intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Định lượng aflatoxin M1 trong sữa thô bằng phương pháp LC-MS/MS

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

30
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu trình bày phương pháp xác định aflatoxin M1 trong sữa bò tươi và ứng dụng phân tích aflatoxin trong 20 mẫu sữa bò thô tại Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Mẫu được xử lý bằng kỹ thuật chiết lỏng lỏng dùng ethyl acetate (8 mL) và aflatoxin M1 được phân tích bằng phương pháp LC-MS/MS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Định lượng aflatoxin M1 trong sữa thô bằng phương pháp LC-MS/MS

  1. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016 19 ĐỊNH LƯỢNG AFLATOXIN M1 TRONG SỮA THÔ BẰNG PHƯƠNG PHÁP LC-MS/MS Nguyễn Thị Thu1,2*, Nguyễn Thị Yến1, Trần Thị Kiều Anh2 1 Phân Viện Chăn nuôi Nam bộ 2 Trường Đại học Bách Khoa TP.HCM * Nguyễn Thị Thu, Email: thunguyen102287@gmail.com TÓM TẮT Nghiên cứu trình bày phương pháp xác định aflatoxin M1 trong sữa bò tươi và ứng dụng phân tích aflatoxin trong 20 mẫu sữa bò thô tại Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Mẫu được xử lý bằng kỹ thuật chiết lỏng lỏng dùng ethyl acetate (8 mL) và aflatoxin M1 được phân tích bằng phương pháp LC-MS/MS. Giới hạn phát hiện (LOD) của phương pháp là 0,01 μg/L và giới hạn định lượng (LOQ) là 0,025 μg/L. Độ thu hồi trung bình của phương pháp từ 82,6 % - 98,9 %, độ lệch chuẩn tương đối (RSD) từ 2,3 % - 7,3 %. Khoảng tuyến tính rộng của đường chuẩn từ 0,025 μg/L - 2 μg/L với hệ số tương quan R2 = 0,998. Phương pháp phù hợp để phân tích hàm lượng vết aflatoxin M1 trong sữa theo qui định của châu Âu vì quy trình đơn giản, nhanh, ít tốn kém và cho độ chính xác. Từ khóa: LC-MS/MS, sữa tươi, chiết lỏng-lỏng, Aflatoxin M1 ABSTRACT A validated analytical method for the determination of aflatoxine M1 in raw milk was described and applied to 20 raw milk samples in Cu chi, Ho Chi Minh city, Vietnam. Sample preparation based on liquid – liquid extraction using ethyl acetate (8 mL) and aflatoxine M1 was analyzed by LC-MS/MS. Limit of detection (LOD) and limit of quantification (LOQ) of the method were 0.01 µg/L and 0.025 µg/L, respectively. Average revoveries of aflatoxine M1 in milk at three spiked concentrations from 0.025 µg/L to 5 µg/L ranged from 82.6 % to 98.9% with the relative standard deviation (%RSD) were from 2.3% to 7.3%. A wide range of linearity of standard curve was obtained from 0.025 µg/L – 2 µg/L with R2 = 0.998. The reliable, rapid, easy and cheap method permitted to determine aflatoxin M1 in raw milk, in compliance with European Regulation (No 165/2010). Keywords: LC-MS/MS, raw milk, liquid – liquid extraction, Aflatoxin M1
