỉ có 18,2% ở<br />
giai đoạn 3-6 tháng và 21,3% lúc thai dưới 3<br />
<br />
53<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
tháng. Đồng thời 19,6% phụ nữ dễ cáu gắt trong<br />
3 tháng cuối và 9,5% xảy ra ở 3 tháng đầu thai<br />
kỳ. Kết quả cũng cho thấy 15,6% khó khăn tập<br />
trung trong 3 tháng cuối so với 10,4% trong 3<br />
tháng đầu thai kỳ.<br />
<br />
Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy<br />
có 152 trường hợp tuổi từ 28-32 chiếm tỷ lệ cao<br />
nhất là 43,8%. Độ tuổi từ 23 đến 27 cũng chiếm<br />
tỷ lệ khá cao là 26,8%. Như vậy, đa số thai phụ<br />
trong độ tuổi sinh đẻ.<br />
<br />
Bảng 11: Điều trị thai phụ TMTS.<br />
<br />
Trong mẫu nghiên cứu thành phần công<br />
nhân viên chiếm tỷ lệ cao nhất là 34,9%.<br />
<br />
Nôn, Gián Loại sắt<br />
buồn đoạn được<br />
nôn, điều bác sĩ<br />
táo trị (%) lựa chọn<br />
bón<br />
(%)<br />
(%)<br />
Tardyferon 9,3<br />
13,6<br />
20<br />
B9<br />
9 sản phẩm 70,7 18,4<br />