  2. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016 20 TỔNG QUAN Vấn đề an toàn thực phẩm hiện nay đang thu Aflatoxin là độc tố tự nhiên chủ yếu được sản hút rất nhiều sự quan tâm của xã hội. Ngày xuất bởi hai loại nấm mốc: Aspergillus flavus càng có nhiều vụ ngộ độc do ăn phải thức ăn và Aspergillus parasiticus. Trong đó, nhiễm độc. Bên cạnh những chất độc mà con Aspergillus flavus là phổ biến rộng rãi trong tự người cố ý cho vào thực phẩm thì còn có các nhiên và thường được tìm thấy khi các loại ngũ độc tố tự nhiên sản sinh trong quá bảo quản và cốc được phát triển trong điều kiện nóng ẩm. chế biến như là các độc tố nấm mốc aflatoxin. Có ít nhất 13 loại aflatoxin khác nhau được Đối với động vật, tác hại của aflatoxin là gây hình thành trong tự nhiên với aflatoxin B1 được nên các bệnh trên móng hay trên khớp bò sữa, coi là độc nhất. Sau khi bò ăn thức ăn nhiễm giảm tăng trọng hay giảm khả năng sinh sản aflatoxin B1 vào thì khoảng 0,3 – 6,2 % được (Whitlow và Hagler, 2010). Đối với con người, bài tiết qua sữa dưới dạng aflatoxin M1 bệnh do nhiễm aflatoxin cấp tính biểu hiện chủ (AFM1). AFM1 được phát hiện sau khi bò ăn yếu là suy chức năng gan cấp, xơ gan và hoại aflatoxin B1 và đạt hàm lượng cao nhất sau 2- tử nhu mô gan. Một loạt các nghiên cứu cho 3 ngày, không phát hiện sau 3 ngày không ăn thấy tỷ lệ mắc ung thư gan nguyên phát tăng ở thức ăn nhiễm aflatoxin [Bakirci, 2001 và những vùng có tỷ lệ phơi nhiễm cao với Hamid, 2011). Aflatoxin không bị phân hủy aflatoxin, nhưng cơ chế tác động của aflatoxin trong quá trình xử lý (thanh trùng, đun nấu) và gây ung thư gan ở người như thế nào vẫn còn bảo quản sữa hay các quá trình chế biến các sản nhiều tranh cãi. Ngoài ra, aflatoxin còn được phẩm từ sữa (Galvano F, 1996). chứng minh là có ảnh hưởng tới sự còi cọc, kém phát triển ở thai nhi và trẻ em (Gong YY AFM1 có công thức phân tử C17H12O7, nhiệt độ và ctv, 2004). nóng chảy 299 oC, nhiệt độ sôi 644 oC, rất ít tan trong nước và dễ tan trong các dung môi hữu cơ. Hình 1. Công thức cấu tạo của AFM1 Giới hạn tối đa cho phép (MRL) của AFM1 phẩm từ sữa. AFM1 trong sữa thường được trong sữa là 0,5 μg/L (0,5 ppb) theo tiêu chuẩn chiết lỏng lỏng (LLE) với dung môi hữu cơ (A. Việt Nam (theo Quy Chuẩn Quốc Gia đối với Biancardi và ctv, 2013; Nicolás Michlig và ctv, giới hạn ô nhiễm độc tố vi nấm trong thực 2015), chiết pha rắn (SPE) dùng cột C8 phẩm- QCVN 8-1:2011/BYT) và là 0,05 μg/L (Manetta, 2005) hay cột miễn dịch (Iha và ctv, theo tiêu chuẩn Châu Âu (No 165/2010) 2011) và phân tích bằng phương pháp sắc ký lỏng (LC) với đầu dò huỳnh quang (có tạo dẫn Rất nhiều phương pháp phân tích đã được phát xuất) (Iha và ctv, 2011) hay đầu dò khối phổ triển để phân tích AFM1 trong sữa và các sản (MS) (Chen WL và ctv, 2011)
  3. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016 21 Phương pháp LC – tạo dẫn xuất trước hay sau có LOD là 0,005 µg/kg, LOQ là 0,02 µg/kg với cột – đầu dò huỳnh quang kết hợp kỹ thuật chiết hiệu suất thu hồi trung bình 88,8 -100,6 % và % SPE rất nhạy với giới hạn phát hiện (LOD) hay RSD < 15% (Hao Wang và ctv, 2011). Năm giới hạn định lượng (LOQ) rất nhỏ (vài ng/kg) 2013, Luca Campone và các đồng nghiệp đã (Iha và ctv, 2011). Tuy nhiên, nhược điểm của dùng phương pháp chiết lỏng – lỏng với thể tích phương pháp này là phải tạo dẫn xuất để tăng nhỏ để chiết AFM1 từ sữa với acetonitrile làm độ phát quang của chất phân tích.Việc xác định dịch chiết, kết qủa cho ra một phương pháp hợp chất chỉ dựa vào thời gian lưu nên đối với chiết đơn giản, chi phí thấp, dễ vận hành và tiện nền mẫu phức tạp sẽ dễ tạo mẫu dương tính giả lợi về mặt thời gian (Luca Campone và ctv, do có hợp chất nào đó trong nền mẫu trùng thời 2013). Cũng trong năm 2013, tại Parma, Italy, gian lưu với chất cần phân tích. LC-MS/MS A. Biancardi và cộng sự đã dùng ethyl acetate định danh và định lượng dựa trên các mảnh ion để chiết AFM1 từ sữa với độ thu hồi trung bình của phân tử (cùng với thời gian lưu) nên có khả là 95% (A. Biancardi và ctv, 2013). Gần đây năng định danh cao hơn và LOD khoảng 0,005 nhất tháng 10/2015, Nicolás Michlig và các – 0,02 µg/kg vẫn có thể đáp ứng được yêu cầu đồng nghiệp đã dùng phương pháp QuEChERS trong phân tích độc tố (Luca Campone và ctv, (Quick, Easy, Cheap, Effective, Rugged, and 2013). Hầu hết các tài liệu tham khảo trình bày Safe - nguyên lý là chiết lỏng – lỏng nhưng có hiệu suất thu hồi của phương pháp ≥ 70% với thêm bước làm sạch) để chiết AFM1 trong sữa. độ lặp lại % RSD < 20%. Phương pháp cho hiệu suất thu hồi 70–95 %, % RSD < 15 %, LOD là 0,002 μg/ L và LOQ là Ưu điểm của chiết pha rắn là sử dụng ít dung 0,007 μg/ L) (Nicolás Michlig và ctv, 2015). môi và có khả năng tự động hóa nhưng chi phí cho cột cao và thời gian xử lý mẫu lâu (Manetta, Muối được cho vào trong quá trình chiết tách 2005). Phương pháp chiết dùng cột miễn dịch (A. Biancardi và ctv, 2013; Nicolás Michlig và có độ chọn lọc cao nhưng không thể dùng kết ctv, 2015; Luca Campone và ctv, 2013). để tăng hợp phân tích với chất khác, góp phần làm chi khả năng chiết tách vì làm tăng độ mạnh ion của phí cho cột cao. Ngoài ra thì việc dùng cột miễn dung dịch. dịch cũng có một nhược điểm nữa là đối với các nền mẫu phức tạp thì các tạp chất trong nền mẫu Chiết lỏng lỏng nếu thể tích dung môi sử dụng sẽ cạnh tranh với chất cần phân tích để liên kết nhỏ được xem là phương pháp rẻ tiền và đơn với kháng nguyên làm ảnh hưởng đến kết quả giản. Trong tất cả các dung môi được trình bày phân tích (A. Biancardi và ctv, 2013). thì ethyl acetate được xem là thân thiện với môi trường và giá thành rẻ hơn so với các dung môi Chloroform, methanol, acetone hay ethyl còn lại. Trong nghiên cứu này, chúng nghiên acetate đã được sử dụng để chiết aflatoxin trong cứu khảo sát định lượng AFM1 trong sữa tươi sữa nước (Stubblefield, 1979). Năm 2011, bằng phương pháp LC-MS/MS dùng kỹ thuật HaoWang và các đồng nghiệp đã dùng chiết lỏng lỏng với ethyl acetate. acetonitrile để chiết AFM1 từ sữa. Phương pháp
  4. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016 22 THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP Hóa chất Chất chuẩn: Aflatoxin M1 lọ 1 mL 10 ppm lọc 0.45μm, acid formic (HPLC grade - Merck), (Sigma-Aldrich Mỹ). acid Acetic (HPLC grade – Merck), muối NaCl (Merck). Hóa chất: acetonitrile (Barker), methanol (Merck), nước cất 2 lần, khử ion, lọc qua giấy Quy trình xử lý mẫu Quy trình xử lý mẫu được tham khảo của tác giả lắc đều 10 phút và ly tâm 10 phút (4600 vòng Biancardi (Biancardi và ctv, 2013) có hiệu /phút). Hút ½ thể tích dung môi phía trên (4 mL) chỉnh cho phù hợp với điều kiện hiện có của vào ống nghiệm và thổi khô bằng khí N2 ở 400C. phòng thí nghiệm. Quy trình sau khi hiệu chỉnh Phần còn lại sau khi thổi khô dung môi trong như sau: Lắc đều sữa sau khi rã đông, hút 4 mL ống nghiệm được hòa tan lại bằng 1 mL dung sữa cho vào ống ly tâm nhỏ. Thêm 0,4 g muối dịch ACN:H2O 0,1% CH3COOH (10:90) sau NaCl (khoảng 10% mẫu) và 8 mL ethyl acetate đó vortex 1 phút. Dung dịch này được lọc vào vào ống ly tâm chứa mẫu. Hỗn hợp này được lọ nhỏ để định lượng bằng LC-MS/MS. LC-MS/MS Hệ thống LC-MS/MS được dùng trong nghiên (150 x 2 mm) với cột bảo vệ KJ0-4282 cứu này là đầu dò khối phổ 3 tứ cực 6430 (Phenomenex). Chương trình pha động được sử (Agilent Technologies, Santa Clara, CA, USA), dụng là chương trình pha động thay đổi (bảng bộ phận sắc ký lỏng 1200 (Agilent). Cột được 1) với kênh A là CH3CN 0,1% acid acetic và sử dụng là cột Luna 5µ C18 ( Phenomenex) kênh B là H2O 0,1% acid acetic. Bảng 1. Chương trình gradient dung môi Thời gian (phút) Tốc độ dòng (mL/phút) %A %B 0 0,4 30 70 1 0,4 30 70 1,5 0,4 80 20 4 0,4 80 20 5 0,4 30 70 7 0,4 30 70 Tổng thời gian chạy là 7 phút. Tốc độ dòng pha 329.50→259.30 (ion định tính). Thông số đầu động là 4 mL/phút. Nhiệt độ cột phân tích là dò: capillary 4000V, nhiệt độ khí 3250C, tốc độ 400C. Thể tích tiêm mẫu là 40 µl. Định lượng dòng khí 8 L/phút, nebulizer 35 psi, dwell time bằng MRM mode (+ESI), ion mẹ 329.50, 2 ion 200 ms, fragmentor 100 V, collision energy 20 con: 329.50→273.30 (ion định lượng) và V.
  5. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016 23 Khảo sát khoảng tuyến tính của đường chuẩn và ảnh hưởng nền mẫu Nền mẫu thường ảnh hưởng làm giảm tín hiệu gồm 5 điểm có nồng độ 0,025 µg/L - 2 µg/L chuẩn nên để kiểm tra mức độ ảnh hưởng này 2 được pha từ chuẩn aflatoxin M110 µg/L đường chuẩn giống nhau được xây dựng: 1 (Sigma-Aldrich Mỹ). Thể tích chuẩn pha trong trong dung môi và 1 trong nền mẫu (mẫu sữa nền mẫu tương đương thể tích chuẩn pha trong tươi không phát hiện AFM1). Đường chuẩn dung môi để đảm bảo sự chính xác. Đánh giá phương pháp Phương pháp được đánh giá bởi các thông số: pháp được đánh giá bằng tỉ lệ giữa tín hiệu độ tuyến tính, giới hạn phát hiện (LOD), giới chuẩn và đường nền (S/N = 3 đối với LOD và hạn định lượng (LOQ) và độ chính xác. Khoảng S/N = 10 đối với LOQ). tuyến tính được đánh giá thông qua đường chuẩn từ 0,025 μg/L – 2 μg/L. Độ chính xác LOD và LOQ của phương pháp được xác định Độ chính xác được xác định bằng cách phân bằng cách phân tích 7 lần mẫu trắng (sữa tươi tích hiệu suất thu hồi lặp lại 7 lần mẫu trắng không phát hiện AFM1) có thêm chuẩn AFM1 thêm chuẩn AFM1 thêm vào ở 3 mức nồng độ nồng độ 0,025 μg/L. LOD và LOQ của phương là 0,05 ng/ml, 0,5 μg/L và 5 μg/L. Phân tích một số mẫu thực Phương pháp đã được sử dụng để phân tích 20 nhiều nhất huyện Củ Chi (theo số liệu tháng mẫu sữa thô được lấy ở khu vực Củ Chi, thành 10/2012): Tân Thạnh Đông (tổng đàn: 16.850 phố Hồ Chí Minh vào khoảng thời gian từ tháng con) 10 mẫu, Tân Thạnh Tây (tổng đàn: 4.236 12/2015 – 2/2016. Khu vực lấy mẫu được chia con) 5mẫu , Trung An (tổng đàn: 3.905con) 5 ra làm 3 nhóm chính là 3 xã có lượng bò sữa mẫu. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Xử lý mẫu Mục tiêu của nghiên cứu là phát triển một loại bỏ các hợp chất phân cực mạnh như phương pháp phân tích nhanh, chi phí thấp và phương pháp QuEChERS. Hơn nữa, ethyl phù hợp để phân tích hàm lượng vết. Một lượng acetate được xem là rất thân thiện với môi muối 10% (so với khối lượng mẫu) được cho trường, giá thành rẻ hơn so với các loại dung vào trong quá trình xử lý mẫu để làm tăng hiệu môi khác. quả của quá trình chiết tách aflatoxin M1 từ sữa (A. Biancardi và ctv, 2013; Nicolás Michlig và Thí nghiệm ban đầu được tiến hành theo các tài ctv, 2015; Luca Campone và ctv, 2013). Muối liệu tham khảo. Tuy nhiên, kết quả không như là chất điện ly mạnh nên khi cho vào trong quá mong muốn do sữa bị đông tụ. Rất nhiều thí trình chiết tách sẽ làm tăng độ mạnh ion giúp nghiệm sau đó được tiến hành với sự thay đổi tỉ chất phân tích di chyển vào pha hữu cơ tốt hơn. lệ thể tích dung môi so với thể tích mẫu và kết Dung môi dùng để chiết mẫu là ethyl acetate có quả thu được khả quan (xin xem phần đánh giá độ phân cực vừa sẽ hòa tan các chất phân cực phương pháp). vừa nên không cần bước làm sạch bằng SPE để Khoảng tuyến tính của đường chuẩn và ảnh hưởng nền mẫu Hình 2 trình bày đường chuẩn gồm 5 điểm với nồng độ 0,025 μg/L; 0,05 µg/L; 0,5 µg/L; 1 µg/L và 2,0 μg/L trong dung môi và trong nền mẫu.
  6. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016 24 Hình 2: Khảo sát ảnh hưởng của nền mẫu lên đường chuẩn Hình 2 cho thấy không có sự khác biệt đáng tính trong khoảng nồng độ khảo sát với hệ số đáng kể giữa 2 đường chuẩn trong nền dung tương quan R2 = 0,999 và 0,998 tương ứng môi và trong nền mẫu. Đường chuẩn tuyến trong nền dung môi và nền mẫu. Đánh giá phương pháp Giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định mẫu trắng (sữa tươi không phát hiện AFM1) lượng (LOQ) có thêm chuẩn AFM1 nồng độ 0,025 μg/L. Bảng 2 trình bày kết quả phân tích lặp lại 7 lần Bảng 2: Độ thu hồi của AFM1 trong sữa thô tại nồng độ 0,025 μg/L STT S/N Ion định Kết quả thu Độ thu Độ thu hồi RSD lượng/ion được (μg/L) hồi, (%) trung bình , (%) (%) định tính 1 0,02438 97,55 11,2 2,32 2 0,02393 95,74 12,6 2,40 3 0,02195 87,79 10,3 2,37 4 0,02293 91,73 95,04 4,24 10 2,87 5 0,02478 99,12 17,1 2,62 6 0,02456 98,24 14 2,34 7 0,02378 95,11 11,3 2,32
  7. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016 25 Từ kết quả tỉ lệ S/N, LOD phương pháp tính mức nồng độ là 0,05 ng/ml, 0,5 μg/L và 5 được khoảng 0,01 μg/L và LOQ là 0,025 μg/L. Độ lặp lại tốt ở cả 3 nồng độ (% RSD μg/L. Mức LOD đã đáp ứng được yêu cầu 6,08; 5,78; 4,60 lần lượt ở nồng độ là 0,05 ppb, của FAO về đánh giá phương pháp dựa vào 0,5 ppb và 5 ppb). Độ thu hồi thu được cũng MRL (LOD = 1/5 MRL, MRL ở đây là 0,05 rất cao (từ 82% - 96%) đáp ứng được qui định μg/L – theo tiêu chuẩn châu Âu, vậy LOD = của Châu Âu. Ở nồng độ càng lớn thì sự sai 0,01 μg/L là phù hợp). lệch giữa lần lặp lại ít hơn thông qua %RSD Độ chính xác càng thấp khi nồng độ càng lớn. Độ chính xác được xác định bằng cách phân tích lặp lại 7 lần mẫu trắng thêm chuẩn ở 3 Phân tích một số mẫu thực Hình 4 trình bày sắc ký đồ AFM1 trong chuẩn và mẫu sữa dương tính AFM1. Hình 4a: Sắc ký đồ LC-MS/MS của AFM1 mẫu dương tính Hình 4b. Sắc ký đồ LC-MS/MS của AFM1 trong chuẩn Kết quả phân tích 20 mẫu sữa thô ở Củ chi được trình bày trong bảng 3. Bảng 3 : Kết quả phân tích AFM1 trong một số mẫu thực
  8. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016 26 Xã STT Hàm lượng (μg/L) 1 KPH 2 KPH 3 KPH 4 < LOQ Tân Thạnh Đông 5 < LOQ 6 KPH 7 < LOQ 8 < LOQ 9 KPH 10 < LOQ 1 < LOQ 2 < LOQ Tân Thạnh Tây 3 0,044 4 < LOQ 5 < LOQ 1 < LOQ 2 0,034 Trung An 3 0,064 4 < LOQ 5 < LOQ Kết quả có 15% mẫu có phát hiện AFM1 (3/20 theo tiêu chuẩn Châu Âu (MRL = 0,05 μg/L). mẫu) với nồng độ từ 0,034 μg/L – 0,064 μg/L. Kết quả phân tích bước đầu cho thấy AFM1 Không có mẫu nào vượt quá giới hạn cho phép có hiện diện trong sữa thô tại Củ Chi với nồng theo tiêu chuẩn Việt Nam (MRL = 0,5 μg/L) độ thấp (vẫn còn nằm trong giới hạn cho phép và chỉ có 1 mẫu vượt quá giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn Việt nam). KẾT LUẬN Đề tài nghiên cứu phân tích aflatoxin M1 trong môi trường là ethyl acetate (8 mL) và có thêm sữa thô bằng LC-MS/MS kết hợp với kỹ thuật một lượng 10% muối để hỗ trợ quá trình chiết. chiết lỏng lỏng bằng dung môi thân thiện với Phương pháp xử lý mẫu đơn giản, nhanh
  9. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016 27 chóng và hiệu quả trong việc phân tích AFM1 khô khoảng từ tháng 12/2015 đến 02/2016. trong sữa thô ở hàm lượng vết. Phương pháp Kết quả phân tích 3/20 mẫu phát hiện AFM1 đã được đánh giá với LOD = 0,01 μg/L, LOQ với nồng độ dưới giới hạn cho phép theo tiêu = 0,025 μg/L, độ thu hồi trung bình là 88% và chuẩn Việt nam. Aflatoxin trong thức ăn chăn % RSD trong các nồng độ khảo sát đều nhỏ nuôi có thể thay đổi rất nhiều vào sự thay đổi hơn 7. thời tiết, nhất là khí hậu nóng ẩm vào mùa Phương pháp nghiên cứu đã được ứng dụng mưa. Nghiên cứu tiếp theo sẽ tiến hành phân trong phân tích 20 mẫu sữa bò thô lấy tại 20 tích hàm lượng AFM1 trong sữa thô vào mùa hộ gia đình khác nhau tại Củ chi trong mùa mưa. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Biancardi.A ,Piro.R, Dall’asta.C & Galaverna.G (2013) A simple and reliable liquid chromatographytandem mass spectrometry method for the determination of aflatoxin M1 in milk, Food Additives & Contaminants: Part A,30:2, 381-388. 2. Bakirci, I. (2001). A study on the occurrence of aflatoxin M1 in milk and milk products produced in Van province of Turkey. Food Control, 12-47. 3. Chen WL, Hsu TF, Chen CY (2011) J AOAC Int 94(3):872–877 4. Galvano F, Galofaro V and Galvano G, 1996. Occurrence and stability of aflatoxin M1 in milk and milk products: a worldwide review. Journal of Food Protection 1996; 59: 1079-1090. 5. Gong YY, Hounsa A, Egal S, Turner PC and Sutcliffe AE, 2004. Postweaning exposure to aflatoxin results to impaired child growth: a longitudinal study In Bennin, West Africa. Academic journal article from Environmental Health Perspectives, Vol. 112, No. 13. 6. Hamid Mohammadi, 2011. A Review of Aflatoxin M1, Milk, and Milk Products. Aflatoxins - Biochemistry and Molecular Biology. ISBN 978-953-307-395-8. 7. Hao Wang, Xiang-Juan Zhou*, Yan-Qin Liu, Hong-Mei Yang, and Qi-Lei Guo( 2011).Simultaneous Determination of Chloramphenicol and Aflatoxin M1Residues in Milk by Triple Quadrupole Liquid Chromatography−Tandem Mass Spectrometry. J. Agric. Food Chem., 2011, 59 (8), pp 3532–3538. 8. Iha. M. H, Barbosa. C.B ,Fávaro. R. M. D, Trucksess. M. W, 2011. Chromatographic method for aflatoxin M1 in cheese, yoghurt and dairy drinks. Journal of AOAC International, 94 (5) (2011). 9. Whitlow. L. W and Hagler.W .M , Jr, 2010. Mycotixin Effects in Dairy Cattle. 2010 Penn State Dairy Cattle Nutrition Workshop 10. Luca Campone & Anna Lisa Piccinelli & Rita Celano & Mariateresa Russo & Luca Rastrelli. 2013. Rapid analysis of aflatoxin M1 in milk using dispersive liquid–liquid microextraction coupled with ultrahigh pressure liquid chromatography tandem mass spectrometry. Springer-Verlag Berlin Heidelberg 2013. 11. Manetta, A. C., Giuseppe, L. D., Giammarco, M., Fusaro, I., Simonella, A., Gramenzi, A., & Formigoni, A. (2005). High-performance liquid chromatography with post- column derivatisation and fluorescence detection for sensitive determination of aflatoxin M1 in milk and cheese. Journal of Chromatography A, Vol.1083, No.1, pp. 219-222. 12. Nicolás Michlig, María Rosa Repetti, Carolina Chiericatti, Silvia R. García, Mónica Gaggiotti, Juan C. Basílico, Horacio R. Beldoménico (2015). Multiclass Compatible Sample Preparation for UHPLC–MS/MS Determination of Aflatoxin M1 in Raw Milk. Springer-Verlag Berlin Heidelberg 2015. 13. Stubblefield, R. D. (1979) The rapid determination of aflatoxin M1 in dairy products. Journal of American Oil and Chemical Society, Vol.56, pp. 800-802.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2